Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận luật kinh doanh CÔNG TY CỔ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.36 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
LỚP MBA11B
CÔNG TY CỔ PHẦN
GVHD: TS. LS. TRẦN ANH TUẤN
NHÓM: 9
HỌC VIÊN: THÁI MINH HUY
LÊ MINH SÁNG
ĐỖ THỊ THANH TRÚC
LÊ THỊ CẨM VÂN
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 12/2011
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I:
LỊCH SỬ CÔNG TY CỔ PHẦN 1
I. Giai đoạn mầm mống: 1
II. Giai đoạn hình thành: 2
III. Giai đoạn phát triển: 2
IV. Giai đoạn trưởng thành: 2
CHƯƠNG II:
CÔNG TY CỔ PHẦN 4
I. Khái niệm 4
II. Đặc điểm 4
1. Về thành viên góp vốn 4
2. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn đã góp và được tự do
chuyển nhượng cổ phần 4
3. Công ty có tư cách pháp nhân 5
4. Công ty được quyền phát hành tất cả chứng khoán 5
III. Cổ phần, cổ phiếu, cổ đông 5
1. Cổ phần 5
1.1. Cổ phần phổ thông 5


1.2. Cổ phần ưu đãi 5
2. Cổ phiếu 6
3. Cổ đông 6
3.1. Cổ đông phổ thông 6
3.2. Cổ đông ưu đãi 8
3.3. Cổ đông sáng lập 9
IV. Đăng ký doanh nghiệp, thành lập Công ty cổ phần 10
1. Đối tượng có quyền thành lập Công ty cổ phần 10
2. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần 10
3. Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 10
V. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành Công ty cổ phần 11
1. Đại hội đồng cổ đông 11
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị 14
3. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty 14
4. Ban kiểm soát 16
VI. Quyền và nghĩa vụ của Công ty cổ phần 17
1. Quyền của Công ty cổ phần 17
2. Nghĩa vụ của Công ty cổ phần 18
VII. Tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty cổ phần 18
1. Tổ chức lại Công ty cổ phần 18
2. Giải thể Công ty cổ phần 19
3. Phá sản Công ty cổ phần 20
VII. Nhận xét về Công ty cổ phần 20
1. Ưu điểm 20
2. Nhược điểm 21
CHƯƠNG III:
CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 22
I. Khái niệm 22
II. Hình thức cổ phần hóa 22
III. Mục tiêu cổ phần hóa 22

IV. Đối tượng cổ phần hóa 23
V. Điều kiện cổ phần hóa 23
VI. Quá trình thực hiện tại Việt Nam 23
VII. Vai trò của Công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta hiện nay 24
Công ty cổ phần
CHƯƠNG I:
LỊCH SỬ CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ 16 ở các nước tư bản phát triển như một nhu cầu khách
quan của lịch sử. Trong suốt mấy trăm năm qua các Công ty cổ phần đã chiếm một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển
của hình thức Công ty cổ phần trên thế giới có thể chia thành 4 giai đoạn:
I. Giai đoạn mầm mống:
- Trong những năm đầu của phuơng thức sản xuất TBCN các nhà tư bản lập ra các xí
nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động độc lập thuê mướn công nhân và bóc lột lao động làm
thuê.
- Dần dần cùng với sự phát triển của sức sản xuất và chế độ tín dụng họ đã liên kết với
nhau, dựa trên quan hệ nhân thân (gia đình) và chữ tín góp vốn kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi. Từ doanh nghiệp nhóm bạn dần dần phát triển thành doanh nghiệp góp vốn.
- Năm 1553 Công ty cổ phần đầu tiên ở Anh thành lập với số vốn 6000 bảng Anh phát
hành 240 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu là 25 bảng Anh để tổ chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền
lớn tìm đường sang Ấn Độ theo hướng Đông Bắc.
- Năm 1801 tại Luân Đôn sở giao dịch chứng khoán chính thức ra đời tạo ra thị trường
chứng khoán. Thị truờng chứng khoán liên quan tới doanh nghiệp cổ phần bao gồm cả cổ
phần tư nhân và doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước đứng ra thành lập.
- Như vậy trong giai đoạn này Công ty cổ phần có hai loại:
• Doanh nghiệp góp vốn hoặc doanh nghiệp nhóm bạn.
Nhóm 9 4
Công ty cổ phần
• Doanh nghiệp do Nhà nước lập bằng hình thức phát hành trái khoán (Ở Mỹ gọi là cổ
phần công cộng) hoặc doanh nghiệp Nhà nước góp vốn.

