Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.11 KB, 67 trang )

Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
MỤC LỤC
Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Phần I: KHẢO SÁT CÔNG VIỆC BÁN HÀNG 5
1. Giới thiệu 5
2. Hiện trạng bán hàng của công ty 5
3. Một số phòng ban trong công ty 5
4. Đánh giá hiện trạng 7
5. Xác định mục tiêu của hệ thống 8
6. Các chức năng chính của hệ thống 9
7. Tính khả thi của hệ thống 9
Phần II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 10
I. Cơ sở lý thuyết của việc phân tích và thiết kế hệ thống 10
1. Mục đích 10
2. Biểu đồ phân cấp chức năng 11
3. Biểu đồ luồng dữ liệu 13
II. Biểu đồ phân cấp chức năng 20
1. Sơ đồ phân cấp chức năng 20
2. Giải thích biểu đồ phân cấp chức năng 21
3. Biểu đồ luồng dữ liệu 23
III. Phân tích hệ thống về dữ liệu 29
1. Thành lập BCD theo mô hình thực thể liên kết E – R 29
2. Thành lập BCD theo mô hình quan hệ 34
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
1
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Phần III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 41
I. Thiết kế cơ sở dữ liệu 41
1. Lý thuyết 41
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 43


II. Công cụ lập trình 50
1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 50
2. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 51
III. Thiết kế Form 53
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
2
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, lĩnh vực công nghệ thông tin đặc biệt là tin học phát triển vô cùng
mạnh mẽ. Những ứng dụng trong thực tế đã làm thay đổi toàn bộ đời sống xã
hội. Tin học cũng góp phần không nhỏ và là công cụ đắc lực trong quá trình
quản lý : quản lý thư viện, quản lý vật tư, quản lý bán hàng, quản lý khách
sạn…
Trong đó có quản lý bán hàng là một trong những ứng dụng mà các nhà quản
lý rất cần trong việc đưa ra quyết định của mình đó là các phần mềm quản lý bởi
vì do việc phát triển của nền kinh tế ở nước ta hiện nay là rất nhanh chóng và
lớn mạnh dẫn đến nhu cầu mua sắm tăng cao do vậy công việc bán hàng theo
kiểu nhỏ lẻ như chúng ta vẫn từng làm sẽ dẫn đến lợi nhuận thấp và gây khó
khăn cho việc quản lý sản phẩm, công nợ, tồn kho và ngân quỹ của doanh
nghiệp, của siêu thị hay của cửa hàng. Chính vì vậy em đã quyết định làm
chương trình quản lý bán hàng để hỗ trợ cho người quản lý trong việc đưa ra
quyết định về kế hoạch thông qua các báo cáo thống kê mà chương trình làm
được
Trong chương trình quản lý bán hàng, em đã sử dụng ngôn ngữ lập trình
Visual Basic và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access. Tuy nhiên, do thời gian có hạn
nên chương trình không khỏi có những thiếu sót, em rất mong nhận được những
lời góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các bạn để chương trình được hoàn thiện hơn
và qua đó em có thể củng cố lại kiến thức của mình.

Để hoàn thành được đồ án này, ngoài sự cố gắng của bản thân em còn có một
phần không nhỏ là nhờ vào hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Cảnh Lương
và sự dạy bảo của các thầy cô trong suốt quá trình em học tập tại trường.

Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
3
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính

Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Cảnh Lương đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành đồ án này. Và em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
công ty và bạn bè cùng lớp đã ủng hộ và giúp đỡ em hoàn thành chương trình
quản lý bán hàng này.
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
4
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Phần I
KHẢO SÁT CÔNG VIỆC BÁN HÀNG
1. Giới thiệu
- Tên công ty: FITHOU COMPUTER Co., Ltd
- Địa chỉ: số 9 Đê La thành – ô chợ dừa - Đống đa – Hà nội
2. Hiện trạng bán hàng của công ty
Khi có khách hàng vào mua hàng, khách hàng sẽ được nhân viên của
phòng kinh doanh hay tư vấn khách hàng ( tuỳ từng công ty ) sẽ hỏi rằng khách
hàng cần mua những linh kiện có cấu hình ra sao và họ sẽ giới thiệu cho khách
hàng biết những loại đó có xuất xứ, thời hạn bảo hành, hãng sản xuất… Nếu
khách hàng không đưa ra cấu hình cụ thể thì nhân viên tư vấn sẽ đưa cho khách
hàng một bảng báo giá các linh kiện máy tính của công ty, để qua đó khách hàng
có thể chọn được những linh kiện phù hợp với điều kiện mình.
Sau khi chọn được cấu hình phù hợp thì khách hàng sang bàn thủ quỹ để
thanh toán tiền hàng, ở đây khách hàng sẽ được viết hoá đơn thanh toán và nhận

