Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giáo án ngữ văn 8 đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.02 KB, 75 trang )


Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 1- Tiết 1
Văn bản: Tôi đi học
(Thanh Tịnh)
I/ Mục tiêu bài học:
Thông qua bài học, giúp học sinh:
- Hiểu và cảm nhận đợc tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi
ở buổi tựu trờng đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tởng giàu chất thơ của Thanh
Tịnh.
- Thấy đợc nét đặc sắc của ngòi bút văn xuôi Thanh Tịnh.
- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng phát hiện, phân tích tâm trạng nhân
vật tôi- ngời kể chuyện và liên tởng đến những kỉ niệm của bản thân.
II/ Chuẩn bị :
1.Giáo viên:
Đọc kĩ nội dung văn bản
Tham khảo các tài liệu liên quan.
2. Học sinh:
Đọc văn bản, đọc chú thích, tìm bố cục
Trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ Các hoạt động dạy- học:
1. Ôn định lớp
2. Kiểm tra: Vở soạn bài của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Trong cuộc đời mỗi con ngời, những kỉ niệm tuổi học trò thờng đợc lu giữ
bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trờng đầu tiên.
Ngày đầu tiên đi học
Mẹ dắt tay đến trờng
Em vừa đi vừa khóc


Mẹ dỗ dành yêu thơng.
Thật khó diễn tả bằng lời những cảm xúc của các em học sinh lúc đó. Bởi mỗi
ngời lại có những cảm xúc riêng. Hôm nay, cô và các em sẽ đợc tìm hiểu tâm
trạng của một bạn học trò xng tôi trong văn bản Tôi đi học với những kỉ
niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động2:
* GV hớng dẫn cách đọc:
Đọc với giọng chậm, dịu dàng, lắng sâu;
chú ý ngữ điệu.
* GV đọc mẫu: Từ đầu -> Tôi đi học.
- Gọi 2 HS đọc nối tiếp đến hết.
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới thiệu
đôi nét về nhà văn Thanh Tịnh?
-> Thanh Tịnh (1911- 1988) Tên khai sinh là
Trần Văn Ninh quê ở xóm Gia Lạc, ven sông
Hơng, ngoại ô tp Huế. Năm lên 6 tuổi đợc đổi
I/ Đọc và tìm hiểu chú thích
1

tên là Trần Thanh Tịnh, học tiểu học và trung
học tại Huế. Từ năm 1933, bắt đầu đi làm và
vào nghề dạy học. Đây cũng là thời gian ông
bắt đầu sáng tác văn chơng.
Trong sự nghiệp sáng tác của mình,Thanh
Tịnh đã có mặt trong khá nhiều lĩnh vực:
truyện ngắn, truyện dài, thơ, bút kí văn
học song có lẽ ông thành công hơn cả ở thể
loại truyện ngắn và thơ. Những truyện ngắn

hay nhất của Thanh Tịnh nhìn chung đều toát
lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn ông
nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang d vị vừa man
mác buồn thơng, vừa ngọt ngào quyến luyến.
Tôi đi học là một trờng hợp tiêu biểu nh
vậy. Tác phẩm đợc in trong tập Quê mẹ
xuất bản năm 1941.
H: Ngay mở đầu truyện, tác gỉa đã viết:
Hằng năm, cứ vào cuối thu tựu trờng. Em
hiểu tựu trờng ở đây có nghĩa nh thế nào?
->Đến trờng khai giảng năm học mới.
H: Ông đốc trờng Mĩ Lí cho gọi mấy cậu
học trò mới đến Vậy ông đốc ở đây là ai?
-> Ông hiệu trởng.
H: Từ lạm nhận trong câu Tự nhiên lạm
nhận là vật riêng của mình có nghĩa là gì?
-> Nhận quá đi, nhận vào mình những điều,
những phần không phải của mình.
GV: Còn một số từ khó khác, trong quá trình
tìm hiểu văn bản chúng ta sẽ giải thích tiếp.
Hoạt động 3:
H: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng những
phơng thức biểu đạt nào?
-> Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
GV: Giảng giải cho HS các biểu hiện và kết
luận: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự cụ
thể nh thế nào
các em sẽ đợc tìm hiểu kĩ trong tiết Tập làm
văn.
H: Em có nhận xét gì về mạch kể của truyện?

-> Kể theo dòng hồi tởng của nhân vật tôi,
theo trình tự thời gian và không gian của buổi
tựu trờng đầu tiên.
H: Có những nhân vật nào đợc kể lại trong
truyện? Nhân vật chính là ai? Vì sao em biết?
-> Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò.
Tôi là nhân vật chính. Vì nhân vật này đợc
kể nhiều nhất, mọi sự việc trong truyện đều
thông qua sự cảm nhận của nhân vật này.
H: Qua mạch kể của nhân vật Tôi, em hãy
cho biết bố cục của văn bản gồm mấy phần?
Nội dung từng phần là gì?
-> 5 phần:
+ P1: Từ đầu-> Tng bừng rộn rã.
(Khơi nguồn kỉ niệm)
+ P2: Buổi mai-> Ngang trên ngọn núi.
II/ Tìm hiểu văn bản
2

(Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôitrên
đờng cùng mẹ đến trờng)
+ P3:Trớc sân trờng-> Trong các lớp.
(Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi
ở giữa sân trờng, quan sát mọi ngời và các
bạn).
+ P4: Ông đốc-> Chút nào hết.
(Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi
nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp).
+ P5: Còn lại.
(Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi

vào lớp, đón nhận tiết học đầu tiên).
GV: Truyện ngắn đậm chất trữ tình Tôi đi
học của nhà văn Thanh Tịnh đã giúp chúng
ta sống lại những kỉ niệm tuổi thơ mơn man,
trong sáng ở buổi tựu trờng đầu tiên. Những
kỉ niệm ấy đợc khơi nguồn từ thời điểm nào?
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
* HS đọc thầm 4 câu văn đầu.
H: Nỗi nhớ buổi tựu trờng đầu tiên của tác giả
đợc khơi nguồn từ thời điểm nào?
H: Vì sao cứ đến thời điểm này, những kỉ
niệm của tác giả lại ùa về?
-> Do có sự liên tởng tơng đồng, tự nhiên giữa
hiện tại và quá khứ.
GV: Cứ vào thời điểm ấy, cảnh vật ấy, không
gian ấy làm cho nhân vật nghĩ ngay về ngày
xa theo 1 quy luật tự nhiên cứ lặp đi lặp lại.
Vì vậy tác giả đã viết Hằng năm, cứ vào
cuối thu
H: Khi nhớ lại những kỉ niệm cũ,nhân vật
tôi có tâm trạng nh thế nào?
H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật tu từ và
cách sử dụng từ ngữ của tác giả khi nhớ lại
buổi tựu trờng đầu tiên?
GV: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh và
từ láy để diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân
vật tôi khi nhớ lại những kỉ niệm của buổi
tựu trờng đầu tiên. Những tình cảm trong sáng
ấy nảy nở trong lòng tôi nh những cành hoa
tơi mỉm cời giữa bầu trời quang đãng, mà

tôi không thể nào quên. Câu văn nh cánh
cửa dịu dàng mở ra, dẫn ngời đọc vào một thế
giới đầy ắp những sự việc, những con ngời,
những cung bậc tâm t tình cảm đẹp đẽ, trong
sáng, rất đáng nhớ, đáng chia sẻ và trân trọng.
H: Những cảm xúc khi thì nao nức, mơn man
(nhẹ nhàng), lúc lại tng bừng, rộn rã(mạnh
1. Khơi nguồn kỉ niệm.
- Thời điểm: Cuối thu:
+ Lá rụng nhiều
+ Mây bàng bạc
+ Mấy em nhỏ rụt rè tới trờng.
- Tâm trạng:
+ Nao nức, mơn man
+ Tng bừng rộn rã.
- Nghệ thuật: So sánh, dùng từ
láy.
3

mẽ) có mâu thuẫn với nhau không? Vì sao?
-> Không mâu thuẫn. Ngợc lại chúng còn gần
gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách
cụ thể tâm trạng thực của nhân vật tôi khi
ấy.
Các từ láy đã góp phần rút ngắn khoảng
cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại.
Chuyện đã xảy ra từ bao năm qua mà cứ nh
vừa mới xảy ra hôm qua, hôm kia.
GV: Vậy tâm trạng của tôi trong buổi tựu
trờng đầu tiên diễn ra nh thế nào? Chúng ta sẽ

tiếp tục tìm hiểu.

