Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề cương bài giảng Giáo dục học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.54 KB, 23 trang )

ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN : GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên THCS)
Biên soạn: GVC – ThS. Nguyễn Thiện Thắng
Chương 1 : GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của giáo dục học (GDH)
1.1.1. Đối tượng của GDH
- Đối tượng của một khoa học: Là một bộ phận trong thế giới khách quan mà khoa học đó
nghiên cứu. Mỗi khoa học có một đối tượng riêng.
- Đối tượng của GDH: có nhiều cách diễn đạt và thể hiện ở nhiều tài liệu GDH khác nhau,
những cốt lõi thì đều thống nhất rằng : Quá trình giáo dục (nghĩa rộng) là đối tượng của GDH.
1.1.2. Nhiệm vụ của GDH
- Giải thích nguồn gốc phát sinh & bản chất của hiện tượng GD. Tìm ra các quy luật chi phối
Qúa trình giáo dục (QTGD), chi phối sự phát triển của hệ thống GD quốc dân nhằm tổ chức
QTGD đạt chất lượng, hiệu quả cao.
- Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục – đào tạo trong mỗi giai
đoạn phát triển của lịch sử XH.
- Nghiên cứu tìm tòi các phương pháp, phương tiện GD mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả GD & ĐT
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết GD mới và khả năng ứng dụng chúng vào thực tiễn.
1.2. Những khái niệm cơ bản của GDH
1.2.1. Giáo dục : (Được xem xét dưới nhiều phạm vi - cấp độ khác nhau)
- Cấp độ 1(Nghĩa rộng nhất): GD với tư cách là quá trình (QT) xã hội hóa con người. Đó là
QT hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác động chủ quan và khách quan, có ý
thức và không ý thức của cuộc sống, hoàn cảnh XH đối với cá nhân.
- Cấp độ 2 (GD xã hội) : Là hoạt động có mục đích của XH với nhiều lực lượng GD tác động
có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết.
- Cấp độ 3 (QTSP tổng thể - GD nhà trường): Là QT tác động có mục đích, kế hoạch, nội
dung, PP của nhà GD (nhà trường) đến đối tượng GD (HS) nhằm hình thành những phẩm chất
và năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục. (bao gồm QTDH và QTGD – hẹp) – Đối tượng


của GDH
- Cấp độ 4 (GD nghĩa hẹp): Là QT bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể,
thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu.
Tóm lại, GD được xem là khái niệm cơ bản nhất của GDH.
+ Về bản chất: GD là QT truyền đạt & tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử XH của các thế hệ
loài người.
+ Về hoạt động: GD là QT tác động đến các đối tượng để hình thành ở họ những phẩm chất
và năng lực cần thiết.
+ Về phạm vi: bao hàm nhiều cấp độ khác nhau. Giữa các cấp độ đó có liên quan đến nhau,
thậm chí bao hàm trong nhau, hòa quyện vào nhau.
1.2.2. Dạy học (DH)
1. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
DH là quá trình hoạt động chung giữa người dạy và người học (GV và HS), trong đó
GV đóng vai trò chủ đạo, HS đóng vai trò chủ động nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH.
1.2.3. Một số khái niệm khác
- Giáo dưỡng: Bồi dưỡng về tri trức
“Giáo dưỡng, QT & kết quả bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đã được hệ thống
hóa thành học vấn, là con đường chủ yếu tiếp thu học vấn, giáo dưỡng là việc dạy học trong
các trường học” (Từ điển GDH, Nxb từ điển bách khoa 2001)
- Giáo dục lại: “Hoạt động GD nhằm thay đổi quan điểm, ý thức tư tưởng, nhận thức, thái độ,
hành vi sai lệch với những chuẩn mực của XH để trở thành người tốt có nhân cách được XH
chấp nhận” (Từ điển GDH)
- Tự giáo dục: “Là QT tự mình tiến hành học tập, rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp và
khắc phục những nét tính cách, thói quen không tốt một cách tự giác và có hệ thống” (từ điển
GDH).
- Giáo dục cộng đồng: “ Phương thức GD không chính quy do người dân trong cộng đồng
(phường/ xã) tự tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của những người không đủ điều kiện
theo học các lớp chính quy (chức năng chủ yếu là thông tin, tư vấn, phổ cập những kiến thức
thiết thực với từng đối tượng học)” (từ điển GDH).