phiếu bảo hành.
Những danh sách linh kiện được khách hàng chọn mua và đã thanh toán với
thủ quỹ được đưa sang kho hàng để xuất hàng, từ đây linh kiện do khách hàng
chọn sẽ được chuyển sang phòng kỹ thuật để khách hàng có thể kiểm tra ngay
tại công ty. Nếu không có gì thay đổi thì khách hàng có thể mang hàng về.
3. Một số phòng ban trong công ty
3.1 Thủ quỹ
Là nơi nhận đơn hàng của khách hàng sau khi đã chọn được linh kiện phù
hợp, tại đây khách hàng làm thủ tục trả tiền hàng và nhận phiếu bảo hành từ
công ty
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
5
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính

Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
FITHOU COMPUTER Co.,Ltd
ShowRom: số 9 Đê la thành – ô chợ dừa - Đống đa – Hà Nội
Tel: ( 04 ) 8560481 / 5121083
Email: website: maytinhusa.com maytinhusa.net
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM BẢO HÀNH
Số phiếu: 24 Ngày 12 tháng 4 năm 2006
Tên khách hàng: Trần Trung Hiếu
Địa chỉ: Hà Nội Điện thoại: 5114508
STT Tên thiết bị SL Đơn giá(USD) Thành tiền Bảo hành
1 HDD IBM 30 GB 1 135 2160000 3 năm
Tỷ giá:….
Tổng tiền(USD):…. Tổng tiền(VND): 2160000
Bằng chữ:……
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Quy định bảo hành: Thiết bị được bảo hành tại trung tâm bảo hành của công ty

Thời hạn bảo hành được tuân thủ theo điều kiện bảo hành của các hãng
Điều kiện bảo hành: Thiết bị phải được dán tem, tem còn rõ ràng
Không bảo hành: Hàng rơi vỡ, chập cháy nguồn điện, nước, lỗi sử dụng phần
mềm. Virus tin học và lỗi do bên thứ ba gây lên
6
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
3.2 Bộ phận kho ( hay phòng giao hàng tuỳ từng công ty )
Là phòng cung cấp linh kiện từ đơn xuất hàng khi được nhận từ phòng thủ
quỹ, tất nhiên là phiếu xuất hàng đã được khách hàng thanh toán
Nhân viên phòng này cũng có thể giao hàng tận nơi cho khách hàng, trong
bán kính 10 km ( miễn phí ). Khi giao hàng cho khách hàng thì khách hàng có
thể yêu cầu thử ngay trên máy của họ ( nếu có nhu cầu )
3.3 Phòng kỹ thuật
Nhận hàng từ kho chuyển đến để kiểm tra, ở phòng này cũng có thể lắp ráp
nguyên chiếc một bộ máy tính theo như yêu cầu cấu hình của khách hàng đưa ra
3.4 Phòng bảo hành
Bảo hành theo chế độ bảo hành của linh kiện
Chế độ bảo hành:
o Tại nhà ( cơ quan ) : miễn phí ( nếu trong thời gian khuyến mại )
o Tại công ty: miễn phí
Nếu hết thời hạn bảo hành khách hàng có thể mang đến công ty để bảo hành
nhưng phải mất phí bảo hành
4. Đánh giá hiện trạng
4.1 Ưu điểm
 Hoạt động mua bán của cửa hàng tương đối ổn định và đã đi vào nề
nếp, đạt được doanh thu nhất định
 Khối lượng thông tin xử lý trong hoạt động mua bán tương đối đầy
đủ, ít thông tin dư thừa
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
Tỷ giá:….