* HS đọc thầm: Buổi mai > Trên ngọn núi.
H: Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trờng của nhân
vật tôi gắn với thời gian, không gian cụ thể
nào?
H: Vì sao không gian và thời gian ấy trở
thành kỉ niệm trong tâm trí tôi?
-> Vì đó là thời điểm, là nơi chốn quen thuộc,
gần gũi, gắn liền với tuổi thơ tác giả.Và đó
cũng là lần đầu tiên đợc cắp sách đến trờng.
H: Trên con đờng cùng mẹ tới trờng, tôi đã
quan sát cảnh vật xung quanh và cảm thấy
tâm trạng mình nh thế nào?
H: Vì sao tâm trạng tôi lại có sự thay đổi
nh vậy?
-> Vì cảm giác nôn nao, bồn chồn của ngày
đầu tiên đi học đã ảnh hởng đến sự cảm nhận
của nv.
GV: Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và
nhận thức của 1 cậu bé trong ngày đầu tiên
đến trờng: Tự thấy mình nh đã lớn lên, con đ-
ờng hằng ngày đi lại đã bao nhiêu lần hôm
nay bỗng trở nên là lạ, mại vật đều nh thay
đổi Đối với 1 em bé mới chỉ biết chơi đùa,
qua sông thả diều, ra đồng chạy nhảy với
bạn thì đi học quả là 1 sự kiện lớn - 1 thay
đổi quan trọng đánh dấu 1 bớc ngoặt tuôỉ thơ.
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
nào khi miêu tả ý nghĩ, hành động của chú

bé? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật
ấy?
H: Tất cả những cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ,
2. Tâm trạng của tôi trong
buổi tựu tr ờng đầu tiên
a) Khi trên đờng tới trờng:
- Thời gian: Buổi sớm mai đầy
sơng thu và gió lạnh.
- Không gian: Con đờng dài và
hẹp.
- Tâm trạng: Thay đổi
+ Con đờng quen: thấy lạ.
+ Cảnh vật: đều thay đổi.
+ Lòng: thay đổi lớn.(Cảm
thấy mình trang trọng, đứng
đắn).
-Nghệ thuật:
+ So sánh
+ Sử dụng nhiều động từ.
-> Cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ,
đáng yêu.
=> Sự thay đổi trong nhận thức
bản thân.
4

đáng yêu ấy bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
GV: Lần đầu tiên đến trờng học, đợc bớc vào
một thế giới mới lạ, đợc tập làm ngời lớn chứ
không chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều nữa.
Chính ý nghĩ ấy làm cho nhân vật cảm thấy

mình ngời lớn hơn. Nhng đây là lần đầu
tiên cha quen, và thật ra, tôi vẫn còn nhỏ
lắm, cho nên tôi vẫn thèm đợc tự nhiên, nhí
nhảnh nh các học trò đi trớc Đó là tâm trạng,
là cảm giác đợc diễn tả một cách rất tự nhiên.
4. Củng cố: GV hỏi HS về:
- Thời điểm khơi nguồn kỉ niệm
- Tâm trạng của tôi trên đờng cùng mẹ tới trờng.
5. Hớng dẫn học bài:
- Đọc lại văn bản.
- Nắm vững nội dung đẫ học.
- Tìm hiểu tiếp các phần còn lại để chuẩn bị cho tiết sau.
-
************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 1 Tiết 2
Văn bản: Tôi đi học (tiếp)
(Thanh Tịnh)
I/ Mục tiêu bài học:
Qua bài học, GV tiếp tục giúp HS:
- Cảm nhận đợc tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong
buổi tựu trờng đầu tiên.
- Thấy đợc ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi d vị trữ tình vừa man mác buồn
thơng, vừa ngọt ngào quyến luyến của Thanh Tịnh.
II/ Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
Đọc kĩ và cảm nhận nội dung văn bản
Tham khảo tài liệu.
2. Học sinh:

Trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ Các hoạt động dạy học :
1. Ôn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Những kỉ niệm của nhân vật tôi vào ngày đầu đến trờng đợc khơi nguồn từ
thời điểm nào? Tâm trạng của nhân vật tôi khi đó?
3. Bài mới:
5

Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mùa thu mùa khai trờng đã tới nh gợi nhớ, gợi thơng, nh khơi nguồn kỉ
niệm khiến cho ai trong chúng ta cũng thấy xúc động bồi hồi. Và nhân vật tôi
trong văn bản Tôi đi học cũng không ngoại lệ. Thiên nhiên thay đổi, cảm nhận
của tôi cũng thay đổi khi trên đờng đến trờng buổi đầu tiên.Vậy tâm trạng của
tôi khi tới trờng, khi nghe ông đốc gọi tên, khi rời xa vòng tay mẹ để đón nhận
tiết học đầu tiên có gì đặc biệt? Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu.

Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 2:
GV khái quát lại nội dung tiết 1.
* Gọi HS đọc: Trớc sân trờng > các lớp.
H: Cảnh trớc sân trờng làng Mĩ Lí lu lại
trong tâm trí tác giả có gì nổi bật?
H: Cảnh tợng ấy gợi không khí gì trong lòng
ngời đọc?
GV: Đi hết con đờng làng, cậu học trò nhỏ
tới sân trờng. Nhìn cảnh sân trờng dày đặc cả
ngời, ngời nào quần áo cũng sạch sẽ, gơng
mặt cũng vui tơi sáng sủa -> Phản ánh không
khí đặc biệt của ngày hội khai trờng thờng

gặp ở nớc ta. Không khí đó vừa thể hiện tinh
thần hiếu học của nhân dân ta, vừa bộc lộ
tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái tr-
ờng tuổi thơ.
H: Trên đờng tới trờng, tôi rất háo hức,
hăm hở. Nhng khi tới trờng, nghe trống thúc
thì tâm trạng của tôi lại thay đổi nh thế
nào?
GV: Cảnh sân trờng thì vẫn thế, song có lẽ
ngôi trờng đã khác đi trong sự nhìn nhận của
tôi lúc này. Nhà văn đã dùng những hình
ảnh, những chi tiết cụ thể để biểu hiện những
cung bậc tâm trạng cậu bé.đầu tiên là thấy
mình nhỏ bé làm sao -> đâm ra lo sợ vẩn vơ
-> hoà với tiếng trống trờng còn có cả nhịp
tim của các cậu cũng vang vang
H: Trong đoạn văn này, tác giả đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật tu từ nào?
-> NT: So sánh
+ trờng: đình làng.
+ họ: những chú chim non.
GV: Tác giả so sánh lớp học với đình làng
II/ Tìm hiểu văn bản(tiếp)
1. Khơi nguồn kỉ niệm
2. Tâm trạng của tôi trong
buổi tựu tr ờng đầu tiên
a) Khi trên đờng tới trờng
b) Khi tới trờng
- Sân trờng:
+ Dày đặc cả ngời

