CHỦ ĐỀ: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CƠNG NGHIỆP Ở NHẬT BẢN
THỰC HIỆN: DƯƠNG TRUNG NGHIA
Tổ hai
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CƠNG NHGIỆP
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHƯC LÃNH THỔ CƠNG NGHIỆP
Điểm cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp
Vùng công nghiệp
Trung tâm công nghiệp
I.
NHẬT BẢN
•Khái quát về Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia quần đảo
Diện tích:337.815km2
Dân số:128triệu người
Thủ đơ:Tơk
Nhật Bản nằm ở phía đơng châu Á. Với vị trí địa lí Phía đơng giáp Thái
Bình
Dương, phía tây giáp biển Nhật Bản.Lãnh thổ gồm 4 đảo lớn:Hôcaiđô,Hônsu,
Kiuxiu, Xicôcư và nhiều đảo khác. Bờ biển bị chia cắt mạnh tạo thành vũng,
vịnh kính thuận lợi cho tàu bè trú ngụ xây dựng các hải cảng. Với vị trí đó,
biển là nhân tố tự nhiên đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Nhật Bản và
là con đường giao thông thuận lợi để giao lưu với các nước. Địa hình chủ yếu
là đồi núi.và là một nước nghèo tài nguyên.Nhật bản là một quốc gia kém may
mắn về điều kiện tự nhiên như các quốc gia khác, Là một nước rất nghèo nàn
về
tài nguyên trong khi dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập
khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong Đệ nhị thế chiến song với các chính sách
phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phát triểnvà trở nên giàu có, và
phồn
Sự Phát Triển Nền Kinh Tế Nhật Bản
- Những năm trước cách mạng của vua Minh Trị (1868) Nhật Bản là
một nước phong kiến, nhà nước thi hành chính sách đóng cửa nền
kinh tế lạc hậu nền cơng nghiệp khơng có chỉ có thủ cơng và thương
nghiệp trong khi Tây Âu và Hoa Kì đã trãi qua con đuờng TBCN.
- Sau cách mạng Minh Trị đến chiến tranh thế giới thứ II. Nhật Bản tiến
hành xâm luợc thuộc địa
Kể từ khi chủ nghĩa đế quốc Nhật Bản phát động cuộc chiến tranh
xâm lược, Nhật Bản bị chủ nghĩa phát xít làm cho nghèo nàn, kiệt quệ.
Nỗi đau lớn nhất của nền kinh tế của Nhật là Mỹ đã ném hai quả bom
nguyên tử đầu tiên của Mỹ xuống 2 thành phố lớn của Nhật Bản là
HIROSHIMA và NAGASAKI. Làm đất nứơc Nhật Bản bị tàn phá
nặng nề.
Video Clip
Đến 1952 kinh tế đã khôi phục và phát triển cao độ
trong thời kỳ 1955-1973. Đến năm 1973 tổng sản phẩm
nền kinh tế quốc dân tăng lên gấp 20 lần so với năm
1950
Tốc độ phát triển tổng sản phẩm quốc dân (GDP) bình quân năm từ 1950-1973
Thời kỳ 1686-1990 được gọi là nền kinh tế “bong bóng”,
với tóc độ tăng GDP trung bình 5,3%. Từ năm 1991, kinh tế
nhật bản phát triển chậm
Tuy tốc độ phát triển tăng chậm, nhưng nhật bản hiện nay
tiếp tục là nước có tiềm năng lớn thứ hai thế giới về kinh tế,
khoa học kĩ thuật, tài chính. Như vậy trong cơ cấu nền kinh
tế nhật bản có các hình thức tổ chức phổ biến sau:
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG NGHIỆP Ở NHẬT BẢN
KHU CN
TRUNG TÂM CN
VÙNG CN
I.KHU CƠNG NGHIỆP
Trong suốt thời kì tăng trưởng ( những năm
70 của thế kỷXX)của nền kinh tế Nhật Bản,các
khu công nghiệp đã đóng một vai trị quan trọng
trong việc phát triển các ngành sản xuất công
nghiệp và đảm bảo phát triển kinh tế cân đối
giữa các vùng, miền của Nhật Bản.
Tính đến những năm cuối của thế kỷ
trước,Nhật đã có 602 KCN, gồm có 77 KCN ven
biển,525 KCN nội địa với tổng diện tích 34.968
ha, tổng diện tích các KCN ven biển là 20.257
ha và các KCN nội địanghiệp Quangha.