Tổng tiền(USD):…. Tổng tiền(VND): 2160000
Bằng chữ:……
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Quy định bảo hành: Thiết bị được bảo hành tại trung tâm bảo hành của công ty
Thời hạn bảo hành được tuân thủ theo điều kiện bảo hành của các hãng
Điều kiện bảo hành: Thiết bị phải được dán tem, tem còn rõ ràng
Không bảo hành: Hàng rơi vỡ, chập cháy nguồn điện, nước, lỗi sử dụng phần
mềm. Virus tin học và lỗi do bên thứ ba gây lên
KHÁCH HÀNG PHẢI KIỂM TRA KỸ HÀNG TRƯỚC KHI NHẬN
KINH DOANH THỦ KHO GIAO HÀNG KHÁCH HÀNG
(ký tên) ( ký tên) (ký tên) (ký tên)
7
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
 Nhân lực bố trí tương đối hợp lý, không có tình trạng ùn tắc công
việc
4.2 Nhược điểm
Vì đây là hệ thống xử lý thông tin thủ công nên:
 Xảy ra tình trạng mất mát thông tin , do cập nhật không chính xác
hoặc có thể do những nhầm lẫn của chủ cửa hàng hay nhân viên…
 Chủ cửa hàng thì vất vả, mất công, mất thời gian mà công việc vẫn
xảy ra những nhầm lẫn gây tổn thất cho cửa hàng
 Việc cập nhật hay lưu trữ thông tin bị trùng lặp, cùng một thông tin
nhưng được ghi ở nhiều nơi, nhiều lần, dẫn đến tốn thời gian, làm
giảm hiệu suất làm việc của hệ thống
 Tính đồng bộ và độ chính xác của thông tin bị hạn chế: do việc ghi
chép, thống kê được tiến hành bằng thao tác thủ công nên khả năng
sai sót là khó tránh khỏi, không đảm bảo tính nhất quán của thông tin
5. Xác định mục tiêu của hệ thống
Hệ thống thông tin quản lý Cửa hàng FITHOU Computer được xây dựng
nhằm vào mục tiêu sau:

 Hệ thống phải quản lý được tình hình hoạt động của cửa hàng một cách
tin cậy, chính xác, kịp thời, thường xuyên, liên tục và có hệ thống.
 Hệ thống phải mang lại lợi ích nghiệp vụ, lợi ích kinh tế, tăng khả năng
xử lý, khắc phục một số khuyết điểm của hệ thống cũ.
Để đạt được mục tiêu trên, cần xác định các mục tiêu cụ thể sau:
• Trợ giúp công việc cập nhật danh sách mặt hàng, nhà cung cấp và
khách hàng
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
8
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
• Cập nhật nhận hàng, bán hàng
• In ấn các báo cáo cho cửa hàng
6. Các chức năng chính của hệ thống
o Chức năng cập nhật dữ liệu
o Chức năng giao dịch – mua bán
o Chức năng tra cứu – tìm kiếm
o Chức năng tổng hợp – báo cáo
7. Tính khả thi của hệ thống
• Khả thi về nghiệp vụ: Hệ thống được xây dựng đáp
ứng nhu cầu công việc của chủ cửa hàng. Các thông
tin nghiệp vụ được xử lý đúng theo các quy tắc quản lý
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ theo các yêu
cầu của cửa hàng
• Khả thi về kỹ thuật: Hệ thống được thiết kế để hoạt
động trên một máy tính có cấu hình trung bình. Cấu
hình máy tính đảm bảo cho hệ thống hoạt động tốt là
cấu hình có CPU từ P II trở lên và dùng hệ điều hành
Windown
• Khả thi về kinh tế: Hệ thống xây dựng có tính kinh tế
cao, vì chi phí thiết kế xây dựng hệ thống là không tốn