+ Ai cũng ăn mặc tơm tất
-> Không khí tng bừng của ngày
hội khai trờng.
- Tâm trạng:
+ Lo sợ vẩn vơ
+ Ngập ngừng, e sợ
+ Thèm vụng, ớc ao thầm
+ Chơ vơ, vụng về, lúng túng.
6

nơi thờ cúng, tế lễ, nơi thiêng liêng cất
giữ những điều bí ẩn -> Phép so sánh này
diễn tả xúc cảm trang nghiêm của tác giả về
mái trờng, đề cao tri thức con ngời trong tr-
ờng học. Ngoài ra, tác giả còn so sánh các
em học sinh mới nh những con chim non
đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn
bay nhng còn ngập ngừng, e sợ -> phép so
sánh này làm hình ảnh & tâm trạng các em
thêm sinh động, nó đề cao sức hấp dẫn của
nhà trờng & thể hiện khát vọng của tác giả
đối với trờng học.
* HS đọc thầm: Ông đốc > Chút nào hết.
H: Hình ảnh ông đốc đợc tác giả nhớ lại qua
những chi tiết nào?
+ Nói: các em phải gắng học
+ Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ, cảm
động.
+ Tơi cời nhẫn nại chờ.
H: Tâm trạng của tôi khi nghe ông đốc

đọc bản danh sách học sinh mới?

H: Em có nhận xét gì về tâm trạng của tôi
lúc này?
GV: Khi nghe ông đốc đọc danh sách học
sinh mới, tôi càng lúng túng hơn. Nghe gọi
đến tên thì giật mình và cảm thấy sợ khi phải
xa bàn tay dịu dàng của mẹ. Những tiếng
khóc nức nở nh phản ứng dây chuyền -> Chú
bé cảm thấy mình nh bớc vào một thế giới
khác và cách xa mẹ hơn bao giờ hết. Vừa
ngỡ ngàng mà vừa tự tin, tôi bớc vào lớp.
Và có lẽ tôi cũng rất sung sớng vì mình bắt
đầu trởng thành, bắt đầu tồn tại độc lập và
hoà nhập vào xã hội.

GV: Khi đã rời xa mẹ, cùng các bạn bớc vào
trong lớp theo lời giục của ông đốc và sự đón
chào của thầy giáo trẻ, tôi bớc vào lớp với
một tâm trạng mới.
H: Những cảm giác mà tôi nhận đợc khi b-
ớc vào lớp học là gì?
H: Trớc những cảm giác mới đó, tôi đã
quan sát và suy nghĩ nh thế nào khi nhìn ra
ngoài cửa sổ?
H: Em có nhận xét gì về những cảm giác và
c) Khi nghe gọi tên vào lớp.
- Tim: ngừng đập
- Giật mình lúng túng
- Oà khóc.

-> Vừa lo sợ, vừa sung sớng.
d) Khi ngồi trong lớp đón nhận
tiết học đầu tiên.

- Trong lớp:
+ Có mùi hơng lạ
+ Cái gì cũng lạ và hay
+ Nhận bàn ghế là vật riêng
+ Thấy quyến luyến với bạn
mới.
- Ngoài cửa sổ:Chim liệng, hót,
bay kỉ niệm lại ùa về.
-> Cảm giác trong sáng, chân
thực, đan xen giữa lạ và quen.
7

suy nghĩ của em bé?

H: Qua đây em thấy cậu học trò nhỏ là ngời
nh thế nào?
GV: Câu chuyện kết thúc một cách rất tự
nhiên, bất ngờ. Dòng chữ Tôi đi học- tên
của bài học đầu tiên cũng chính là nhan đề
của tác phẩm.
H: Theo em tác giả đặt tên tác phẩm trùng
với tên của bài học đầu tiên có ý nghĩa gì?
-> Đợc mẹ dắt tay dến trờng, đợc trở thành
cậu học trò nhỏ chính là bài học đầu tiên
trong đời của nhân vật tôi. Tôi đi học
vừa là tên văn bản, vừa là tên của bài học đầu

tiên vì: Đi học chính là mở ra một thế giới
mới, một bầu trời mới, một khoảng không
gian và thời gian mới, một tâm trạng, một
tình cảm mới trong cuộc đời đứa trẻ.
Dẫn dắt, đón chào các em vào cái thế giới
ấy chính là những ngời mẹ, những thầy cô
giáo. Vậy đấy, tác phẩm Tôi đi học đã giúp
chúng ta thấm thía rằng: trong cuộc đời mỗi
con ngời, kỉ niệm trong sáng tuổi học trò,
nhất là buổi tựu trờng đầu tiên, thờng sẽ đợc
ghi nhớ mãi.
H: Cảm nhận của em về nội dung và nghệ
thuật của văn bản?
-> HS trả lời. GV chốt lại.
-> Gọi 1 HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc.
Hoạt động 3:
H: Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm
xúc của nhân vật tôi trong văn bản?
- HS chuẩn bị trong 5 phút.
- Gọi HS đứng tại chỗ trình bày.
- GV nhận xét.

=> Yêu thiên nhiên, yêu những kỉ
niệm tuổi thơ nhng yêu cả sự học
hành để trởng thành.

* Ghi nhớ:(SGK 9)
* Luyện tập:
4. Củng cố: GV hệ thống lại nội dung 2 tiết học:
- Thời điểm khơi nguồn kỉ niệm

- Tâm trạng của tôi trong buổi tựu trờng đầu tiên.
5. Hớng dẫn học bài:
- Nắm vững nội dung tác phẩm.
- Làm BT1, BT2 vào vở bài tập.
- Soạn bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
****************************************
8

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 1 Tiết 3
Cấp độ khái quát của nghĩa
từ ngữ
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái
quát của nghĩa từ ngữ.
- Qua bài học, rèn luyện t duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng.
II/ Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Tìm một số ví dụ minh hoạ
Bảng phụ, bảng hoạt động nhóm.
2. Học sinh: Đọc trớc ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ Các hoạt động dạy học:
1. Ôn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
H: ở lớp 7 các em đã đợc học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Em nào có thể
lấy một số ví dụ về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa?

-> VD: +Từ đồng nghĩa: Nhà thơng Bệnh viện
Máy bay Phi cơ.
+Từ trái nghĩa: Sống Chết
Nóng Lạnh.
H: Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong 2 nhóm
trên?
-> + Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong 1 câu văn cụ
thể.
-> + Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
GV: Nhận xét của các em là đúng. Nếu xét về nghĩa của từ ngữ, thì không những
có những trờng hợp thay thế hay loại trừ nhau, mà còn có cả những trờng hợp
bao hàm nhau nữa. Hôm nay cô và các em sẽ tìm hiểu những trờng hợp đó.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 2:
- GV treo bảng phụ có ghi ví dụ.
- Gọi HS đọc
I/ Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa
hẹp.
1. Ví dụ:
Động vật
Thú Chim Cá
Voi, Tu hú, Cá rô,
Hơu Sáo Cá thu
9

H: Nghĩa của từ động vật rộng hơn
hay hẹp hơn nghĩa của các từ: thú,
chim, cá? Vì sao?
H: Nghĩa của từ thú rộng hơn hay
hẹp hơn nghĩa của các từ: voi, hơu?