- Xã hội hóa GD “Là huy động mọi lực lượng cùng tham gia, phát triển sự nghiệp GD – ĐT,
tham gia vào QTGD dưới sự quản lý của nhà nước” (P.GS. Đặng Quốc Bảo).
- Xã hội học tập “là một XH ở đó ai cũng được học tập và tự học thường xuyên, suốt đời và ai cũng
có trách nhiệm đối với việc học tập từ trong gia đình đến ngoài XH” (P.GS. Đặng Quốc Bảo).
1.3. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.3.1. Tại sao?
- GD xuất hiện (ra đời) từ chính nhu cầu của XH loài người (lúc đầu là tự phát sau là tự giác).
- Về cơ chế, hoạt động GD là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội (thế hệ trước và thế hệ sau).
Nhưng, GD đúng nghĩa của nó chỉ có ở XH loài người (ở đâu xuất hiện, có con người, ở đó có
GD)- tính phổ biến – tính vĩnh hằng.
1.3.2. Thể hiện thế nào?
- Giáo dục thuộc hình thái ý thức XH, bản chất là sự tiếp thu và lĩnh hội kinh nghiệm của lịch
sử XH loài người.
+ Mục đích GD do XH đặt ra và tổ chức thực hiện thông qua GD;
+ Phương tiện GD là kinh nghiệm XH đã được khái quát hóa thành các giá trị vật chất và tinh
thần (nền văn hóa);
+ Người điều khiển QTGD là con người đại diện cho XH;
+ Kết quả GD do XH sử dụng
- Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử XH, GD đều mang những dấu ấn riêng. XH có
giai cấp thì GD cũng mang tính giai cấp.
- Mỗi quốc gia, vùng miền khác nhau, GD cũng mang những sắc thái khác nhau.
1.4. Chức năng của giáo dục
1.4.1. Chức năng văn hóa – tư tưởng
Thực hiện việc nâng cao dân trí; bồi dưỡng nhân tài, hình thành hệ thống giá trị XH,
xây dựng lối sống, đạo đức, thế giới quan, ý thức hệ và các chuẩn mực XH cho thế hệ trẻ.
1.4.2. Chức năng kinh tế - sản xuất
Tái sản xuất sức lao động thông qua công tác đào tạo nhân lực (nguồn lao động có trình
độ) cho cho XH.
2. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT

Để thực hiện tốt chức năng này, công tác GD & ĐT cần quan tâm đến những vấn đề:
- Gắn kết GD với sự phát triển kinh tế - XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước (đào
tạo gắn với nhu cầu của XH)
- Xây dựng hệ thống cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp sự phát triển kinh tế - XH của đất
nước, đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Quan tâm thích đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các trường dạy nghề,
THCN, cao đẳng, đại học.
- Đầu tư cơ sở vật chất trường học cả về số và chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo ở tất cả các cơ
sở GD & ĐT.
1.4.3. Chức năng chính trị - XH
- Trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn XH lý tưởng phấn đấu vì một nước VN “Dân giàu,
nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”;
- Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực để xóa đói giảm nghèo, tạo sự bình đẳng
trong các tầng lớp dân cư;
- Góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ thực sự vì nước, vì dân.
1.5. Cấu trúc của quá trình giáo dục (QTSP tổng thể)
1.5.1. Cấu trúc ngoài: QTGD bao gồm hai thành phần QTDH và QTGD (hẹp). Mỗi quá trình
bộ phận lại bao gồm các thành phần nhỏ hơn.
- Dạy học bao gồm hai yếu tố là dạy và học.
- GD (hẹp) bao gồm tác động GD, tiếp nhận GD, tự GD.
1.5.2. Cấu trúc trong
Bao gồm các thành tố : Nhà giáo dục; đối tượng giáo dục; mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức và kết quả.
Các thành tố trên có mối liên quan chặt chẽ với nhau, vận động và phát triển trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và XH.
1.6. Một số đặc điểm của QTDH và QTGD (hẹp): Tự nghiên cứu
1.7. Các phân ngành của GDH (cấu trúc của GDH)
1.7.1. Giáo dục học đại cương
1.7.2. Giáo dục học chuyên ngành
- Giáo dục học bộ môn (phương pháp dạy học bộ môn);