kém, còn thiết bị để vận hành hệ thống thì chỉ cần 1
máy tính và 1 máy in là đủ
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
9
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Phần II
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I. Cơ sơ lý thuyết của việc phân tích và thiết kế hệ thống
Sự phân tích hệ thống về mặt xử lý nhằm mục đích lập một mô hình xử lý của
hệ thống, để trả lời câu hỏi “ Hệ thống làm gì ? “, tức là đi sâu vào bản chất, đi
sâu vào chi tiết của hệ thống về mặt xử lý thông tin, và chỉ diễn tả ở mức logic,
tức là trả lời câu hỏi “ Làm gì ? “, mà bỏ qua câu hỏi “ Làm như thế nào ? “, chỉ
diễn tả mục đích, bản chất của quá trình xử lý mà bỏ qua các yếu tố về thực
hiện, về cài đặt ( là các yếu tố vật lý ).
Giai đoạn này gọi là giai đoạn thiết kế logic, phải được thực hiện một cách
hoàn chỉnh để chuẩn bị cho giai đoạn thiết kế vật lý.
Đường lối thực hiện: Trong đề tài này , em chọn hướng phân tích trên xuống (
Top – Down ), tức là phân tích từ đại thể đến chi tiết, thể hiện phân rã các chức
năng ở biểu đồ phân cấp chức năng ( BPC ) và ở cách phân tích mức ở biểu đồ
luồng dữ liệu ( BLD ).
1. Mục đích của việc phân tích và thiết kế hệ thống
Hệ thống thông tin nào cũng có một đời sống và trải qua một số giai đoạn nhất
định. Các giai đoạn chính thường là : tìm hiểu nhu cầu, phân tích, thiết kế, cài
đặt, khai thác và bảo dưỡng. Hệ thống quản lý bán hàng cũng nằm trong quy
luật đó.
• Giai đoạn tìm hiểu nhu cầu là nhằm làm rõ hệ thống quản lý bán hàng sẽ
được lập ra phải đáp ứng các nhu cầu tồn kho, quản lý công nợ, quản lý
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
10
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính

quỹ tiền và đưa ra các bản báo cáo thống kê cho người sử dụng. Xác định
đối tượng sử dụng và nhu cầu gì của từng đối tượng người sử dụng.
• Giai đoạn phân tích là nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết hệ thống, cho
thấy là hệ thống quản lý bán hàng phải thực hiện được những việc gì và
các dữ liệu mà nó đề cập là những dữ liệu gì, có cấu trúc ra sao. Để xác
định được yêu cầu của công việc thì ta phải phân tích sơ đồ luồng dữ liệu,
nên ra một mô hình về hệ thống qua các quá trình và chức năng khác
nhau. Qua phân tích ở trên thì toàn bộ hoạt động của hệ thống có thể chia
thành hai phần: Luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
a) Luồng thông tin vào của hệ thống bao gồm
 Nhập thông tin về khách hàng
 Nhập thông tin về nhà cung cấp
 Nhập thông tin về hàng hoá
 Nhập thông tin về hoá đơn
b) Luồng thông tin ra của hệ thống
Là các dữ liệu được trả lại sau khi người sử dụng nhập các yêu cầu tìm kiếm
cần thiết
 Giai đoạn thiết kế là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để
sao cho hệ thống thoả mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã
đưa ra, đồng thời lại thích ứng với các điều kiện rằng buộc trong thực tế.
 Giai đoạn cài đặt bao gồm hai công việc chính là lập trình và kiểm định
 Giai đoạn khai thác và bảo dưỡng là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng
đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống còn có chỗ
chưa thích hợp
Do đó để có một hệ thống có chất lượng cao, đáp ứng được mọi nhu cầu của
người dùng thì việc phân tích kỹ hệ thống là điều hết sức cần thiết
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
11
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Để xây dựng một hệ thống quản lý bán hàng thì ta phải phân tích kỹ hiện

trạng quản lý của hệ thống
2. Biểu đồ phân cấp chức năng ( BPC )
Định nghĩa: BPC là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng
từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy
nhất giữa các chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao
hàm. Như vậy, BPC tạo thành một cấu trúc cây
Đặc điểm:
 Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức
năng, nhiệm vụ cần thực hiện ( thường ở mức diễn tả logic )
 Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần dần các chức năng mà không cho
thấy trình tự xử lý
 Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng
Mục đích:
• Xác định phạm vi mà hệ thống không cần phân tích
• Tiếp cận logic tới hệ thống mà trong đó các chức năng được làm
sáng tỏ để sử dụng cho các mô hình sau này
Việc phân tích liệt kê các chức năng có dạng như sau:
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
12
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Mức 1: nút gốc là chức năng tổng quát của hệ thống
Mức 2: phân rã ở chức năng thấp hơn là chức năng nhóm
Các mức tiếp theo được phân rã tiếp tục và mức cuối cùng là chức năng nhỏ
nhất không phân chia được nữa.
3. Biểu đồ luồng dữ liệu ( BLD )
Định nghĩa: BLD nhằm diễn tả (ở mức logic ) tập hợp các chức năng của hệ
thống trong các mối quan hệ trước sau trong tiến trình xử lý, trong việc bàn giao
thông tin cho nhau
Mục đích:
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu

Chức năng 1
Chức năng 2
Chức năng 3
Chức năng 4
Chức năng 5
Chức năng n
Chức năng 6
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
…………
Nhóm k
C.năng nhóm
C.năng nhóm
Chức năng
Tổng quát
13
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
 Giúp ta thấy được bản chất của hệ thống, làm rõ những chức năng nào cần
cho quản lý, chức năng nào phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần
cho mô tả.
 Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó
phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
Các thành phần của BLD:
1. Chức năng
Định nghĩa: Một chức năng là một quá trình biến đổi dữ liệu ( thay đổi giá trị
cấu trúc, vị trí của một dữ liệu hoặc từ một số dữ liệu đã cho, tạo ra một dữ liệu
mới )
Biểu diễn: Một chức năng được biểu diễn trong BLD bởi một hình tròn hay một
hinh ôvan ( thường được gọi là bong bóng ), bên trong có tên của chức năng đó.

Tên chức năng: phải là một động từ có thêm bổ ngữ nếu cần, cho phép hiểu
một cách vắn tắt chức năng làm gì. Ví dụ: Cập nhật, báo cáo…
2. Luồng dữ liệu
Định nghĩa: một luồng dữ liệu là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một
chức năng nào đó.
Biểu diễn: Một luồng dữ liệu được vẽ trong BLD dưới dạng một mũi tên, trên
đó có viết tên của luồng dữ liệu
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
14
Tên
chức năng
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Tên luồng dữ liệu: Phải là một danh từ, kèm thêm tính từ nếu cần, cho phép viết
tắt nội dung của dữ liệu được chuyển giao. Ví dụ: Hàng hoá….
3. Kho dữ liệu
Định nghĩa: Một kho dữ liệu là một dữ liệu (đơn hay có cấu trúc ) được lưu lại,
để có thể truy nhập nhiều lần về sau.
Biểu diễn: Một kho dữ liệu được vẽ trong BLD dưới dạng hai đoạn thẳng nằm
ngang, kẹp giữa tên của kho dữ liệu
Tên kho dữ liệu: Phải là một danh từ, kèm theo tính từ nếu cần, cho phép hiểu
vắn tắt nội dung của dữ liệu cần được lưu dữ. Ví dụ: Nhà cung cấp…
Một số quy tắc diễn tả việc sử dụng kho dữ liệu:
 Truy nhập toàn bộ dữ liệu: luồng dữ liệu không cần mang tên.
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
Tên luồng dữ liệu
Tên kho dữ liệu
15
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
 Truy nhập một phần dữ liệu: luồng dữ liệu phải mang tên chỉ rõ thành
phần

 Thông tin được xử lý ngay khi không cần kho
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
Báo danh mục
nhà cung cấp
HS Nhà cung cấp
Mặt hàng
Tra cứu mã
mặt hàng

mặt
hàng
16
Cập nhật
mặt hàng
Kiểm tra mã
mặt hàng
Thông tin mặt hàng
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
 Thông tin được xử lý ở thời điểm khác với thời điểm được sinh ra thì phải
có kho
4. Tác nhân ngoài
Định nghĩa: tác nhân ngoài được gọi là đối tác hay điểm mút. Là một thực thể
ngoài hệ thống, có trao đổi thông tin với hệ thống.
Biểu diễn: tác nhân ngoài trong BLD được vẽ bằng một hình chữ nhật, bên
trong có tên của tác nhân ngoài
Tên tác nhân ngoài: Phải là một danh từ, cho phép biểu diễn vắn tắt đối tác là
ai, hoặc là gì. Ví dụ: Khách hàng , nhà cung cấp…
5. Tác Nhân trong
Định nghĩa: Tác nhân trong là một chức năng hay một hệ con của hệ thống,
được mô tả ở trạng thái khác của mô hình, nhưng có trao đổi thông tin với các

phần tử thuộc trang hiện tại của mô hình. Như vậy, tác nhân trong BLD chỉ để
làm nhiệm vụ tham chiếu.
Biểu diễn: Tác nhân trong BLD được vẽ dưới dạng mô hình chữ nhật thiếu cạnh
trên, trong đó có viết tên tác nhân trong

Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
Bán hàng
DS_ Bán hàng
Báo cáo
doanh
thu
Tên đối tác
17
Tên tác nhân trong
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Tên tác nhân trong: Phải là một động từ, kèm theo bổ ngữ khi cần. Ví dụ: báo
cáo khách hàng, báo cáo nhà cung cấp……
Một số chú ý khi xây dựng BLD
• Trong BLD không có hai tác nhân ngoài trao đổi trực tiếp với nhau
• Không có trao đổi trực tiếp giữa hai kho dữ liệu mà không thông qua chức
năng xử lý
• Vì lý do trình bày ( nhằm tránh sự chồng chéo của các luồng dữ liệu) nên
tác nhân ngoài, tác nhân trong và kho dữ liệu cần sử dụng nhiều lần vẫn
có thể được vẽ lại ở nhiều nơi trong cùng một biểu đồ để cho dễ đọc, dễ
hiểu hơn. Tuy nhiên, các chức năng và các luồng dữ liệu thì không được
vẽ lặp lại.
• Đối với kho dữ liệu thì phải có ít nhất một luồng dữ liệu vào và ít nhất
một luồng dữ liệu ra. Nếu kho chỉ có luồng dữ liệu vào và không có luồng
dữ liệu ra thì kho “ vô tích sự “, còn nếu kho có luồng dữ liệu ra mà
không có luồng dữ liệu vào thì là kho “rỗng”.

• Tác nhân ngoài không trao đổi trực tiếp với kho dữ liệu mà phải thông
qua chức năng xử lý

Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
18
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Kỹ thuật phân rã biểu đồ BLD: Dùng kỹ thuật phân mức, có 3 mức cơ bản:
 Mức 1: BLD mức khung cảnh: đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát
nhất, ta xem cả hệ thống như một chức năng. Các tác nhân ngoài và các
luồng dữ liệu vào/ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định. Tác nhân
ngoài xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh.
 Mức 2: BLD mức đỉnh: đây là mô hình phân rã từ BLD mức khung cảnh với
các chức năng phân rã tương ứng mức 2 của biểu đồ phân cấp chức năng
BPC. Các nguyên tắc phân rã như sau:
• Các luồng dữ liệu được bảo toàn
• Các tác nhân ngoài được bảo toàn
• Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
• Bổ xung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
 Mức 3: BLD mức dưới đỉnh: đây là mô hình phân rã từ BLD mức đỉnh. Các
thành phần của biểu đồ được phát triển như sau:
 Về chức năng: phân rã chức năng cấp trên thành chức năng dưới thấp
hơn
 Về luồng dữ liệu: Vào/ra ở mức trên thì lặp lại ( bảo toàn ) ở mức
dưới, đồng thời bổ xung thêm các luồng dữ liệu nội bộ do phân rã các
chức năng và thêm kho dữ liệu
 Kho dữ liệu: dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ
 Tác nhân ngoài: xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dưới
không thể thêm gì
Quá trình phân rã các chức năng ở BLD mức đưới đỉnh có thể tiếp tục cho
đến khi đạt được mức sơ cấp không phân rã được nữa. Số mức phân rã thông

thường là 5_2 tuỳ mức độ phức tạp của hệ thống.
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
19
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
6. Các tính chất của hệ thống
o Hệ thống đặt ra những đặc trưng chung để thể hiện một số nhiệm
vụ nhằm đạt được mục đích nào đó mà từng thành phần đơn lẻ của
nó không thể được
o Thông thường một hệ thống bao giờ cũng là một hệ thống con của
một hệ thống lớn và chính nó cũng bao gồm một hệ thống con
o Phạm vi vào quy mô của hệ thống được xác định theo một thể
thống nhất
o Giữa các thành phân của hệ thống có thể sắp xếp theo một quan hệ
nào đó
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
20
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
II. Biểu đồ phân cấp chức năng
1. Sơ đồ phân cấp chức năng
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
Cập nhật Tra cứu tìm kiếm
Cập nhật
mặt hàng
Cập nhật
khách hàng
Cập nhật nhà
cung cấp
Tìm kiếm nhà
cung cấp