H: Nghĩa của từ chim rộng hơn hay
hẹp hơn nghĩa của các từ: tu hú, sáo?
H: Nghĩa của từ cá rộng hơn hay
hẹp hơn nghĩa của các từ: cá rô, cá
thu?
H: Vì sao em biết đợc nghĩa của các
từ: thú, chim, cá rộng hơn nghĩa
của các từ: voi, hơu, tu hú, sáo, cá rô,
cá thu?
-> Lí do: nh từ động vật
H: Nghĩa của các từ: thú, chim,
cá rộng hơn nghĩa của các từ: voi, h-
ơu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu nhng đồng
thời lại hẹp hơn nghĩa của từ nào?
GV đa ra ví dụ 2:
Đồ vật
Tủ Quạt
ấm
Tủ đứng, Quạt trần, ấm
nhôm,
Tủ bạt Quạt bàn ấm
sứ
- Gọi HS phân tích cấp độ khái quát
nghĩa.
H: Qua phân tích các ví dụ, em thấy
một từ ngữ đợc coi là có nghĩa rộng
khi nào?
-> Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa rộng
khi: phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao
hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ

khác.
H: Khi nào một từ ngữ đợc coi là có
nghĩa hẹp?
-> Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp
khi: phạm vi nghĩa của từ ngữ đó đợc
bao hàm trong phạm vi nghĩa của một
từ ngữ khác.
H: Một từ ngữ có thể đợc coi là vừa có
nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp đợc
không?
-> Có. Vì một từ ngữ có thể rộng hơn
2.Nhận xét:
- Nghĩa của từ động vật rộng hơn
nghĩa của thú, chim, cá.
-> Vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật
đã bao hàm nghĩa của 3 từ: thú, chim,
cá.
- Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa
của từ: voi, hơu.
- Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa
của từ: tu hú, sáo.
- Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của
từ: cá rô, cá thu.
- Nghĩa của các từ: thú, chim, cá:
+Rộng hơn các từ: voi, hơu, tu hú,
sáo, cá rô,cá thu
+Hẹp hơn từ: động vật.
* Ghi nhớ:(SGK 10).
10


so với nghĩa của từ này, nhng lại hẹp
hơn so với nghĩa của từ khác.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- GV khái quát lại nội dung ghi nhớ.
Hoạt động 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu BT1
- GV hớng dẫn HS cách làm.
- Gọi 2 HS lên bảng trình bày kết quả.
- Gọi HS đọc yêu cầu BT2
- GV chia HS thánh 5 nhóm, giao
nhiệm vụ.
- Hết thời gian 5 phút, các nhóm nộp
kết quả.
- Gọi HS nhận xét.
- GV khẳng định kết quả đúng.
- Gọi HS đọc yêu cầu BT3
- GV hớng dẫn cách làm
- HS làm việc cá nhân, nêu kết quả.
- GV nhận xét, chữa bài.
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung
BT4
- GV hớng dẫn cách xác định.
II/ Luyện tập
1. Bài tập 1:
a)
Y phục
Quần
áo
Quần cộc áo sơ mi,
Quần dài áo phông

b)
Vũ khí
Súng Bom

Súng trờng, Bom ba càng,
Súng ngắn Bom bi
2. Bài tập 2:
a) Chất đốt
b) Nghệ thuật
c) Thức ăn
d) Nhìn
e) Đánh
3. Bài tập 3:
a)Từ xe cộ bao hàm nghĩa của các
từ: xe đạp, xe máy, xe hơi
b) Từ kim loại bao hàm nghĩa của
các từ: sắt, đồng, nhôm
c) Từ hoa quả bao hàm nghĩa của
các từ: chanh, cam, ổi, nhãn
d) Từ họ hàng bao hàm nghĩa của
các từ: họ nội, họ ngoại,
e) Từ mang bao hàm nghĩa của các
từ: xách, khiêng, gánh
4. Bài tập 4:
a) Thuốc lào
b) Thủ quỹ
c) Bút điện
d) Hoa tai
5. Bài tập 5:
- Động từ có nghĩa rộng: Khóc.

- Động từ có nghĩa hẹp: Nức nở, Sụt
sùi.
11

- GV đọc yêu cầu và nội dung BT5
- Hớng dẫn HS cách làm.
(Giao cho HS làm BT5 ở nhà nếu hết
thời gian).

4. Củng cố: GV hỏi HS về:
- Từ ngữ nghĩa rộng
- Từ ngữ nghĩa hẹp.
5. Hớng dẫn học bài:
- Phân tích lại các ví dụ
- Học thuộc ghi nhớ
- Tìm một số ví dụ khác để phân tích cấp độ khái quát về nghĩa.
- Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 1 Tiết 4
Tính thống nhất về chủ đề
của văn bản
I/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Nắm đợc thế nào là chủ đề của văn bản; tính thống nhất về chủ đề của văn
bản.
- Biết viết một văn bản đẩm bảo tính thống nhât về chủ đề: Biết xác định và
duy trì đối tợng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung
nêu bật ý kiến và cảm xúc của mình.
II/ Chuẩn bị:

1. Giáo viên:
Nghiên cứu nội dung bài
Tham khảo tài liệu
2. Học sinh:
Đọc các ví dụ
Trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ Các hoạt động Dạy Học :
1. Ôn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Em hãy cho biết những cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ? Cho ví
dụ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
ở lớp 6 các em đã đợc học thế nào là câu chủ đề và doạn văn chứa câu chủ
đề. Chủ đề là nội dung chính thể hiện t tởng cơ bản của một văn bản. Vậy chủ đề
của một văn bản cần phải đáp ứng đợc những yêu cầu gì? Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
12

Hoạt động 2:
- Gọi từ 3 đến 5 HS đọc nối tiếp
H: Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu
sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
H: Văn bản miêu tả những sự việc đang
xảy ra hay đã xảy ra?
-> Những sự việc đã xảy ra( Hồi tởng
lại)
H: Sự hồi tởng ấy gợi lên những ấn tợng
gì trong lòng tác giả?

-> Đó chính là những kỉ niệm, những ấn
tợng sâu sắc tuổi thơ.
GV: Những vấn đề, những sự việc đợc
tác giả đề cập đến đều xoay quanh nhân
vật tôi -> Làm nổi bật tâm trạng của
nhân vật tôi về những kỉ niệm của
buổi tựu trờng.
H: Qua tiết đọc hiểu văn bản Tôi đi
học và quá trình trả lời các câu hỏi ở
bài này, em hãy cho biết chủ đề của văn
bản này?
H: Vậy em hiểu thế nào là chủ đề của
một văn bản?
GV giảng giải, củng cố cho HS.
Hoạt động 3:
H: căn cứ vào đâu mà em biết văn bản
Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của
tác giả về buổi tựu trờng đầu tiên?
-> Căn cứ vào:
- Nhan đề: Tôi đi học: Có ý nghĩa t-
ờng minh, cho ta hiểu ngay nội dung của
văn bản là nói về chuyện đi học.
- Các từ ngữ: Cuối thu, buổi tựu trờng,
sân trờng, lớp học, thầy giáo
- Các câu:
+ cảnh vật chung quanh tôi đều
thay đổi hôm nay tôi đi học .
+ Một thầy trẻ tuổi đón chúng
tôi trớc cửa lớp .
+ Tôi vòng tay lên bàn bài viết

