Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại tổng công ty viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.18 KB, 129 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CK Chứng khoán
ĐTTC Đầu tư tài chính
HTK Hàng tồn kho
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị
trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt hơn.
Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
buộc phải hợp tác với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như nghiên cứu phát triển mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu.
Trong đó, một hình thức hợp tác được các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế ưa thích hiện nay là hợp nhất kinh doanh, nó giúp các đơn vị mở rộng được
quy mô, giảm đối thủ cạnh tranh, đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng thị
trường…Khi đó yêu cầu đặt ra với các tập đoàn kinh tế là phải có được bức
tranh tòan cảnh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của một tổng thể hợp nhất. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất là kết
quả của quy trình hợp nhất các báo cáo tài chính, là phương tiện hữu ích để
cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan.
Báo cáo tài chính hợp nhất có ý nghĩa và tác dụng quan trọng đối với
những đối tượng sử dụng thông tin kế toán về một tập đoàn. Việc loại trừ ảnh
hưởng của các giao dịch nội tập đoàn giúp người sử dụng thông tin kế toán
đánh giá chính xác hơn về thực trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động


của toàn bộ nhóm công ty với tư cách một thực thể kinh tế duy nhất hoạt động
dưới sự kiểm soát của công ty mẹ.
Đối với các nhà quản lý công ty mẹ- những người chịu trách nhiệm kiểm
soát nguồn lực và hoạt động của nhóm công ty có thể ra quyết định có liên
quan đến hoạt động của tập đoàn; các cổ đông hiện tại và tương lai của công
ty mẹ, những người quan tâm đến khả năng sinh lời của mọi hoạt động mà
1
công ty mẹ kiểm soát có thể ra quyết định đầu tư, các chủ nợ của công ty mẹ
có thể sử dụng thông tin hợp nhất để đánh giá sự ảnh hưởng của các hoạt
động ở công ty con do công ty mẹ kiểm soát đến khả năng trả nợ của công ty
mẹ. Báo cáo tài chính hợp nhất còn giúp các đối tượng khác nhau như những
người phân tích tài chính, tư vấn chứng khoán có thêm thông tin chính xác để
hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực của mình.
Xuất phát từ nhận thức đó tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng
công ty viễn thông FPT”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống báo cáo tài chính
- Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính của
Tổng công ty Viễn thông FPT dưới góc độ kế toán tài chính. Hệ thống báo
cáo kế toán quản trị ở Việt Nam không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận
văn.
- Phạm vi khảo sát thực tế là Tổng công ty Viễn thông FPT.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng việc sử
dụng hệ thống báo cáo tài chính trong Tổng công ty đưa ra các giải pháp
mang tính khả thi để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính nhằm tăng cường
quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông FPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,

thống kê, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp đồng thời sử dụng lý luận
cơ bản của khoa học chuyên ngành kế toán, với nội dung quản lý Nhà nước về
tài chính trong nền kinh tế thị trường.
2
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, kết cấu của luận văn còn bao gồm
những nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính với
việc phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình
hình tài chính trong Tổng công ty Viễn thông FPT
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình
hình tài chính tại Tổng công ty Viễn thông FPT
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, vai trò của hệ thống báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và
thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm.
Hệ thống báo cáo tài chính có những vai trò sau đây:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân
tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin và số liệu để phân tích đánh giá tình hình, khả năng
về tài chính - kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá,
4
phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động vừa qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định
kinh tế trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng
trong việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Để đáp ứng những yêu cầu và mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
trong quản lý doanh nghiệp, khi lập các báo cáo tài chính phải đảm bảo đầy
đủ và quán triệt những nguyên tắc sau đây:
1.1.2.1. Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”
Nguyên tắc này đòi hỏi khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc
(hoặc người đứng đầu doanh nghiệp) cần phải đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp. Nguyên tắc hoạt động liên tục cho biết doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc bắt buộc phải
ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi

đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu ) doanh nghiệp biết được có
những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có
thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp
thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. nếu báo cáo tài chính
không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ,
cùng với cơ sở dung để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp
không được coi là đang hoạt động liên tục.
1.1.2.2. Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích”
Nguyên tắc này đòi hỏi, báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập
theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng
tiền. Điều đó có nghĩa là: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận
5
vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan.
1.1.2.3. Nguyên tắc “Nhất quán”
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ
khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất hoạt động của doanh nghiệp
hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải
thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện;
hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Nguyên tắc nhất quán cũng cho phép doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo
tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi
xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo
cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu
dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ
ràng. Khi có sự thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại thông tin mang tính
so sánh sao cho bảo đảm tính so sánh của chỉ tiêu và phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.2.4. Nguyên tắc “Trọng yếu và tập hợp”