Khu công là 14.511 Minh
Nhân tố cơ bản đã tạo sự thành công của hệ
thống KCN Nhật Bản.
• Xây dựng cơ sở pháp lý phù hợp
Người Nhật ban hành Luật Xúc tiến di
chuyển công nghiệp vào năm 1972.Luật này
khuyến khích di chuyển các xí nghiệp thừ khu
vực tập trung khu công nghiệp quá đông ra các
vùng kém phát triển, ít có hoạt động cơng
nghiệp; đồng thời đề cập đến các kế hoạch xây
dựng nhà máy mới hay mở rộng các nhà máy
hiện có, bảo vẽ môi trường và ổn định lao động
Quy hoạch phát triển các KCN.
Trong hệ thống
quản lý nhà nước của
NB, có 3 cơ quan chính
quản lý hoạt động phát
triển kinh tế các KCN:
bộ thương mại và công
nghiệp
quốc
tế(MITI),cơ quan quản
lý đất quốc gia(NLA)
Và Bộ xây dựng(MOC)
Mỗi hệ thống quản
lý đề ra các kế hoạch
riêng nhằm đưa các
hoạt động trong KCN
phát triển.
Tổ hai
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CƠNG NHGIỆP Ở NHẬT BẢN
Cơ chế hổ trợ phát triển khu cơng nghiệp.
Chính phủ NB đã dành một
lượng lớn đầu tư ngày càng lớm cho
khu vực này.Năm 1955, tổng vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng cơng
nghiệp là 80 tỷ n, tương đương
0,9%GDP thì vào năm 1970 số vốn
này là 1.876 tỷ yên, tương đương
2,5%GDP và vào năm 1980 là 60684
tỷ yên, tương đương 2,8% GDP.
Chính phủ đã áp dụng một số
biện pháp khuyến khích để phát
triển cơng nghiệp: hỗ trợ về thuế,hỗ
trợ vốn kinh doanh từ nguồn vốn
sách trung ương và ngân sách địa
phương,tạo điều kiện vay vốn ưu đãi
cho các tổ chức thuộc Chính phủ
Chính phủ NB đã hỗ trợ vốn
ngân sách để xây dựng các co8 sở
phúc lợi cho xã hội và bảo vệ môi
trường phục vụ cho các KCN.
II. TRUNG TÂM CƠNG NGIỆP
Đặc điểm của ngành cơng nghiệp
Có một khơng gian rộng lớn, trong đó bao gồm
rất nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp và
trung tâm công nghiệp, có mối liên hệ mật thiết
với nhau về mặt sản xuất; Có những nét tương
đồng trong q trình hình thành cơng nghiệp
trong vùng. Trong vùng cơng nghiệp bao giờ
cũng có một vài ngành công nghiệp chủ yếu, tạo
nên hướng chuyên mơn hóa của vùng cơng
nghiệp đó.
Thành phố Kyoto là trung tâm sản
xuất áo Kimono.Tiểu thủ công
nghiệp chủ yếu là hàng thủ công
mỹ nghệ.Công nghiệp nặng chủ
yếu là sản xuất hàng điện tử, đây là
nơi đóng trụ sở của các hãng
Nintendo,OMRON,Kyocera
và
MurataMachinery.Hãng Wacoal
lớn cũng hoạt động ở đây.Tuy
nhiên,sự tăng trưởng của ngành
công nghệ cao cũng không kịp
nhịp suy giảm của công nghiệp
truyền thống .Sản lượng công
nghiệp của Kyoto đã giảm súc khá
nhiều và giảm súc so với csác
thành phố Nhật Bản.
Hiroshima được coi là
trung tâm văn hố,kinh
tế ,chính trị của khu vực
phía tây đất nước Nhật
Bản.Hiroshima được
nhân dân thế giới biết
đến sau khi bị Mỹ thả
bom nguyên tử 1945.
Hiện nay Hiroshima rất
có nhiều nhà máy và
một trong những trung
tâm cơng nghiệp của
đất nước.
Tokio là một trung tâm công
nghiệp nặng và chế tạo từ thời Minh
Trị cho đến cuối thế chiến II.Sau năm
1965,các ngành thương mại,tài
chính,giao thơng ,thơng tin,bán sỉbán lẻ và ngàng dịch vụ bất đầu vượt
trội.Tokio cũng là trung tâm tài chính
lớn.Thị trường chứng khốn Tokio là
một trong những thị trường lớn nhất
thế giới.Hầu hêt các tập đồn,các
cơng ty nước ngồi cũng như các cơ
quan thơng tin báo chí có trụ sở
chính ở Tokio.