tập: tôi đi học .
H: Theo em, nhan đề và các từ ngữ, các
câu văn tiêu biểu trên có cùng thể hiện
chủ đề Tôi đi học không? Có từ, câu
I/ Chủ đề của văn bản
1. Ví dụ:
Đọc lại văn bản Tôi đi học của
Thanh Tịnh.
2. Nhận xét:
- Kỉ niệm sâu sắc:
+ Cuối thu
+ Cùng mẹ tới trờng
+ Cảm giác bỡ ngỡ, lạ lùng nơi tr-
ờng mới
- ấn tợng: Về thời gian, không gian,
con đờng, ngôi trờng, lớp học, bạn bè,
bài học đầu tiên
-> Chủ đề của Tôi đi học: cảm xúc
của tôi về một kỉ niệm sâu sắc. Đó
là lần đến trờng đầu tiên .
=> Chủ đề: Là đối tợng và vấn đề
chính mà văn bản biểu đạt.
II/ Tính thống nhất về chủ đề của văn
bản.
- Nhan đề
13

nào lạc đề không?
GV: Khi tất cả các từ ngữ then chốt, các
câu văn tiêu biểu và cả nhan đề đều tập

trung làm rõ chủ đề thì ta nói rằng văn
bản đẫ đạt đợc tính thống nhất về chủ
đề.
H: Văn bản Tôi đi học tập trung hồi t-
ởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ
ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu tr-
ờng đầu tiên. Hãy tìm những từ ngữ
chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng
nhân vật tôi suốt đời?
- Náo nức
- Mơn man
- Tng bừng rộn rã
H: Tìm những từ ngữ, những chi tiết nêu
bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của
nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trờng,
cùng bạn đi vào lớp?
- Trên đờng đi:
+ Con đờng quen: đổi khác
+ Cảnh vật: đều thay đổi.
- Trên sân trờng:
+ Trờng cao ráo, sạch sẽ
+ Xinh xắn, oai nghiêm
- Khi xếp hàng vào lớp:
+ Tim ngừng đập, oà khóc.
+ Ríu cả chân lại.
- Trong lớp học:
+ Thấy xa mẹ, nhớ nhà.
+ Xa rời tuổi thơ rong chơi, bớc vào
một thế giới mới.
H: Các từ ngữ trên đều thể hiện và làm

rõ nội dung gì?
-> Tâm trạng và cảm giác của nhân vật
tôi.
H: Các từ ngữ đó có mối quan hệ với nội
dung của văn bản nh thế nào?
-> Có mối quan hệ chặt chẽ, làm rõ nội
dung của văn bản.
H: Nội dung đó có đợc thể hiện rõ ở
nhan đề của văn bản không?
-> Có.
H: Để hiểu một văn bản hoặc để tạo lập
một văn bản ta cần phải xác định vấn đề
gì?
-> Cần xác định đợc chủ đề của văn bản.
H: Chủ đề của văn bản đợc thể hiện ở
đâu?
H: Qua kết quả phân tích 2 vấn đề trên,
- Các từ ngữ
- Các câu
-> Đều biểu đạt chủ đề đã xác định,
không xa rời, không lạc đề.

- Xác định chủ đề của văn bản qua:
+ Nhan đề
+ Các đề mục
+ Quan hệ giữa các phần
+ Các từ ngữ then chốt.
14

em hãy cho biết: Thế nào là chủ đề của

văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của
văn bản đợc thể hiện ở những phơng
diện nào?
- HS trả lời.
- GV củng cố lại, đa ra ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ, dặn học thuộc.
Hoạt động 3:
- Gọi HS đọc văn bản Rừng cọ quê tôi
- GV nêu yêu cầu, cho HS chuẩn bị 5
phút.
H: Hãy cho biết văn bản trên viết về đối
tợng nào? Và về vấn đề gì?
H: Các đoạn văn đã trình bày đối tợng
và vấn đề theo một thứ tự nào?
H: Theo em, có thể thay đổi trật tự sắp
xếp này đợc không? Vì sao?
H: Nêu chủ đề của văn bản trên?
H: Chủ đề của văn bản đợc thể hiện
trong toàn văn bản, từ việc miêu tả rừng
cọ đến cuộc sống của ngời dân. Hãy
chứng minh điều đó?
H: Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể
hiện chủ đề của văn bản?
* Ghi nhớ: (SGK 12)
III/ Luyện tập:
1. Bài tập 1:
a)
- Đối tợng: Rừng cọ
- Vấn đề: Cây cọ, rừng cọ đối với
cuộc sống con ngời.

- Thứ tự các đoạn:
+ Giới thiệu rừng cọ
+ Tác dụng của cây cọ
+ Tình cảm gắn bó với cây cọ.
-> Thứ tự không thay đổi đợc. Vì các
ý lớn của phần thân bài đợc sắp xếp
hợp lí, đi từ khái quát đến cụ thể và
làm nổi bật đợc chủ đề của văn bản.
b)
Chủ đề: Sự gắn bó và tình cảm yêu th-
ơng của ngời dân Sông Thao với rừng
cọ quê mình.
c)
- Miêu tả rừng cọ:
+ Rừng cọ trập trùng
+ Thân cây thẳng
+ Búp nh thanh kiếm
+ Lá trông xa nh một rừng tay.
- Cuộc sống của ngời dân:
+ Nhà ở dới rừng cọ
+ Trờng học, đờng đi học dới rừng
cọ.
+ Đồ vật đợc làm từ cọ
+ Thức ăn từ trái cọ.
d)
- Từ ngữ: Rừng cọ, thân cọ, búp, cây
non, lá cọ, tàu lá, cây cọ
- Câu:
+ Dù ai đi ng ợc về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngời Sông

Thao.
+ Ng ời Sông Thao đi đâu cũng
vẫn nhớ về rừng cọ quê mình
15

GV: Văn bản Rừng cọ quê tôi đã đảm
bảo tính thống nhất về chủ đề của văn
bản. Tính thống nhất đó thể hiện ở: nhan
đề, đề mục các phần chính, quan hệ giữa
các phần và các từ, các câu tiêu biểu.
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung BT2
H: ý nào làm cho bài viết bị lạc đề?
.
2.Bài tập 2:
ý làm cho bài viết bị lạc đề: b và d
4. Củng cố: GV hệ thống cho HS:
- Chủ đề của văn bản
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
5. Hớng dẫn học bài:
- Đọc lại nội dung bài
- Học thuộc ghi nhớ
- Làm thêm BT3 vào vở bài tập
- Soạn nội dung tiết sau: Văn bản Trong lòng mẹ.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 2 Tiết 5
Văn bản: Trong lòng mẹ
(Trích: Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng)
I/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:

- Hiểu đợc tình cảnh đáng thơng và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng.
Đồng thời cảm nhận đợc tình yêu thơng mãnh liệt của chú bé đối với mẹ.
- Bớc đầu hiểu đợc văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên
Hồng: Thấm đợm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền
cảm.
II/ Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
Đọc kĩ văn bản
Tham khảo tài liệu liên quan.
2. Học sinh:
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi.
III/ Các hoạt động dạy học :
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Phân tích dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nv tôi khi đến trờng,
khi nghe gọi tên và khi vào trong lớp học ở buổi khai trờng đầu tiên?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Mỗi chúng ta khi sinh ra đều đợc nhận tất cả những tình thơng yêu của cha
mẹ dành cho, đợc lớn lên trong vòng tay ấm áp, đợc dạy dỗ hàng ngày những
kỉ niệm ấy sẽ không bao giờ quên đối với mỗi chúng ta. Với nhà văn Nguyên
16