II. Giai đoạn hình thành:
- Trong nửa đầu thế kỷ XIX các Công ty cổ phần chính thức lần lượt ra đời với hình
thức tổ chức và hình thức phân phối riêng của chúng. Những quy định cơ bản về Công ty
cổ phần đã ra đời (ở Pháp vào những năm 1806).
- Công ty cổ phần được thành lập rộng khắp trong các ngành nghề không chỉ trong
thương nghiệp mà trong giai đoạn trước ở các ngành chế tạo, các lĩnh vực giao thông vận
tải đường sông, đưòng sắt.
- Cổ phiếu phát hành có thể bán trao tay, loại giao dịch chứng khoán này có lúc vượt ra
ngoài biên giới quốc gia thu lợi nhuận theo hình thức lợi tức định kỳ.
- Một số doanh nghiệp lớn của tư bản tư nhân bắt đầu phát hành cổ phần, tách người
đại biểu quyền sở hữu (hội đồng quản trị) và người kinh doanh (giám đốc) ra làm hai.
- Các sở giao dịch chứng khoán cũng hình thành phổ biến ở các nước Phương Tây tuy
nhiên trước những năm 70 của thế kỷ XIX Công ty cổ phần còn ít và hình thức chưa đa
dạng, quy mô còn nhỏ.
III. Giai đoạn phát triển:
- Sau những năm 70 của thế kỷ XIX Công ty cổ phần phát triển rất nhanh phổ biến ở tất
cả các nước tư bản, các ngành có quy mô sản xuất mở rộng, tập trung tư bản diễn ra với tốc
độ chưa từng có, ra đời các tổ chức độc quyền như Các ten – Xanh đê ca – Cơ vốt.
- Các công ty nắm giữ cổ phần khống chế ra đời tạo thành kết cấu chuỗi. Công ty mẹ -
công ty con - công ty cháu hình thành một tập đoàn doanh nghiệp xuyên quốc gia.
- Đến năm 1930 số Công ty cổ phần của Anh là 86000, 90% tư bản chịu sự khống chế
của Công ty cổ phần. Ở Mỹ 1909 có tổng số 262000 Công ty cổ phần.
- Đến năm 1939 số Công ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% trong tổng số các xí nghiệp
nông nghiệp và 92,6% giá trị tổng sản lượng công nghiệp.
IV. Giai đoạn trưởng thành: Sau chiến tranh thế giớ thứ hai Công ty cổ phần có những đặc
điểm mới:
- Dùng hình thức cổ phần để lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia để liên
hợp kinh tế và quốc tế hoá cổ phần hình thành các tập đoàn doanh nghiệp quốc tế.
Nhóm 9 5
Công ty cổ phần

- Thu hút công nhân viên chức mua cổ phần thực hiện " chủ nghĩa tư bản nhân dân" để
làm dịu mâu thuẫn giữa lao động và tư bản đồng thời thu hút vốn một cách thuận lợi.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tại các nước ngày càng hoàn thiện, pháp luật ngày
càng kiện toàn và mỗi nước đều có những đặc điểm riêng.
Nhóm 9 6
Công ty cổ phần
CHƯƠNG II:
CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Khái niệm:
Theo Đ. 77 Luật Doanh nghiệp, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế
số lượng tối đa;
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
• Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập;
• Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
• Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
II. Đặc điểm:
1. Về thành viên góp vốn:
Thành viên góp vốn trong Công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức, gọi chung là cổ
đông, số lượng ít nhất là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Đặc điểm này cho phép Công ty
cổ phần có thể phát triển rất lớn về số lượng cổ đông tham gia
2. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn đã góp và được tự do chuyển
nhượng cổ phần:
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trên phạm vi số vốn đã góp (không ảnh hưởng đến tài sản
còn lại của cổ đông) và trong quá trình nắm giữ cổ phần, cổ đông có quyền tự do chuyển