Nguyên tắc trọng yếu cho thấy, một thông tin được coi là trọng yếu nếu
không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và
tính chất của khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các
khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Nguyên tắc trọng yếu đòi hỏi
từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà
được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong
báo cáo tài chính hoặc trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình
bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để trình
6
bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc trọng yếu không bắt buộc doanh nghiệp phải nhất thiết tuân
thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ
thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu.
1.1.2.5. Nguyên tắc “Bù trừ”
Nguyên tắc bù trừ chỉ rõ: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự
kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ,
mà phải trình bày riêng biệt các tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên
báo cáo tài chính, trừ khi chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù
trừ.
1.2.2.6. Nguyên tắc “Có thể so sánh”
Nguyên tắc có thể so sánh đòi hỏi các thông tin phản ánh trong báo cáo
tài chính kỳ này phải đảm bảo so sánh được với thông tin phản ánh trong báo
cáo tài chính của kỳ trước. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại
các khoản mục trong báo cáo tài chính, phải phân loại lại các số liệu so sánh
(trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh
với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại.

Nếu không thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính
so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu lý do và tính chất của những thay đổi
nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
1.2. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY
1.2.1 Phân loại hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1 Phân loại hệ thống báo cáo tài chính theo kỳ lập báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính nếu xét về niên độ lập bao gồm báo cáo tài
chính năm và báo cáo tài chính tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ được áp dụng cho doanh nghiệp
7
Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-TC
bao gồm các mẫu biểu báo cáo sau:
 Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
 Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên độ
dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B02a - DN
(dạng đầy đủ)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03a - DN
(dạng đầy đủ)

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a - DN
(dạng đầy đủ)
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B02b - DN
(dạng tóm lược)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03b - DN
(dạng tóm lược)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09b - DN
(dạng tóm lược)
1.2.1.2 Phân loại hệ thống báo cáo tài chính theo phạm vi lập báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính nếu xét về phạm vi lập báo cáo gồm: báo cáo
8
tài chính của đơn vị độc lập, báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính
hợp nhất.
Báo cáo tài chính của đơn vi độc lập được lập để phản ánh một cách tổng
quát về tình hình tài chính của một tổ chức độc lập. Do đó các số liệu kế toán
phục vụ lập báo cáo chỉ bao gồm thông tin về bản thân tổ chức đó chứ không
bao bất kỳ quá trình kinh doanh hoặc tài sản của tổ chức hoặc cá nhân khác.
Báo cáo tài chính tổng hợp được lập để phản ánh một cách khái quát tình
hình tài chính của đơn vị cấp trên có đơn vị cấp dưới tổ chức kế toán phụ
thuộc. Do đó thông tin mà báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp sẽ giúp người
sử dụng thông tin có được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính toàn đơn
vị, thay vì các thông tin riêng lẻ của đơn vị cấp trên hay các đơn vị phụ thuộc.
Báo cáo tài chính hợp nhất: Khi một đơn vị (công ty mẹ) sở hữu cổ phiếu
kiểm soát hoặc chi phối các đơn vị khác (công ty con, công ty liên kết) dẫn đến
sự hình thành một “thực thể kinh tế” với quy mô và tiềm lực lớn hơn (tập đoàn).
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập để phản ánh tổng quát tình hình tài chính
của tập đoàn. Do đó báo cáo tài chính hợp nhất không những chỉ cung cấp thông
tin tổng quát về tập đoàn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát hơn

so với các thông tin được cung cấp trên các báo cáo tài chính riêng biệt của công
ty mẹ hay công ty con, mà còn phản ánh được sự ảnh hưởng của công ty mẹ khi
thể hiện sự kiểm soát và chi phối đối với các công ty khác.
1.2.2 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán
a. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách
phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
9
của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân
đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử
dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về
số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng
như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với người cho
vay, với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà nước…
b. Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
c. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán được thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư các tài

khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân
đối kế toán được chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả
các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng số tài sản
và kết cấu tài sản hiện có mà có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài
sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tài sản được chia thành hai mục là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
10
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp
theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh
nghiệp - vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…)
Nguồn vốn được chia thành hai mục:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn, được thể hiện như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán, còn có các chỉ
tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán như: tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận
giữ hộ, nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi; nợ khó đòi đã xử
lý; ngoại tệ các loại; hạn mức kinh phí còn lại.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
a. Khái niệm và ý nghĩa
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán
tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
một kỳ kế toán.