Hồng, tuổi thơ của ông có những kỉ niệm ngọt ngào, nhng cũng có rất nhiều
buồn tủi đắng cay. Vậy những ngọt ngào và cả những đắng cay mà chú bé Hồng
đã phải trải qua nh thế nào? Cô cùng các em sẽ tìm hiểu qua trích đoạn Trong
lòng mẹ trích trong hồi kí Những ngày thơ ấu của ông.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 2:
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới

thiệu đôi nét về nhà văn Nguyên Hồng?
-> Nguyên Hồng (1918- 1982) tên khai
sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở TP
Nam Định. Trớc cách mạng, ông sống
chủ yếu ở TP cảng Hải Phòng, trong một
xóm lao động nghèo. Ông đợc coi là nhà
văn của những ngời lao động cùng khổ
-lớp ngời dới đáy của xã hội. Viết về
những nhân vật ấy, ông bộc lộ niềm yêu
thơng sâu sắc, mãnh liệt, trân trọng
những vẻ đẹp đáng quý của họ.
Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ
tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc
thiết tha, rất mực chân thành. Đó là văn
của một trái tim nhạy cảm, dễ bị tổn th-
ơng, dễ rung động đến cực điểm trớc nỗi
đau và niềm hạnh phúc của con ngời.
H: Văn bản đợc trích trong tác phẩm
nào? Vị trí của đoạn trích này?
-> Văn bản trích trong hồi kí Những
ngày thơ ấu st năm 1938. Tác phẩm
gồm 9 chơng, đoạn trích Trong lòng
mẹ là chơng IV của tác phẩm.
Hoạt động 3:
* GV hớng dẫn cách đọc:
Đây là những dòng hồi kí đầy đau th-
ơng của nhân vật bé Hồng. Cần đọc với
giọng trầm lắng, thiết tha; chú ý ngữ
điệu.
* GV đọc mẫu: đoạn đầu

- Gọi HS đọc nối tiếp
- Nhận xét cách đọc của HS
* Giải nghĩa các chú thích:
1, 5, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15, 17.
Hoạt động 4:
H: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng
những phơng thức biểu đạt nào?
->Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
H: Em có NX gì về mạch kể của truyện?
-> Kể theo dòng hồi tởng của nhân vật x-
ng tôi- chú bé Hồng.
H: Những ngày thơ ấu là tập hồi kí viết
về chính tuổi thơ cay đắng của tác giả.
Dựa vào ND vừa đọc, em hãy cho biết vb
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
II/ Đọc và tìm hiểu chú thích
III/ Tìm hiểu văn bản
17

có thể đợc chia thành mấy phần? ND
từng phần là gì?
-> Bố cục: 2 phần:
+ P1: Từ đầu-> Ngời ta hỏi đến chứ
( Cuộc đối thoại giữa ngời cô cay độc và
chú bé Hồng)
+ P2: Còn lại.
(Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ và cảm giác
vui sớng cực điểm của chú bé Hồng)
GV: Hai ND trên thể hiện 2v.đề lớn của
TP:

1.Tâm địa độc ác của bà cô
2.Tình yêu mãnh liệt của bé Hồng với
mẹ.
- HS đọc thầm đoạn 1
GV: Mở đầu đoạn trích, qua giọng văn
giản dị và tự nhiên của Nguyên Hồng,
ngời đọc có thể nhận ra ngay cảnh ngộ
thơng tâm của nv chính: Tôi đã bỏ
đen. Những câu văn tiếp theo cũng
cho ta biết thời gian xảy ra câu chuyện
và hoàn cảnh sống của ngời mẹ bé Hồng
lúc này. Dòng tự sự đã khơi nguồn và từ
đó ngời cô xuất hiện.
H: Mở đầu câu chuyện, ngời cô đã gợi ý
với Hồng điều gì?
H: Câu hỏi đó đã chạm đúng vào nỗi nhớ
mẹ của bé Hồng. Em đã toan trả lời là
có, nhng lại không trả lời nữa vì em nhận
ra điều gì?
GV: ở đây ta thấy bà cô cời hỏi chứ
không phải là lo lắng, nghiêm nghị hỏi.
Mà thân mật, âu yếm hỏi lại càng
không.Với tâm hồn nhạy cảm, nặng tình
thơng yêu & lòng kính mến mẹ, bé Hồng
đã nhận ra ngay
H: Vậy bé Hồng đã gọi những ý đồ đó là
gì?
GV: Không thể để lòng thơng yêu và sự
kính mến mẹ bị Những rắp tâm tanh bẩn
xâm phạm đến bé Hồng đã ứng đối rất

thông minh và đầy tự tin: Không, cháu
không muốn vào. Cuối năm nhất định
mợ cháu sẽ về. Cuộc đối thoại tởng
chừng chấm dứt sau câu trả lời dứt khoát
ấy.Nhng không, ngời cô nào đã chịu
buông tha.
H: Vẫn những rắp tâm tanh bẩn ấy, ngời
cô đã nói gì với bé Hồng?
H: Qua những lời nói và thái độ của bà
1. Ng ời cô trong cuộc đối thoại với
bé Hồng.
- Gợi ý cho Hồng vào thăm mẹ
- Cời rất kịch
-> ý nghĩa cay độc: Muốn gieo rắc
những hoài nghi để bé Hồng khinh
miệt, ruồng rẫy mẹ.
-> Những rắp tâm tanh bẩn.
- Giọng ngọt ngào
- Cời, ngân dài hai tiếng em bé
- Kể cảnh cơ cực của mẹ.
-> Độc ác, tàn nhẫn
18

cô, em thấy bà ta đã bộc lộ nét tính cách
ntn?
GV: Cùng với giọng nói ngọtbình
thản, mỉa mai ấy là hai con mắt long lanh
chằm chặp đa nhìn chú bé. Điều này
chứng tỏ ngời cô cứ muốn kéo dài trò
chơi độc ác mà có lẽ cô đã toan tính sẵn.

Khi chú bé đã im lặng cúi đầu, khoé mắt
đã cay cay, bà vẫn tiếp tục tấn công.
Cái cử chỉ vỗ vai cời mà nói lúc ấy mới
giả dối, độc ác làm sao. Nhng đến câu:
Mày dại quá, chứ thì ngời cô không
chỉ lộ rõ ác ý mà còn chuyển sang chiều
hớng châm chọc, nhục mạ. Qủa không có
gì cay đắng bằng khi vết thơng lòng bị
ngời khác- lại chính là ngời cô mình đem
ra hành hạ.
H: Nhng rồi bà cô cũng thay đổi thái độ
nh thế nào với Hồng?
H: Mặc dù đã thay đổi nhng cái giọng
điệu đó không những không làm cho bé
Hồng yên tâm, mà trái lại nó còn bộc lộ
thêm bản chất gì của bà cô?
GV: Đối lập lại với tâm trạng xót xa nh
bị gai cào muối xát của đứa cháu là sự vô
cảm sắc lạnh đến ghê rợn của bà cô. Cử
chỉ vỗ vai, nhìn vào mặt đứa cháu rồi đổi
giọng làm ra nghiêm nghị của bà cô thực
ra chỉ là sự thay đổi đấu pháp tấn công.
Dờng nh đã đánh đến miếng cuối cùng,
khi thấy đứa cháu đã tức tởi, phẫn uất
đến đỉnh điểm, bà ta mới hạ giọng ngậm
ngùi tỏ sự thơng xót ngời đã mất. Đến
đây, sự giả dối, thâm hiểm, trơ trẽn của
ngời cô đã bị phơi bày toàn bộ.
H: Qua tìm hiểu, em có kết luận gì về
bản chất của ngời cô bé Hồng?