- Giáo dục học trẻ khuyết tật (giáo dục đặc biệt);
- GDH mầm non, trung học, nghề nghiệp, người lớn, quân sự, y học, TDTT, công tác quần
chúng,…
1.8. Quan hệ giữa GDH với các ngành khoa học khác.
1.9. Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
1.9.1. Một số khái niệm
- Khoa học (KH)
+ Tiếp cận nội dung: KH là hệ thống tri thức về thế giới khách quan (TN, XH, TD).
+ Tiếp cận nhận thức: KH là 1 quá trình nhận thức (tìm tòi, phát hiện những quy luật của
TGKQ).
+ Tiếp cận hoạt động: KH là 1 dạng hoạt động đặc thù của con người nhằm nhận thức về thế
giới.
+ Tiếp cận khác: KH là sự sắp xếp hợp lý, lôgic theo trật tự (nếp sống khoa học)…
- Nghiên cứu khoa học (NCKH)
+ NCKH là quá trình nhận thức hướng vào việc khám phá những thuộc tính bản chất của sự
vật hiện tượng trong TGKQ nhằm phát triển nhận thức khoa học về thế giới./
3. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
+ Mục đích của NCKH: Nhận thức; Sáng tạo; Kinh tế; Văn hóa, văn minh.
+ Chức năng của NCKH
Mô tả, giải thích, tiên đoán, sáng tạo (giải pháp).
+ Đặc điểm NCKH: mới mẻ; chính xác; khách quan; kế thừa; cá nhân; phức tạp, khó khăn;
hiệu quả; mạo hiểm và kinh tế.
“NCKH là làm những gì người ta vẫn làm nhưng phải nghĩ những gì người ta chưa nghĩ”
+ Các loại hình NCKH : Nghiên cứu cơ bản; Nghiên cứu ứng dụng; Nghiên cứu triển khai.
- Nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD)
Đó là NCKH trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nhằm:
+ Góp phần xây dựng hệ thống lý luận của KHGD;
+ Góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng GD – ĐT;
+ Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho người nghiên cứu;

+ Góp phần làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách GD.
- Đề tài nghiên cứu trong giáo dục
+ Là vấn đề trong GD chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thấu đáo đòi hỏi nhà nghiên
cứu phải vận dụng các PP để nghiên cứu giải quyết./
+ Các loại đề tài:
* Dựa theo loại hình có :Nghiên cứu cơ bản; nghiên cứu ứng dụng; nghiên cứu triển khai;
nghiên cứu dự báo.
* Theo tính chất có: Đề tài lý thuyết; đề tài thực nghiệm; đề tài kết hợp.
* Theo cấp quản lý: Đề tài cấp cơ sở; cấp tỉnh; cấp ngành; cấp nhà nước.
* Theo trình độ đào tạo: tiểu luận; khóa luận; luận văn; luận án.
+ Yêu cầu của một đề tài:
* Có tính cấp thiết trong thời điểm nghiên cứu.
* Có yếu tố mới về lý luận hoặc thực tiễn.
+ Phương pháp phát hiện vấn đề:
* Quan sát những tranh luận, bất đồng về vấn đề nào đó;
* Đọc các tài liệu tìm ra chỗ chưa giải quyết thỏa đáng;
* Từ những vướng mắc trong thực tiễn cần tìm cách giải quyết
+ Căn cứ để lựa chọn đề tài
* Khách quan: Có địa bàn, tài liệu, người hướng dẫn;
* Chủ quan: Có kiến thức và có hứng thú về vấn đề nghiên cứu.
+ Diễn đạt tên đề tài:
Ngắn, rõ, chính xác, dễ hiểu, bao quát được đối tượng, mức độ, nội dung và phạm vi
nghiên cứu.
BT : Nhận xét về các tên đề tài sau:
(1): “Nghiên cứu hứng thú học của học sinh”
(2) “Nghiên cứu để đề xuất một số cách thức để tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở trường
CĐSP nhằm phát triển lòng yêu nghề cho học sinh – sinhh viên ở trường CĐSP”
(3): Hứng thú học môn tiếng Anh của sinh viên các lớp không chuyên ngành Tiếng Anh ở
trường CĐSP BR - VT.
(4): Quan niệm về tình bạn, tình yêu của sinh viên CĐSP năm thứ nhất Trường CĐSP BR –