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho
người sử dụng thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định
quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
b. Nguồn số liệu để lập BCKQKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa
trên nguồn số liệu sau:
11
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
c. Nguyên tắc lập BCKQKD
Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
6 nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính
là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ,
có thể so sánh.
Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu
hoạt động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí
hoạt động tài chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; lấy
thu nhập khác trừ chi phí khác sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi
nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng
thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”,
tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể
từ ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một
lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ gửi tiền…). Doanh nghiệp
được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
12
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián
tiếp và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần
I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất - kinh doanh”, còn phần II “Lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính” thì giống nhau.
• Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng
nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
• Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền,
các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt
động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt
động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với
sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác
từ hoạt động kinh doanh.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng

quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo
cáo tài chính khác.
Căn cứ chủ yếu để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (Mẫu B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 - DN)
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan
13
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ
sung, thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau ra được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông
tin của mình, đòi hỏi phải tuân thủ các quy định sau:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
- Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán
mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài
chính khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình
bày bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài
chính khác. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin
liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM MỘT SỐ
NƯỚC TRONG VIỆC TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính (chuẩn mực số
1 - IAS1) mô tả cơ sở cho việc trình bày các báo cáo tài chính. Chuẩn mực

này thiết lập khuôn khổ và trách nhiệm của việc trình bày các báo cáo tài
chính, hướng dẫn cấu trúc và yêu cầu nội dung tối thiểu trên các báo cáo tài
chính và được áp dụng cho tất cả các báo cáo tài chính trên cơ sở các chuẩn
mực kế toán quốc tế. Mục tiêu của việc lập các báo cáo tài chính là cung cấp
thông tin cho các đối tượng quan tâm trong cả trong và ngoài doanh nghiệp.
Một hệ thống đầy đủ các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
14
- Các báo cáo khác phản ánh:
+ Những thay đổi về vốn chủ sở hữu
+ Những thay đổi của vốn chủ sở hữu ngoài các nghiệp vụ góp vốn và
phan chia cho chủ sở hữu.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các chính sách và các thuyết minh khác.
Ngoài ra chuẩm mực này còn khuyến khích các nhà quản lý trong doanh
nghiệp tóm tắt tài chính ngoài các báo cáo tài chính nêu trên, nhằm mô tả và
giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, nguồn huy động của doanh nghiệp, các chính sách quản lý rủi ro, các
điểm mạnh, điểm yếu mà chưa được đề cập trên bảng cân đối kế toán.
Chuẩn mực này chỉ các tiêu đề tối thiểu phải được trình bày trên bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quản kinh doanh như: tên báo cáo, loại hình
công ty, ngày tháng lập báo cáo, đồng tiền sử dụng…Ngoài ra, các báo cáo
còn bao gồm các hướng dẫn cho việc nhận biết cáckhoản mục trên báo cáo.
Nội dung và kết cấu của các báo cáo tài chính cũng được trình bày, tuy
nhiên không bắt buộc phải theo mẫu chuẩn tuyệt đối. Cac báo cáo tài chính
phải được lập ít nhất mỗi năm một lần. Nếu thời điểm lập báo cáo mà thay đổi
và báo cáo tài chính được lập cho một giai đoạn khác các doanh nghiệp phải
nêu rõ lý do thay đổi và nêu rõ các vấn đề có thể xảy ra khi thay đổi về thời
hạn lập này.