GV: Hình ảnh bà cô là một hình ảnh
mang ý nghĩa tố cáo hạng ngời sống tàn
nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột thịt
trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến
lúc bấy giờ. Tính cách đó cũng là sản
phẩm của những định kiến đối với ngời
phụ nữ trong xã hội cũ.
- Đổi giọng nghiêm nghị, ngậm ngùi.
-> Thâm hiểm, trơ trẽn.
=> Lạnh lùng, độc ác, mất hết tình
ngời.
4. Củng cố: GV hệ thống lại nội dung tiết học.
5. Hớng dẫn học bài:
- Nắm chắc nội dung đã học.
- Chuẩn bị tiếp những nội dung còn lại của VB.
************************************************
19

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 2 Tiết 6
Văn bản: Trong lòng mẹ
( Trích Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng)
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh:
- Hiểu đợc tình cảnh đáng thơng và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng;
Cảm nhận đợc tình yêu thơng mãnh liệt của chú bé Hồng đối với mẹ.
- Bớc đầu hiểu đợc văn hồi kí và những đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút
Nguyên Hồng: Thấm đợm chất trữ tình, lời văn chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Giáo dục học sinh lòng kính yêu cha mẹ.

II/ Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
Tham khảo tài liệu
Phóng to tranh minh hoạ trong SGK.
2. Học sinh:
Tìm hiểu nội dung và trả lời câu hỏi.
III/ Các hoạt động dạy- học:
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Qua tìm hiểu và phân tích ở tiết 1 của văn bản, em có những nhận định nh
thế nào về nhân vật bà cô bé Hồng?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
GVcủng cố lại nội dung tiết 1, chuyển ý sang tiết 2.
.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 2:
GV: Tình yêu thơng của bé Hồng đối với
mẹ không phải chỉ biểu hiện khi gặp mẹ
một cách tình cờ mà nó đã ấp ủ, nhen
nhóm trong lòng bé từ rất lâu. Nó đã biểu
hiện rất cụ thể khi đối đáp với bà cô.
H: Mở đầu văn bản, khi ngời cô hỏi đến
mẹ, lập tức trong kí ức chú bé đã sống dậy
hình ảnh, vẻ mặt và đức tính của mẹ. Khi
đó Hồng có ý định gì? ý định đó có thực
hiện đợc không?
III/ Tìm hiểu văn bản (tiếp).
1.
2. Tình yêu th ơng của bé Hồng đối

với mẹ.
a) Những ý nghĩ, cảm xúc khi trả lời
bà cô.
- Toan trả lời cô
- Cúi đầu không đáp.
20

H: Sau khi biết ý định châm chọc của cô,
Hồng đã đáp trả nh thế nào?
H: Có ý kiến cho rằng Hồng không nhớ
mẹ, không mong mẹ, không buồn bã khi
phải xa mẹ và không muốn vào thăm mẹ.
Em có đồng ý với ý kiến đó không?
-> Không.
H: Theo em vì sao Hồng lại trả lời là
không muốn vào?
H: Vì sao còn rất nhỏ mà Hồng đã nhận
ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói,
nét mặt của bà cô? Việc nhận ra điều ấy
giúp em hiểu đợc gì về Hồng?
GV: Chính vì nhận ra những rắp tâm
tanh bẩn của bà cô nên Hồng đã quyết
không để những rắp tâm đó xâm phạm
đến trí óc, xoá nhoà hình ảnh ngời mẹ
trong trái tim non nớt của mình. Giấu kín
tình yêu và lòng kính trọng mẹ trong tâm
t, ta thấy bé Hồng nh từng trải, nh nếm
cuộc sống thực tế với những tình cảm giả
dối đã nhiều.Chính diều đó cũng đã tạo
nên 1 tâm hồn nhạy cảm nh ta vừa tìm

hiểu.
Nhng không để cho Hồng yên, bà cô
vẫn giọng ngọt ngào: Sao lại không vào,
mợ mày dạo này phát tài lắm,
H: Trớc những lời nói và thái độ ấy, diễn
biến tâm trạng của bé Hồng ra sao?
H: Em hình dung nh thế nào về tâm trạng
của Hồng lúc này?
GV: Chắc chắn lúc này ngời cô đã nhận
ra nỗi đau của đứa cháu qua một loạt
những biểu hiện. Nhng bà ta vẫn bồi
thêm cho cháu những ngón đòn mới.
H: Em hãy kể lại những biểu hiện, những
lời nói, những câu chuyện mà ngời cô đã
nói với bé Hồng lúc này?
-> + Cời, ngân dài 2 tiếng em bé.
+ Kể chuyện mẹ bé Hồng cho con bú
bên rổ bóng đèn, ăn vận rách rới, da xanh
bủng
H: Những suy nghĩ, đặc biệt là những
biểu hiện của Hồng diễn ra nh thế nào khi
nghe những lời nói ấy?
- Đáp: Không muốn vào.
-> Muốn giấu kín tình cảm và suy
nghĩ của mình.
-> Tâm hồn nhạy cảm.
- Lại im lặng
- Cúi đầu xuống đất
- Lòng thắt lại
- Khoé mắt cay cay

-> Tâm trạng đau đớn, tủi cực.
- Nớc mắt đầm đìa
- Cời trong tiếng khóc
- Cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra
tiếng
- Muốn vồ, cắn, nhai, nghiến
21

H: Cảm nhận của em về tâm trạng của
Hồng lúc này?
H: Xuất phát từ đâu mà Hồng có những
biểu hiện và tâm trạng ấy?
GV: Nỗi đau đớn, tủi cực và cả nỗi căm
giận buộc phải nén lại của chú bé sâu sắc
đến chừng nào. Tâm trạng ấy dâng lên
đến cực điểm khi nghe bà cô kể về mẹ.
Lời văn dồn dập hình ảnh và những động
từ mạnh: nghẹn ứ, vồ, cắn, nhai,
nghiến, >Tâm trạng bé Hồng đang uất
ức đến cao độ và tình yêu thơng sâu sắc
đối với mẹ là không gì sánh nổi.
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì? Chỉ ra tác dụng của biện pháp
ấy?
-> Tác dụng: Nổi bật tình cảm yêu thơng
mẹ, nhớ mẹ tha thiết của chú bé Hồng.
* GV chuyển ý.
* HS đọc thầm Nhng gần đến
H: Thoáng thấy bóng ngời ngồi trên xe
kéo giống mẹ, Hồng đã có những cử chỉ

gì?
H: Tại sao Hồng lại có những hành động,
cử chỉ dồn dập nh vậy mặc dù chỉ thoáng
thấy bóng ngời giống mẹ?
H: Nếu ngời ngồi trên xe kéo không phải
là mẹ của Hồng thì Hồng sẽ tủi cực nh thế
nào?
-> Chẳng khác nào cái ảo ảnh của 1 dòng
nớc ngời bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
H: Qua hình ảnh so sánh đó giúp em hiểu
thêm điều gì về tình cảm của bé Hồng?
GV: Đối với ngời bộ hành đi trên sa mạc,
việc hiện ra 1 dòng nớc mát lành quả là 1
điều kì diệu. Và có lẽ con mắt ngời bộ
hành rạn nứt cả ra vì không còn tin vào
những gì mình vừa nhìn thấy. Họ quá bất
ngờ. Và bé Hồng trong văn bản này cũng
vậy. Nhìn thấy mẹ, mà ngời đó chính xác
là mẹ mình thì có lẽ bé Hồng sẽ vỡ oà ra
vì sung sớng. Thế mới biết bé Hồng khát
khao tình mẹ đến mức nào.
Và kì lạ thay, xe chạy chầm chậm, ng-
-> Uất ức, căm tức đến cao độ
=> Lòng yêu thơng mẹ sâu sắc,
mãnh liệt.
- NT: Miêu tả diễn biến tâm lí nhân
vật rất tinh tế.
b) Cảm giác khi gặp mẹ và ở trong

lòng mẹ

- Thấy bóng ngời giống mẹ:
+ Cuống quýt đuổi theo
+ Gọi bối rối
-> Mong chờ gặp mẹ cao độ
- NT: So sánh
-> Khát khao tình mẹ
- Thở hồng hộc
22