nhượng cổ phần này cho bất cứ ai và bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, đối với cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cô đông sáng lập thì việc chuyển nhượng cổ
phần phải chịu một số giới hạn.
3. Công ty có tư cách pháp nhân:
Nhóm 9 7
Công ty cổ phần
Công ty được xem như có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn của công ty, gọi là vốn điều lệ, là
phần vốn góp của các cổ đông
4. Công ty được quyền phát hành tất cả chứng khoán:
Đây là đặc điềm cho phép Công ty cổ phần có thể thu hút nguồn vốn rất lớn và rất nhanh vì
trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần được quyền phát hành tất cả các loại chứng khoán
để huy động vốn.
III. Cổ phần, cổ phiếu, cổ đông:
1. Cổ phần:
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty hay nói khác đi vốn của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong Công ty cổ phần có thể tồn tại hai loại cổ phần:
1.1. Cổ phần phổ thông: là cổ phần chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả hoạt động
của công ty
1.2. Cổ phần ưu đãi: là cổ phần có một đặc quyền nào đó. Cổ phần ưu đãi chia thành các loai
như sau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết : là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phần phổ thông. Nhiều hơn bao nhiêu lần do điều lệ công ty qui định.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức : là loại cổ phần được trả cổ tức (tiền lãi) với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cố phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng
năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không thụ thuộc vào kết qủa
kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng
được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần sẽ được công ty hoàn vốn góp bất cứ khi nào theo
yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi

hoàn lại.
Ngoài các loại trên, điều lệ công ty còn có thể quy định các loại cổ phần ưu đãi khác.
Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông nhưng cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi.
Mỗi cổ phần của cùng loại đều tạo ra cho người sở hữu các quyền và nghiã vụ ngang nhau.
2. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ do Công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Một
Nhóm 9 8
Công ty cổ phần
cổ phiếu có thể ghi nhận một cổ phần hoặc một số cổ phần. Giá trị của cổ phần ghi trên cổ
phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu và giá cổ phiếu có thể khác nhau. Mệnh
giá cổ phiếu là giá trị ghi trên cổ phiếu được công ty xác nhận, còn giá cổ phiếu còn phụ thuộc
vào yếu tố của thị trường chứng khoán và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ phiếu
là một loại chứng khoán, có thể mua bán trên thị trường chứng khoán.
Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi thì phải ghi rõ quyền của chủ sở hữu cổ phần ưu đãi ấy.
3. Cổ đông:
Thành viên trong Công ty cổ phần được gọi là cổ đông.
Mọi cá nhân, tổ chức đều có thể trở thành cổ đông, thành lập và quản lý Công ty cổ phần trừ
những đối tượng bị hạn chế theo đ.13 Luật doanh nghiệp
Mọi cá nhân, tổ chức đều có đều có thể trở thành cổ đông góp vốn (không tham gia thành lập
và quản lý) vào Công ty cổ phần trừ các đối tượng bị hạn chế qui định tại đ.13 Luật doanh
nghiệp
Mỗi cổ đông phải sở hữu ít nhất một cổ phần nhưng số lượng cổ phần được mua tối đa sẽ do
điều lệ công ty qui định. Cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các
tài sản khác, …
Công ty cổ phần có nhiều loại cổ phiếu, vì vậy có nhiều loại cổ đông:
3.1. Cổ đông phổ thông: là người có cổ phần phổ thông.
* Cổ đông phổ thông có quyền :
- Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp

hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty;
- Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải
là cổ đông, trừ trường hợp là cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập ;
- Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông, có quyền biểu quyết
và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ
phần góp vốn vào công ty;
- Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục
ít nhất 6 tháng hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty, có quyền:
Nhóm 9 9
Công ty cổ phần
- Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có).
- Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính
giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban
kiểm soát
- Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp : Hội đồng quản trị vi phạm
nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá
thẩm quyền được giao ; nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt qua sáu tháng mà Hội
đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế ; các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ
công ty
- Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt
động của công ty khi xét thấy cần thiết.
- Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.
* Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ:

- Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức,
trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút
một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên
Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ
phần đã bị rút.
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình
thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây: Vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh
và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; thanh toán
các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
3.2. Cổ đông ưu đãi:
* Cổ đông ưu đãi biểu quyết : là người có cổ phần ưu đãi biểu quyết, tức khi biểu quyết, cổ
đông này sẽ có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ đông phổ thông. Cụ thể nhiều hơn bao
nhiêu do điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần
ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ
Nhóm 9 10
Công ty cổ phần
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Ngoài quyền biểu quyết nêu trên, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và
nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, nhưng không được quyền chuyển nhượng cổ phần ưu đãi
biểu quyết đó cho người khác.
* Cồ đông ưu đãi cổ tức : là người có cổ phần ưu đãi cổ tức. Số lượng cổ phần ưu đãi cổ tức