Báo cáo tài chính được coi là trình bày trung thực có nghĩa là báo cáo tài
chính đó phải đảm bảo tuân thủ được các yêu cầu chủ yếu sau:
- Lựa chọn chính sách kế toán mà phù hợp hoàn toàn với chuẩn mực kế
toán quốc tế hoặc việc thiếu một chuẩn mực kế toán quốc tế nào đó, kết quả
mang lại vẫn là các thông tin phù hợp và có thể tin cậy.
- Trình bày các thông tin theo cách thức có thể tăng tính hợp lý, tính tin
cậy, tính so sánh và khả năng dễ hiểu.
- Cung cấp các thông tin cần thiết trợ giúp cho quá trình nắm bắt tình
hình tài chính và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
15
Trong một số ít trường hợp, việc không tuân thủ các chuẩn mực kế toán
quốc tế thực sự cần thiết nhằm trình bày trung thực báo cáo tài chính thì
doanh nghiệp phải đánh giá chính xác và tổng hợp sự không tuân thủ chuẩn
mực kế toán quốc tế tới hoạt động tài chính của đơn vị.
Các chuẩn mực và thuyết minh nói chung nên được áp dụng nhất quán và
chênh lệch do điều chỉnh được đưa vào tài khoản thu nhập giữ lại. IAS1 chỉ ra
các nguyên tắc cơ bản phải tuân theo khi lập báo cáo tài chính:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục
- Nguyên tắc nhất quán với năm trước
- Nguyên tắc dồn tích
- Nguyên tắc trọng yếu
Các yêu cầu phải tuân theo khi lập báo cáo tài chính :
- Tính kịp thời
- Tính khả dụng của các phương pháp áp dụng
- Nêu các chuẩn mực được áp dụng trước kia
- Cơ sở cho việc lựa chọn một chính sách kế toán và cách thức trình bày
các cơ sở này.
- Quy tắc cho việc bù trừ tài sản và công nợ, bù trừ chi phí và doanh thu.
- Các chỉ tiêu mang tính so sánh.
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập, chuẩn

mực kế toán quốc tế số 27 “ báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán hoạt động
đầu tư vào công ty con” - IAS 27 cũng đề cập đến các vấn đề chính như: trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất, phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất, trình
tự hợp nhất.
Về trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, IAS 27 quy định báo cáo tài
chính hợp nhất phải thể hiện được các thông tin về tập đoàn như một doanh
nghiệp độc lập. Các báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng chế độ
kế toán một cách thống nhất trong các giao dịch và sự kiện cùng loại trong
các hoàn cảnh tương tự. Ngoài ra, báo cáo tài chính hợp nhất còn phải trình
16
bày danh sách các công ty thành viên nòng cốt, bao gồm cả tên công ty, nước
sở tại, tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ…
Về phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất, IAS 27 chỉ rõ: Công ty mẹ
khi hợp nhất báo cáo tài chính phải hợp nhất tất cả báo cáo tài chính của các
công ty thành viên mà công ty mẹ chỉ có quyền kiểm soát tạm thời (do công
ty thành viên chỉ được mua và nắm giữ nhămg mục đích thanh lý trong tương
lai gần) hoặc hoạt động của công ty thành viên bị hạn chế trong thời gian dài
và không có khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Về trình tự hợp nhất, theo IAS 27, báo cáo tài chính của công ty mẹ và
các công ty thành viên sẽ được hợp nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng
các khoản mục tương đương của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí… Tuy
nhiên, để báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp được đầy đủ thông tin tài chính
về toàn bộ tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập, trước khi hợp nhất, kế
toán phải tiến hành một số bước công việc chủ yếu như:
- Loại trừ giá trị còn lại của khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng
công ty con.
- Loại trừ số lãi của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận thuần của công ty
thành viên ra khỏi lợi nhuận của tập đoàn.
- Tách biệt phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty
con và trình bày thành một khoản mục riêng trên báo cáo tài chính hợp nhất.

- Loại trừ số dư các khoản mục nội bộ, các giao dịch nội bộ, khoản lãi
nội bộ chưa thực hiện. Đối với các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện cũng được
loại trừ trừ khi chi phí tạo nên khoản lãi đó không thu hồi được.
1.3.2. Kinh nghiệm một số nước trong việc trình bày báo cáo tài chính
1.3.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính của Pháp
Cộng hoà Pháp là đất nước đi đầu ủng hộ hệ thống kế toán thống nhất.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm 5 báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
17
- Các thuyết minh báo cáo
- Báo cáo của giám đốc điều hành
- Báo cáo của kiểm toán viên
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Phần bên trái phản ánh tài
sản theo thứ tự tính thanh khoản tăng dần; phần bên phải phản ánh nguồn
hình thành tài sản theo trình tự tính tự chủ về nguồn vốn giảm dần.
Về nguyên tắc chung, để lập bảng cân đối kế toán cần tính số dư cuối kỳ
trên các tài khoản kế toán. Các tài khoản có số dư nợ được ghi vào bên tài
khoản của Bảng cân đối kế toán, còn các tài khoản có số dư có được ghi vào
bên nguồn tài trợ của bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, có một số trường hợp
như các tài khoản khấu hao bất động sản và dự phòng giảm giá tài sản có số
dư có nhưng có dùng để điều chỉnh cho các tài khoản tài sản nên những tài
khoản này được phản ánh ở bên tài sản để tính giá trị còn lại hay giá trị thực
của tài sản….
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt
động của doanh nghiệp thông qua 2 chỉ tiêu lỗ, lãi. Kết quả lãi, lỗ được xác
định bằng cách so sánh 2 yếu tố: thu nhập và chi phí.
Kết quả được xác định chung cho các hoạt động và xác định riêng cho
từng hoạt động:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh - Chi phí kinh doanh