ời ngồi trên xe chính là mẹ bé Hồng. Mẹ
cầm nón vẫy, vài giây sau Hồng đuổi kịp
chiếc xe có mẹ.
H: Điệu bộ, cử chỉ của bé Hồng khi đuổi
theo chiếc xe chở mẹ?
H: Tại sao gặp mẹ rồi mà Hồng lại khóc?
H: Khi gặp lại con mình, mẹ bé Hồng đã
có những cử chỉ nh thế nào với con?
-> Kéo tay, xoa đầu hỏi, sụt sùi khóc, lấy
vạt áo nâu thấm nớc mắt, bế xốc con lên
xe, ôm con
H: Những cử chỉ ấy cho thấy mẹ bé Hồng
có phải là ngời ruồng rẫy con nh lời bà cô
nói không?
->Không, mẹ rất thơng yêu và chăm chút
Hồng.
H: Trớc những cử chỉ chăm chút, gần gũi,
đầy yêu thơng đó, cảm giác của Hồng nh
thế nào?

GV: Hồng vui sớng đến nỗi em không
nhớ mẹ đã hỏi mình những gì và mình đã
trả lời mẹ nh thế nào. Câu nói của bà cô
còn đang văng vẳng bên tai, nhng nó đã
bị chìm ngay đi vì bé Hồng đang đợc
ngập tràn trong niềm hạnh phúc - hạnh
phúc đợc ở trong lòng mẹ.
H: Theo em, cảm giác nào gây ấn tợng
mạnh mẽ nhất với bé Hồng?
->Cảm giác êm dịu vô cùng.
H: Qua sự cảm nhận ấy đã nói lên tình
cảm gì của bé Hồng?
H: Cảm nhận của em sau khi học đoạn
trích này?
-> HS trả lời.
- GV chốt lại, chuyển sang ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ, dặn học thuộc.
GV: Bằng lời văn chân thực, giàu cảm
xúc, đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại
nỗi cay đắng, tủi cực & tình yêu thg cháy
bỏngcủa nhà văn đối với ngời mẹ trong
thời thơ ấu. Giọng văn trữ tình, đậm chất
hồi kí; những nhân vật đợc khắc hoạ rõ
- Trán đẫm mồ hôi
- Ríu cả chân lại
- Khóc nức nở
-> Xúc động, hồi hộp xen lẫn sung
sớng.
- Cảm giác:
+ ấm áp

+ Mơn man
+ Thơm tho lạ thờng
+ Êm dịu vô cùng.
=> Niềm vui sớng, hạnh phúc tột
đỉnh của đứa con xa mẹ, khao khát
tình mẹ nay đã đợc thoả nguyện.
* Ghi nhớ: (SGK- 21)
23

nét, chân thực & sinh động. Nguyên Hồng
đích thực là nhà văn của phụ nữ và nhi
đồng. Đoạn trích Trong lòng mẹ là bài
ca cảm động về lòng mẹ dịu êm, tình con
cháy bỏng, là bài ca về tình mẫu tử thiêng
liêng, bất diệt.
4. Củng cố:
- Tâm trạng của bé Hồng khi nói chuyện với bà cô
- Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ
- Những cảm giác khi ở trong lòng mẹ.
5. Hớng dẫn học bài:
- Nắm chắc nội dung bài
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Trả lời câu hỏi 5 phần Đọc- hiểu văn bản vào vở
- Soạn bài: Trờng từ vựng.
*************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 2 Tiết 7
Trờng từ vựng
I/ mục tiêu bài học :

Giúp học sinh:
- Hiểu đợc thế nào là trờng từ vựng, biết xác lập các trờng từ vựng đơn giản.
- Bớc đầu hiểu đợc mối liên quan giữa trờng từ vựng với các hiện tợng ngôn
ngữ đã học nh: đồng nghĩa, trái nghĩa, hoán dụ, ẩn dụ, nhân hoá giúp ích cho
việc học văn và làm văn
- Rèn luyện kĩ năng và bổ sung kiến thức cho HS về vai trò của trờng từ vựng.
II/ Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy
Ghi ví dụ ra bảng phụ
2. Học sinh:
Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi.
III/ Các hoạt động Dạy học
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp? Cho ví dụ? Một từ có thể
coi là vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp đợc không? Tại sao?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
ở tiết Tiếng Việt trớc, các em đã đợc tìm hiểu về cấp độ khái quát của nghĩa
từ ngữ: Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp. Vậy nghĩa của từ ngữ còn đợc đề
cập ở những khía cạnh nào? Chúng ta sẽ đợc tìm hiểu qua bài học hôm nay.
24

Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 2:
*GV treo bảng phụ có ghi ví dụ
Gọi HS đọc
H: Em hãy chỉ ra các từ in đậm trong đoạn
văn trên?

( HS trả lời, GV kết hợp ghi bảng)
H: Theo em, các từ in đậm trên đều có một
nét chung nào về nghĩa?
GV: Các từ: mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh
tay, miệng có một nét nghĩa chung nhất, đó
là chỉ các bộ phận của cơ thể con ngời.
*GV đa ra ví dụ 2:
Xoong, nồi, sanh, chảo,
H: Những từ ngữ trên có nét chung nào về
nghĩa?
-> Dụng cụ nấu nớng.
GV: Em NX rất đúng. Nếu tập hợp các từ
trên thành một nhóm thì nhóm từ này có
một nét nghĩa chung là chỉ các dụng cụ nấu
nớng.
H: Qua phân tích các ví dụ, em hiểu thế
nào là trờng từ vựng?
- HS trả lời.
- GV đa ra ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ
GV chốt lại:
+ Cơ sở để hình thành trờng từ vựng là
những từ đó phải có đặc điểm chung về
nghĩa.
+ Nếu 1 nhóm từ mà không có ít nhất 1
nét chung về nghĩa thì không phải là trờng
từ vựng.
- Gọi HS lấy thêm ví dụ
- GV: Cho nhóm từ sau:
Cao, thấp, lênh khênh, lùn, gầy,

béo,
H: Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả ngời
thì tên của trờng từ vựng này là gì?
-> Hình dáng của con ngời.
Hoạt động 3:
* GV treo bảng phụ có ghi ví dụ.
- Gọi HS đọc.
Trờng từ vựng mắt:
+ Bộ phận của mắt: Lòng đen, lòng trắng,
con ngơi
+ Đặc điểm của mắt: Đờ đẫn, tinh anh,
I/ Thế nào là tr ờng từ vựng
1.Ví dụ:
2.Nhận xét:
- Mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh
tay, miệng.
-> Nét nghĩa chung: Chỉ bộ phận
của cơ thể ngời.
* Ghi nhớ: (SGK-21)
3. Một số l u ý:
25

×