VT.
1.9.2. Các giai đoạn cơ bản của quá trình thực hiện một đề tài NCKH
4. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
B1. Chuẩn bị nghiên cứu:
- Xác định tên đề tài : (xem phần trước) Ex:“Một số biện pháp hình thành kỹ năng tự học cho
SV CĐSP trong quá trình dạy học GDH”
- Xây dựng đề cương nghiên cứu:(khái quát, chi tiết)

Đề cương nghiên cứu :
(1) Lý do chọn đề tài : (Tính cấp thiết của vấn đề NC)
+ Cơ sở lý luận; + Cơ sở thực tiễn.
(2) Mục đích nghiên cứu : (Để làm gì?)
(3) Khách thể & đối tượng nghiên cứu :
+ Khách thể NC: Là một bộ phận trong TGKQ mà đề tài quan tâm đến. Nó thể hiện giới hạn
mà đề tài không được phép vượt qua. Nó chứa đựng đối tượng nghiên cứu của đề tài.
+ Đối tượng NC: Là một phần trong khách thể mà tác giả đi sâu nghiên cứu. Cái mà tác giả
muốn làm rõ bản chất, quy luật, cải tạo nó.
(4) Giả thuyết khoa học (giả thuyết nghiên cứu)
Xây dựng mô hình giả định, dự báo về bản chất, sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
(5) Nhiệm vụ nghiên cứu
Cụ thể hóa mục tiêu thành chương mục.
+ Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
+ Phân tích làm rõ bản chất và quy luật của đối tượng (thực trạng)
+ Xây dựng, đề xuất các giải pháp, thực nghiệm..
(6) Giới hạn nghiên cứu (Phạm vi nghiên cứu)
Là phạm vi đề tài được thực hiện : Về không gian, thời gian, nội dung, đối tượng khảo sát.
(7) Các phương pháp nghiên cứu
Nêu những PP sẽ sử dụng. Mỗi PP nêu rõ mục đích sử dụng, cách thức tiến hành. Chỉ
ra PP nào là chủ yếu.

(8) Đóng góp mới của đề tài
(9) Cấu trúc của công trình : Thường có 3 phần (mở đầu, nội dung, kết luận).
(10) Danh mục tài liệu tham khảo .
(11) Kế hoạch & nguồn lực để thực hiện công trình.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
Định ra tiến trình, thời gian, nhân lực hoàn thành từng công việc, có thể tóm tắt qua bảng dưới
đây:
TT Nội dung công việc Thời gian hoàn
thành
Sản phẩm phải có Người thực
hiện
1 Chọn đề tài …. Tên đề tài cụ thể
2 Xây dựng đề cương …. Bản đề cương chi
tiết
…. Thu thập tư liệu
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho việc nghiên cứu: Giấy in phiếu điều tra; máy
ghi âm, ghi hình;…
B2. Thu thập tư liệu (thông tin)
- Tư liệu về lý luận : Làm thư mục; phâm loại thư mục; đọc sách, báo, tạp chí,… để tìm hiểu
vấn đề một cách hệ thống (chú ý lựa chọn các sách cơ bản có thể đại diện cho các trường phái.
5. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
- Tư liệu về thực tiễn : Qua khảo sát thực tế; thực nghiệm;…
B.3. Xử lý tài liệu: Sàng lọc, phân loại, phân tích,…
B.4. Viết công trình
Viết nháp, chỉnh sửa, xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, bản chính, nhân bản, viết tóm tắt,…
B.5. Bảo vệ, nghiệm thu, công bố k.quả nghiên cứu.
- Viết tóm tắt công trình;
- Trình bày kết quả nghiên cứu tại hội đồng nghiệm thu
- Đánh giá công trình:

+ Có tính cấp thiết đối với nhu cầu về lý luận hoặc thực tiễn hay không?
+ Mức độ sáng tạo, những đóng góp mới của đề tài (lý luận , thực tiễn)
+ Tính chính xác và độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu;
+ Khả năng ứng dụng và phát triển của vấn đề.
1.9.3. Các phương pháp NCKH
a) Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đó là PP dùng để thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu khác nhau nhằm xây dựng các mô
hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
- Gồm các PP cụ thể:
+ Phân tích – tổng hợp lý thuyết;
+ Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết;
+ Mô hình hóa, sơ đồ hóa;
+ Xây dựng và chứng minh giả thuyết;
+ Nghiên cứu lịch sử. /
b). Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
+ Là PP thu thập thông tin bằng cách tri giác đối tượng và các nhân tố có liên quan.
+ Có nhiều cách quan sát : Trực tiếp – gián tiếp;…
- Phương pháp điều tra
+ Là PP khảo sát 1 nhóm đối tượng trên 1 diện rộng nhất định nhằm phát hiện những vấn đề
liên quan.
+ Có nhiều loại điều tra.
* Đàm thoại (phỏng vấn)
* Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket). Với 2 loại câu hỏi (đóng và mở)
BT: Xây dựng một bảng hỏi (10 câu) trong đó có câu hỏi đóng và mở để tìm hiểu thái độ
nghề nghiệp của SV.
c) Các PP khác : Thống kê toán học; Thực nghiệm; Thử nghiệm; Xã hội học, Tổng kết kinh
nghiệm,…
1.9.4. Định hướng phát triển GDH ở nước ta
- Nhiệm vụ chung: GDH phải nhằm thúc đẩy sự phát triển của GD trong thời kỳ CNH, HĐH

đất nước
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề về PP luận khoa học GD, đảm bảo cho các
công trình nghiên cứu đều có khả năng tiếp cận với xu thế phát triển chung của lý luận và thực
tiễn GD trong nước cũng như hòa nhập với thế giới.
6. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
+ Tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về các phương thức GD, các giải
pháp nhằm đảm bảo cho “phát triển GD & ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - XH, những
tiến bộ khoa học – công nghệ và củng cố quốc phòng – an ninh”.
Ex: Cơ sở lý luận của việc đổi mới nội dung chương trình GD; giải pháp nâng cao chất lượng
GD, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá; vấn đề xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế;
Ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH; Vấn đề đào tạo theo tín chỉ, theo nhu cầu của XH;…
+ Nghiên cứu, phát hiện những nhân tố mới trong GD, tổng kết kinh nghiệm & khái quát
thành lý luận.
Câu hỏi
1. Đối tượng của GDH là gì? Nó khác gì với đối tượng của khoa học nói chung?
2. Trình bày mối quan hệ giữa GD (rộng), GD (hẹp) và dạy học; GD và tự giáo dục.
3. Tại sao nói GD là một hiện tượng XH đặc biệt?
4. Trình bày các bước tiến hành nghiên cứu một đề tài KHGD.
5. Trình bày các PP nghiên cứu KHGD.
Bài tập
1/ Xây dựng một bảng hỏi (10 câu) trong đó có câu hỏi đóng và mở để tìm hiểu thái độ học
tập của SV Cao đẳng sư phạm BR - VT.
2/ Tự chọn một đề tài và xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề tài đó.
Chương 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Con người
Có nhiều quan niệm khác nhau:
- Quan niệm duy tâm: Con người như “một tồn tại thần bí”. Đây là quan niệm có nguồn gốc từ