Tìm kiếm
khách hàng
Tìm kiếm mặt
hàng
Báo cáo
21
Quản lý nhân viên
Báo cáo
bảng báo giá
Báo cáo hoá
đơn thanh
toán khách
hàng
Báo cáo hoá đơn
thanh toán nhà
cung cấp
Báo cáo danh
sách khách hàng
Báo cáo danh
sách nhà cung
cấp
Cập nhật
thông tin về
công ty
Cập nhật hồ
sơ nhân viên
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
2. Giải thích biểu đồ phân cấp chức năng
2.1 Chức năng: Quản lý nhân viên
Đây là chức năng do cửa hàng dùng để quản lý các thông tin về công ty và

nhân viên bao gồm:
• Cập nhật thông tin về công ty: đây là phần giới thiệu về công
ty cũng như người quản lý ở đó.
• Cập nhật hồ sơ nhân viên: Thêm mới hồ sơ nhân viên khi có
một nhân viên mới, sửa thông tin hồ sơ nhân viên khi có sai
xót, lưu thông tin nhân viên….
2.2 Chức năng : Cập nhật thông tin
 Cập nhật thông tin về mặt hàng: Đây là phần mà người
quản lý cửa hàng có thể thêm , sửa , xoá những mặt
hàng mới có trong cửa hàng
 Cập nhật thông tin về khách hàng: Thêm , sửa , xoá
những khách hàng đã giao dịch với công ty.
 Cập nhật thông tin về nhà cung cấp: Thêm, sửa, xoá
những nhà cung cấp đã có hợp đồng với công ty
2.3 Chức năng : Tìm kiếm tra cứu
 Tra cứu nhà cung cấp: Tìm kiếm thông tin của các
nhà cung cấp đã có giao dịch với công ty
 Tra cứu khách hàng: Tìm kiếm các thông tin về
khách hàng đã mua sản phẩm của công ty
 Tra cứu mặt hàng: Tìm kiếm các thông tin có liên
quan đến sản phẩm có trong cửa hàng
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
22
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
2.4 Chức năng : Báo cáo
• Báo cáo bảng báo giá: cho biết giá cả của từng mặt hàng có trong công
ty
• Báo cáo hoá đơn thanh toán khách hàng: phần này giúp cho người
quản lý biết có những mặt hàng nào đã được bán và chi tiết hoá đơn
như: thông tin mặt hàng, số lượng bán, ngày thanh toán… Người quản

lý có thể thêm, sửa, xoá thông tin trong hoá đơn đó
• Báo cáo hoá đơn thanh toán nhà cung cấp: Cho người quản lý biết cửa
hàng đã thanh toán với nhà cung cấp những mặt hàng gì, và ngày thanh
toán….
• Báo cáo danh sách khách hàng: cho người quản lý biết thông tin về
khách hàng đã mua sản phẩm của công ty
• Báo cáo danh sách nhà cung cấp: thông tin về những nhà cung cấp đã
giao dịch với công ty
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
23
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
3. Biểu đồ luồng dữ liệu
3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ( mức 0 )
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
HỆ THỐNG
QUẢN LÝ BÁN
HÀNG
KHÁCH
HÀNG
NHÀ CUNG
CẤP
Thông tin hàng hoá
Phiếu mua hàng
Đơn mua
hàng
Thanh toán
Danh mục hàng
Thanh toán
Hàng hoá
Thông tin

hàng hoá
24
Trường ĐHBKHN Quản lý cửa hàng bán linh kiện máy tính
3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ( mức 1 )
Sinh viên thực hiện: Trần Trung Hiếu
Quản lý
nhân
viên
Cập
nhật
Tra cứu
tìm kiếm
Báo
cáo
Cửa hàng
Cập nhật hàng hoá
Thông tin về nhân viên
Thông tin về công ty
HS_nhân viên
HS_Công ty
Thông tin hàng
DS_hàng hoá DS_khách hàng
DS_nhà cung cấp
Cửa hàng
Yêu cầu cần tìm
kiếm
T
h
ô
n

g

t
i
n

t
r


l

i
DS_khách hàng
DS_nhà cung cấp
Bảng báo giá
Thanh toán_KH
Thanh toán_NCC
Cửa hàng
Yêu cầu cần đựoc BC
25
T
h
ô
n
g

t
i
n


v


g
i
á

c

,

h
o
á

đ
ơ
n

t
h
a
n
h

t
o
á
n

,

d
a
n

s
á
c
h

N
C
C

v
à

K
H

×