Tokio vừa khánh thành một trung
tâm hoạt hình được xem là tầm cở
nhất trên thế giới,nhằm mục đích
thúc đẩy nên cơng nghiệp phim hoạt
hình của Nhật trong nước cũng như
xuất ngoại.
Nagoya là trung tâm hành chính
của tỉnh Aichi và là một trong 15 đô
thị quốc gia của Nhật Bản.Ngành
công nghiệp chính là cơng nghiệp
Ơtơ.Rất nhiều cơng ty sản xuất Ơtơ
của Nhật đều đặt ở Nagoya,giống
như ở Mỹ các nhà sản xuất oto đều
đặt ở Detroit.Tổng hành dinh công ty
Toyota đặt ở thành phố lân cận.Tổng
công ty bánh kẹo Nhật Bản
Marukawa cũng đặt ở Nagoya,rồi
công ty đồ gốm Noritake.
Rất nhiều ngành công nghiệp
cao của Nhật Bản như oto,hàng
không, máy công cụ,robot công
nghệ… Tập trung ở Nagoya và vùng
lân cận,trung tâm công nghiệp sản
xuất đồ gia dụng và công nghiệp
dệt,nên Nagoya chiếm gần 1% sản
lượng công nghiệp thế giới.
IV. VÙNG CƠNG NGHIỆP
Mỗi ngành cơng nghiệp thường được
phân bố trên một phạm vi, lãnh thổ
nhất định, với đầy đủ các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho
sự phát triển.Đó là vùng phân bố của
ngành, thường gọi là vùng
ngành.Các vùng ngành thường gặp
là vùng khai thác than ,vùng khai
thác dầu khí…
Trên thực tế một lãnh thổ nhất định
có những điều thuận lợi cho việc
phân bố các xí nghiệp không chỉ của
một ngành mà của một số ngành
công Nghiệp.Do đó, các vùng ngành
chồng chéo lên nhau và là thành
phần của vùng công nghiệp tổng
hợp, gọi là vùng công nghiệp.
TOKYO Thành phố không ngủ đêm
Đặc điểm của ngành cơng nghiệp
Có một khơng gian rộng lớn,
trong đó bao gồm rất nhiều
điểm cơng nghiệp, khu cơng
nghiệp và trung tâm cơng
nghiệp, có mối liên hệ mật thiết
với nhau về mặt sản xuất; Có
những nét tương đồng trong q
trình hình thành cơng nghiệp
trong vùng. Trong vùng cơng
nghiệp bao giờ cũng có một vài
ngành cơng nghiệp chủ yếu, tạo
nên hướng chun mơn hóa của
vùng cơng nghiệp đó.
Các vùng cơng nghiêp gắn với các đảo:
Hơnxu:diện tích rộng nhất, dân số đông nhất,kinh tế phát
triển nhất trong các vùng- tập trung ở phần phía nam
đảo.Các trung tâm cơng nghiệp lớn:Tơ-ki-ơ,I-ơ-cơ-hama,Na-gơi-a,Ki-ơ-tơ,Ơ-xa-ka,Cơ -bê,tạo nên “chuỗi đơ thị”.
Kiu-xiu:phát triển cơng nghiệp nặng,đặc biệt khai thác
than và luyện thép.Các trung tâm công nghiệp lớn:Phu-cuô-ca, Na-ga-xa-ki.Miền Đông Nam trồng nhiều cây công
nghiệp và rau quả.
Xi-cơ-cư:khai thác quặng đồng.Nơng nghiệp đóng vai trị
chính trong hoạt động kinh tế.
Hơ-cai-đơ:rừng bao phủ phần lớn diện tích .Dân cư thưa
thớt . Công nghiệp :khai thác than đá,quặng sắt,luyện kim đen,
khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy,…Các trung tâm công
nghiệp lớn:Xa-pô-rô, Mu-rô-ran.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển.
Quy mô nền kinh tế này theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường
lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang
giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Tung Quốc.
Tỷ trọng các hoạt động kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
năm 2005 như sau:
•
•
•
•
•
•
•
•
Dịch vụ 26%
Bn bán và bán lẻ 20,2%
Chế tạo 12,3%
Hàng hải và viễn thơng 10,4%
Bất động sản 9,8%
Xây dựng 5,8%
Tà chính và bảo hiểm 5,4%
Khác 3,7%