Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Trao luu cai cach duy tan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.34 KB, 17 trang )


Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế



Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:

Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.


Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế

Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào cuối thế kỉ XIX:

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-

Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào cuối thế kỉ XIX:
1. Hoàn cảnh:

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào cuối thế kỉ XIX:

1. Hoàn cảnh:
- Đất nước ngày càng nguy khốn.
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương
dân,
muốn cho đất nước giàu, có thể đương
đầu với những cuộc tấn công ngày càng
dồn dập của kẻ thù.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào cuối thế kỉ XIX:

1. Hoàn cảnh:
- Đất nước ngày càng nguy khốn.
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương
dân,
muốn cho đất nước giàu, có thể đương
đầu với những cuộc tấn công ngày càng
dồn dập của kẻ thù.
2. Nội dung các cải cách:

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam

vào cuối thế kỉ XIX:
1. Hoàn cảnh:
- Đất nước ngày càng nguy khốn.
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương
dân,
muốn cho đất nước giàu, có thể đương
đầu với những cuộc tấn công ngày càng
dồn dập của kẻ thù.
2. Nội dung các cải cách:
-
Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội.

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ
XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.
Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,

Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào cuối thế kỉ XIX:
1. Hoàn cảnh:
- Đất nước ngày càng nguy khốn.
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương
dân,
muốn cho đất nước giàu, có thể đương
đầu với những cuộc tấn công ngày càng
dồn dập của kẻ thù.
2. Nội dung các cải cách:
-
Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội.
- Tiêu biểu:
+ Nguyễn Trường Tộ
+ Nguyễn Lộ Trạch
+ Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở
cửa biển Trà Lí (Nam Định)

Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX.
I- Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Chính trị:
Nhà Nguyễn thực hiện chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến
địa phương mục ruỗng thối nát.
Kinh tế
Nông nghiệp, TCN đình chệ, tài
chính kiệt quệ.

Xã hội:
-
Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn dân
tộc và giai cấp gay gắt.
-
Khởi nghĩa nông dân nổ
ra.
+ 1862:Khởi nghĩa của cai Tổng Vàng,
Nông Hùng Thạc.
+ 1861 – 1865: Khởi nghĩa Tạ Văn Phụng.
II- Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào cuối thế kỉ XIX:
1. Hoàn cảnh:
- Đất nước ngày càng nguy khốn.
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương
dân, muốn cho đất nước giàu, có thể
2. Nội dung các cải cách:
-
Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội.
- Tiêu biểu: Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn
Lộ Trạch, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy
Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
- Kết cục:
+ Các đề nghị cải cách mang tính lẻ tẻ,
rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong,
chưa động chạm tới các vấn đề cơ bản
của thời đại.
+ Do triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, bất
lực trong việc thích ứng được với điều kiện
hoàn cảnh lịch sử.

đương đầu với những cuộc tấn công ngày
càng dồn dập của kẻ thù.
Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều
đình.
+ Thể hiện trình độ nhận thức của người
Việt Nam.
+ Góp phần cho sự ra đời của các phong
trào sau này

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×