rất xưa, khi khoa học kỹ thuật và trình độ con người còn hạn chế nhiều.
Theo quan niệm này, trong mỗi con người tồn tại thì còn có một con người “thần linh”
nào đó. Tuy ta không nhìn thấy nó nhưng nó lại có một sức mạnh tuyệt đối. Nó có thể giải
quyết mọi vấn đề. Con người là có số phận, số phận của con người là do đấng tối cao (con
người thân linh) quyết định. Đây là nguồn gốc của niềm tin tôn giáo.
Quan niệm con người như vậy đúng hay sai?
Quan niệm này, ngày nay còn tồn tại hay không? Mức độ, tính chất thế nào?
Thực tế hiện nay, việc đi lễ chùa, cúng phật tại sao vẫn tồn tại, thậm chí ngày càng
nhiều hơn?
- Quan niệm “con người bản năng”- coi con người chỉ là một tồn tại sinh vật không hơn không
kém (cũng sinh ra, ăn, uống, sinh sản, chết,…).
Quan niệm này đã đánh đồng bản năng sinh tồn của con người với bản năng của động
vật.
Đây cũng là một quan niệm sai lầm mà hậu quả của nó là dẫn đến lối sống tự do, tùy
tiện, tha hóa và thực dụng.
Tiêu biểu cho quan niệm này là nhà Phân tâm học Phrơt (1856 – 1939), người Áo.
Thực tế con người có bản năng hay không? Bản năng của con người có khác gì bản
năng của động vật?
- Với sự phát triển của khoa học – công nghệ, khái niệm “con người kỹ thuật”, người máy
ngày càng tinh vi “biết suy nghĩ” “biết biểu cảm”,…
7. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
- Quan niệm của K. Marx về con người
“…Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng, vốn có của mỗi cá nhân riêng biệt,
trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”
Con người vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của xã hội. Con người là chủ
thể của lịch sử, của mọi giá trị, của mọi nền văn minh. Con người sáng tạo ra bản thân mình
thông qua việc sáng tạo ra các sản phẩm XH.
2.1.2. Nhân cách
- “Tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một con người, hợp thành hai mặt thống nhất là phẩm

chất (đức) và năng lực (tài)” (Từ điển GDH)
- “Nhân cách là tổ hợp những thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý riêng trong
quan hệ hành động của từng người đối với tự nhiên, XH và bản thân” (Phạm Minh Hạc)
- “Nhân cách là một con người cụ thể đã phát triển và định hình về mặt XH, đã trở thành một
chủ thể xã hội” (Thái Duy Tuyên)
Như vậy, nói đến nhân cách là nói đến giá trị về mặt XH của một con người cụ thể
đang sống, và hoạt động như là một chủ thể tích cực.
2.1.3. Sự phát triển nhân cách
- Phát triển là một quá trình biến đổi tổng thể các đặc điểm về lượng và chất của một sự vật
hiện tượng.
- Phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể các đặc điểm về thể chất, tâm lý và xã hội:
Về thể chất là sự tăng trưởng về chiều cao, cân nặng, các chức năng của hệ thần kinh và các
giác quan; về tâm lý đó là những biến đổi trong các quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu
cầu, xu hướng, lý tưởng,…; về mặt XH đó là sự tích cực tham gia vào các hoạt động và cách
cư xử với những người xung quanh.
Vậy, con người khi sinh ra đã là một nhân cách chưa? Nhân cách người này có giống
người kia không? Tại sao?
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách
2.2.1. Di truyền
- Di truyền là sự tái tạo lại ở thế hệ sau những đặc điểm sinh học giống với thế hệ trước, nhờ
vậy mà duy trì được giống nòi từ đời này qua đời khác. (Những đặc điểm này được mã hóa
trong gen).
Đó là các đặc điểm như màu da, màu tóc, đặc điểm về giải phẫu sinh lý, về đặc điểm
hoạt động của hệ thần kinh, thể tạng.
- Vai trò của di truyền
+ Trước hết di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người (“Cái trời phú”).
Nó tạo khả năng cho người đó hoạt động có kết quả trong một số lĩnh vực nhất định. Nó giúp
con người có thể thích nghi với những biến đổi của môi trường.
+ Các đặc điểm di truyền là tiền đề vật chất cần thiết (không thể thiếu) cho sự phát triển nhân
cách. Tuy nhiên nó chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự phát triển nhân cách. Vì nó còn