và người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội
đồng cổ đông quyết định .
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền:
- Nhận cổ tức với mức theo quy định tại Điều lệ công ty (cao hơn mức cổ tức của cổ phần
phổ thông).
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số
cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu
đãi hoàn lại.
- Các quyền và nghĩa vụ khác như cổ đông phổ thông nhưng không có quyền biểu quyết,
không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), không có quyền đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (BKS)
* Cổ đông ưu đãi hoàn lại : là cổ đông có cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông này được công
ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo điều kiện được
ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại
cũng do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông ưu đãi hoàn lại cũng có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông nhưng không
có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp ĐHĐCĐ, không có quyền đề cử người vào Hội
đồng quản trị và BKS.
3.3. Cổ đông sáng lập:
Cổ đông sáng lập là những cổ đông góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên
vào bản điều lệ đầu tiên của công ty. Các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập công ty đều có
thể là cổ đông sáng lập.
Công ty cổ phần mới thành lập phải có cổ đông sáng lập; Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ Công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp không
có cổ đông sáng lập thì điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có chữ ký của
người đại diên theo pháp luật của công ty đó (đ.23 NĐ 102/2010)
Nhóm 9 11
Công ty cổ phần
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông

được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKKD và công ty phải thông báo việc góp vốn cổ
phần đến cơ quan ĐKKD
Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ
phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:
- Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong
công ty;
- Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
- Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người
nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp
này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông
của công ty.
- Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán
thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công
ty được cấp Giấy CNĐKKD .
Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKKD, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng
chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng
lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự
định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần
đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKKD, các hạn chế đối với cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
IV. Đăng ký doanh nghiệp, thành lập Công ty cổ phần:
1. Đối tượng có quyền thành lập Công ty cổ phần:
Mọi cá nhân, tổ chức có quyền tham gia thành lập và quản lý công ty, được quyền đăng ký
thành lập Công ty cổ phần (trừ những đối tượng bị hạn chế theo điều 13 Luật doanh nghiệp).
2. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần:
Cá nhân, tổ chức đủ điều kiện thành lập Công ty cổ phần (các cổ đông sáng lập) lập hồ sơ
đăng ký kinh doanh gồm :

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu).
- Dự thảo Điều lệ của Công ty cổ phần.
• Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo :
Nhóm 9 12
Công ty cổ phần
• Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác.
• Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao Quyết định thành lập, Giấy CNĐKKD hoặc tài
liệu tương đương khác ; văn bản uỷ quyền, Giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác. Nếu cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy CNĐKKD
phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước
ngày nộp hồ sơ ĐKKD.
- Xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh các
ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác trong trường hợp
kinh doanh những ngành nghề cần phải có chứng chỉ hành nghề.
Thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tương tự như đối với CTHD. Sau
khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được bắt đầu hoạt động và
phải bố cáo trên báo
3. Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
- Khi muốn thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có),
mục tiêu và ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư của doanh nghiệp và các vấn đề khác thì
Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Tùy theo yêu cầu thay đổi, Doanh nghiệp sẽ được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (mới).
- Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Doanh nghiệp cũng phải
bố cáo những thay đổi đó trên báo như khi bố cáo thành lập.
- Trường hợp Giấy CNĐKDN bị mất, rách, cháy hoặc tiêu huỷ dưới hình thức khác,
Doanh nghiệp cũng được cấp lại Giấy CNĐKDN và phải trả phí.
V. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành Công ty cổ phần:

Theo Điều 95 Luật doanh nghiệp năm 2005:
- Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc; đối với Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là
tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam
Nhóm 9 13
Công ty cổ phần
thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Đại hội đồng cổ đông:
- Vai trò: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty cổ phần. Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi
hoàn lại không có quyền tham gia Đại hội đồng. Cổ đông có quyền biểu quyết có thể trực
tiếp tham gia hoặc ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội thay mình.
- Thẩm quyền: Theo điều 96, ĐHĐCĐ có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
• Thông qua định hướng phát triển của công ty;
• Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết
định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác;
• Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
• Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác;
• Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do
bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định
tại Điều lệ công ty;
• Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
• Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

• Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho
công ty và cổ đông công ty;
• Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
• Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông: Theo điều 97,
• Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần.
Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhóm 9 14
Công ty cổ phần
• Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh
có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
• ĐHĐCĐ thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
 Báo cáo tài chính hằng năm;
 Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở
công ty;
 Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc;
 Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
 Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
• Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau đây:
 Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
 Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp
luật;
 Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Luật này;
 Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
• Cách thức họp và biểu quyết:

Hội đồng quản trị mỗi quý phải họp ít nhất một lần hoặc họp bất thường do Chủ tịch
triệu tập khi :
 Có đề nghị của Ban kiểm sóat;
 Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 5 người quản lý khác;
 Có đề nghị của ít nhất 2 thành viên Hội đồng quản trị:
 Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở
lên dự họp.
Nhóm 9 15
Công ty cổ phần
Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định trên nhưng không đủ số thành viên
dự họp như quy định, thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
dự định họp lần thứ nhất. Trong trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn
một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp (đ.30 NĐ 102/2010)
Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn
bản. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội
đồng quản trị chấp thuận
HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản
hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu
biểu quyết. Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp
chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch HĐQT.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị:
- Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy
định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì
Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
• Lập chương trình, kế họach họat động của Hội đồng quản trị;
• Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc

họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
• Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
• Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
• Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông;
• Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì ủy quyền bằng văn bản cho một
thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Nhóm 9 16
Công ty cổ phần
- Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch HĐQT không làm việc
được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức
Chủ tịch HĐQT theo nguyên tắc đa số quá bán.
3. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty:
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Giám đốc (Tổng giám đốc) phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
• Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp
• Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần phổ thông hoặc người khác thì phải
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các
ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty. Trường hợp điều lệ của công ty qui định
điều kiện khác với điều kiện này thì áp dụng theo qui định của điều lệ. (đ.15 NĐ

102/2010)
• Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần Nhà nước chiếm trên 50%
vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của công ty con không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi,
con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty con đó.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác (đ.116 LDN).
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà
không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
Nhóm 9 17
Công ty cổ phần
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
• Tổ chức thực hiện kế họach kinh doanh, phương án đầu tư của công ty;
• Kiến nghị phương cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
• Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc ;
• Tuyển dụng lao động;
• Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
• Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết
định của Hội đồng quản trị.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công
ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định mà gây thiệt hại
cho công ty thì Giám đốc (Tổng giám đốc) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải
bồi thường thiệt hại cho công ty.
4. Ban kiểm soát:

- Ban kiểm sóat có từ 3 đến 5 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm sóat không quá 5 năm; thành viên Ban kiểm sóat có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát. Quyền và
nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm sóat do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có
hơn một nữa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế
tóan viên hoặc kiểm tóan viên.
- Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm sóat nhiệm kỳ mới
chưa được bầu thì Ban kiểm sóat đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ
cho đến khi Ban kiểm sóat nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
- Thành viên Ban kiểm sóat phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
• Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Nhóm 9 18
Công ty cổ phần
• Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em
ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác.
• Thành viên BKS không được giữ các chức vụ quản lý công ty.
- Thành viên Ban kiểm sóat không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của
công ty.
- Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau :
• Giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều
hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
• Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế tóan, thống kê và lập báo
cáo tài chính.
• Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của
công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT .

• Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm
của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội
đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
• Xem xét sổ kế tóan và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành
họat động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy khi cần thiết hoặc theo quyết định
của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng
số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc tỉ lệ nhỏ hơn theo qui
định của Điều lệ.
• Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sữa đỏi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
• Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm
nghĩa vụ của người quản lý công ty thì phải thông báo ngay bằng văn bản tới Hội đồng
quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả.
• Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội
động cổ đông.
Nhóm 9 19
Công ty cổ phần
VI. Quyền và nghĩa vụ của Công ty cổ phần:
1. Quyền của Công ty cổ phần:
Theo điều 8 Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần có các quyền sau:
- Tự chủ kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ, sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Thuê và sử dụng lao động.
- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật qui định.

- Khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật.
- Tố tụng trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo qui định của pháp luật.
- Các quyền khác theo qui định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty cổ phần:
Theo điều 9 Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần có các nghĩa vụ sau:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận ĐKKD.
- Bảo đảm kinh điều kiện kinh doanh theo qui định pháp luật đối với ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời
hạn.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác.
- Bảo đảm quyền lợi người lao động.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
- Thực hiện chế độ thống kê, cung cấp thông tin và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Tuân thủ qui định về an ninh quốc phòng, an ninh trật từ, an toàn xã hội…
Nhóm 9 20
Công ty cổ phần
- Tuân thủ các nghĩa vụ khác theo qui định pháp luật.
VII. Tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty cổ phần:
1. Tổ chức lại Công ty cổ phần:
Đối với Công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp qui định các hình thức tổ chức lại công ty gồm
có: hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức từ Công ty cổ phần thành công ty
trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH).
- Hợp nhất Công ty cổ phần: Theo điều 152 LDN năm 2005: Hai hoặc một số công ty cùng
loại (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất,
đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
- Sáp nhập Công ty cổ phần: Theo điều 153 LDN năm 2005: Một hoặc một số công ty cùng
loại (công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận

sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Chia công ty: Theo điều 150 LDN năm 2005: Công ty cổ phần có thể được chia thành một
số công ty cùng loại.
- Tách Công ty cổ phần: Theo điều 151 LDN năm 2005: Công ty cổ phần có thể tách bằng
cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc
một số công ty mới cùng loại (công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của
công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
- Chuyển đổi công ty: Theo điều 154 LDN năm 2005: Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể
được chuyển đổi thành Công ty cổ phần hoặc ngược lại.
2. Giải thể Công ty cổ phần:
- Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
• Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
• Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ
phần;
Nhóm 9 21
Công ty cổ phần
• Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
thời hạn sáu tháng liên tục;
• Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác.
- Thủ tục giải thể được quy định tại điều 158 LDN năm 2005.
- Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể:
• Cất giấu, tẩu tán tài sản;
• Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
• Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp;

• Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;
• Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
• Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
• Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
3. Phá sản Công ty cổ phần:
- Công ty không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
- Thủ tục phá sản bao gồm:
• Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản;
• Phục hồi hoạt động kinh doanh;
• Thanh lý tài sản, các khoản nợ;
• Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
- Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, căn cứ vào quy định cụ thể của Luật này, Thẩm
phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục hoặc quyết định chuyển từ áp dụng thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ hoặc
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
VII. Nhận xét về Công ty cổ phần:
Nhóm 9 22
Công ty cổ phần
1. Ưu điểm:
- Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng, đây là đặc điểm riêng có của Công ty cổ phần.
- Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức
độ rủi ro của các cổ đông không cao.
- Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối
tượng được tham gia Công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có
quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần.
- Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này
sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần.

- Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề.
2. Nhược điểm:
- Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất
lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các
nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
- Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công
ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối
thủ cạnh tranh khai thác.
- Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ
phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi
cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không
phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay
tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình.
- Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi
nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông.
Nhóm 9 23
Công ty cổ phần
CHƯƠNG III:
CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm:
Cổ phần hóa DNNN là một quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu một phần tài sản của Nhà
nước, biến doanh nghiệp từ sở hữu của Nhà nước thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà
nước có thể giữ một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cũng như vị trí
và vai trò của nó trong nền kinh tế.
II. Hình thức cổ phần hóa:
- Thứ nhất là giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ. Theo hình thức này thì giá trị cổ phần của Nhà nước góp vốn
vào công ty bằng giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trừ chi phí cổ phần
hóa, giá trị ưu đãi cho người lao động và giá trị phần trả dần cho người nghèo theo quy
định của Nhà nước.

- Thứ hai là bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ Theo hình
thức này thì Nhà nước sử dụng một phần giá trị thực tế vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để
bán cho các cổ đông.
- Thứ ba là bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Theo hình thức
này, Nhà nước không tham gia cổ phần ở Công ty cổ phần.
III. Mục tiêu cổ phần hóa:
- Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DN, tạo ra loại hình
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có người lao động, tạo động lực mạnh mẽ và
cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà
nước và của DN.
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, tăng cường sự
giám sát của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp, Nhà đầu tư và người lao động.
Nhóm 9 24
Công ty cổ phần
IV. Đối tượng cổ phần hóa:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại
nhà nước).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
V. Điều kiện cổ phần hóa:
- Các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm

bảo đủ 02 điều kiện:
• Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp
thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định
trong từng thời kỳ.
• Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo
quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp
hơn các khoản phải trả thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa chỉ
đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh
nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp; trường hợp phương án tái cơ cấu
doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển
đổi khác theo quy định của pháp luật.
VI. Quá trình thực hiện tại Việt Nam:
- Giai đoạn thí điểm rụt rè (1990-1996):Có 7 doanh nhiệp nhà nước được cổ phần hóa.
- Giai đoạn thí điểm mở rộng (1996-1998):Có 25 doanh nhiệp nhà nước được cổ phần
hóa.
- Giai đoạn đẩy mạnh (1998-2001): Có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.
- Giai đoạn tiến hành ồ ạt: Quá trình cổ phần đến 2008, đã thực hiện ở khoảng trên
3.000 doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ được cổ phần hóa. Còn khoảng 2.000 doanh
nghiệp nhà nước vừa và lớn như BIDV, Vietinbank, VMS-MobiFone, Vinaphone, dự trù
Nhóm 9 25

×