phụ thuộc vào các nhân tố khác. Bản thân nó không chứa sẵn bất kỳ một đặc điểm tâm lý –
nhân cách nào.
Ex: 2 trẻ sinh đôi cùng trứng.
- Quan niệm sai lầm về vai trò của di truyền:
+ Tuyệt đối hóa vai trò của di truyền (thuyết phân biệt chủng tộc);
+ Xem nhẹ yếu tố di truyền : thuyết môi trường vạn năng.
8. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng
ĐCBG – gdh đc – CĐSP BR - VT
- Lưu ý : Đánh giá đúng đắn vai trò của nhân tố di truyền. Sớm phát hiện những trẻ có tố chất
bẩm sinh để có những tác động thích hợp, tạo điều kiện cho các tố chất bẩm sinh có cơ hội,
môi trường thuận lợi để phát triển.
2.2.2. Môi trường đối với phát triển nhân cách
- Môi trường là hệ thống phức tạp các hoàn cảnh, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh
trẻ. Có môi trường tự nhiên (đất đai, khí hậu,…), môi trường XH (Kinh tế, chính trị, sinhh
hoạt XH, văn hóa,…); có môi trường lớn, môi trường nhỏ.
- Vai trò:
+ Sự phát triển nhân cách chỉ có thể diễn ra trong môi trường nhất định (nếu không có XH loài
người thì những tư chất có tính người cũng không thể phát triển thành con người thực sự
được)
+ Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động
của mỗi cá nhân. Nhờ đó mà con người chiếm lĩnh được những kinh nghiệm của XH loài
người, chuyển thành kinh nghiệm của cá nhân.
+ Tính chất, mức độ ảnh hưởng của môi trường đến từng cá nhân tùy thuộc vào lập trường,
quan điểm, thái độ của mỗi cá nhân. Môi trường tác động đến dưới 2 góc độ (tích cực và tiêu
cực).
“Hoàn cảnh đã sáng tạo ra con người, trong chừng mực mà con người đã sáng tạo ra hoàn
cảnh” (K. Marx)
“Dân tộc ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch và chính Người lại làm rạng rỡ dân
tộc ta, rạng rỡ non sông đất nước ta” (Lê Duẩn)
- Thực tế còn có sự nhận thức sai lầm về vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân

cách:
+ Tuyệt đối hóa nhân tố môi trường (thuyết môi trường định mệnh). Quan niệm này đã làm
thui chột ý chí, sức mạnh của con người, bị động trước hoàn cảnh, ỷ lại hoàn cảnh. “ở bầu thì
tròn, ở ống thì dài”, “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
+ Quá xem nhẹ tác động của môi trường “di truyền định mệnh” dẫn đến không quan tâm đến
cải tạo môi trường sống hoặc thuyết “giáo dục vạn năng”
- KLSP: Có cách nhìn đúng đắn về vai trò của nhân tố môi trường đối với sự phát triển nhân
cách.
+ Trong công tác giáo dục cần chủ động tạo ra môi trường lành mạnh.
+ Giáo dục cho HS ý thức khắc phục khó khăn để vươn lên.
2.2.3.Giáo dục và sự phát triển nhân cách
- GD là một quá trình tác động có mục đích, có nội dung, PP của nhà GD & đối tượng GD
nhằm hình thành ở đối tượng GD những phẩm chất, năng lực cần thiết.
- Khi nhận định về GD, ngay từ thời cổ xưa, Khổng Tử đã quan niệm rằng “Hữu giáo vô
loại”; “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo”.
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên” (Hồ Chủ tịch)
- GD có vai trò chủ đạo cho sự phát triển nhân cách, thể hiện:
+ GD không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự phát triển nhân cách mà còn tổ chức dẫn dắt hình
thành và và phát triển nhân cách, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
+ GD có thể mang lại những tiến bộ cho cá nhân mà các nhân tố khác khó có được, có thể làm
tăng nhanh sự phát triển.
Ex; một đứa trẻ bình thường 3 tuổi có thể nói được nhưng nếu không học thì không thể đọc và
viết được.
9. GVC- ThS. Nguy ễn Thiện Thắng

×