Kết quả tài chính = Thu nhập tài chính - Chi phí tài chính
Kết quả đặc biệt = Thu nhập đặc biệt - Chi phí đặc biệt
Ngoài những báo cáo trên, các công ty lớn bắt buộc phải lập các quy định
liên quan tới sự phá sản của các doanh nghiệp và các báo cáo xã hội khác. Hai
loại tài liệu này chỉ có duy nhất tại Pháp. Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Hội đồng kế toán quốc gia đề nghị nhưng không bắt buộc các doanh nghiệp
phải lập. Theo quy định của chế độ báo cáo tài chính, các công ty phải lập báo
cáo tài chính của đơn vị mình báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có). Tuy nhiên,
18
Luật Thương mại của Pháp cho phép các công ty vừa và nhỏ có thể đơn giản
hoá các báo cáo tài chính này.
Các báo cáo tài chính của Pháp là những bản phúc trình về tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp cho các cơ quan có thẩm quyền: Hội đồng quản
trị, các cơ quan thuế, các cơ quan chủ quản ngành…Báo cáo tài chính thường
được lập vào cuối mỗi định kỳ như quý, 6 tháng, 9 tháng, cuối năm tài chính
hoặc bất thường khi cần có số liệu kiểm tra.
Để có được các báo cáo tài chính đúng và trung thực, các báo cáo tài
chính phải tuân thủ theo luật. Một đặc điểm rất quan trọng của hệ thống báo
cáo tài chính của Pháp là yêu cầu một lời chú giải cụ thể, chi tiết bao gồm các
chỉ tiêu sau:
- Thuyết minh các nguyên tắc đo lường đang áp dụng.
- Cách thức xử lý dưới góc độ kế toán các khoản mục liên quan đến ngoại tệ.
- Những thay đổi về tài sản cố định và khấu hao.
- Chi tiết hoá các khoản nợ dự phòng.
- Chi tiết về những tài sản được đánh giá lại.
- Các khoản phải thu, phải trả đến hạn thanh toán
- Danh mục các chi nhánh và tổng số cổ đông
- Các khoản chi phí về phúc lợi xã hội và hưu trí.
- Tác động của thuế tới báo cáo tài chính.
- Số lượng lao động trung bình theo các bộ phận khác nhau.

- Phân tích đầu ra theo hoạt động và theo vị trí địa lý.
Đối với báo cáo của giám đốc điều hành, chế độ báo cáo tài chính yêu
cầu Giám đốc điều hành phải báo cáo tổng kết các hoạt động củ công ty trong
năm, viễn cảnh của công ty trong tương lai, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
sau khibảng cân đối kế toán đã được lập, các hoạt động nghiên cứu-phát triển
và kết quả kinh doanh trong 5 năm. Các tài khoản của công ty kinh doanh
thương mại phải được kiểm toán, trừ các công ty trách nhiệm hữu hạn có quy
mô nhỏ.
19
Luật của Pháp bắt buộc các doanh nghiệp phải trích lập dự phòng với mục
tiêu ngăn cản sự phá sản của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến các công ty lớn
phải trình bày báo cáo tài chính đã kiểm toán, dự đoán về thu nhập và báo cáo
dòng tiền, lịch sử hình thành và quá trình sử dụng các nguồn tài chính.
1.3.2.2. Hệ thống báo cáo tài chính Mỹ
Hệ thống kế toán ở Mỹ không có các yêu cầu mang tính luật pháp trong
việc công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo định kỳ. ở Mỹ, các
công ty cổ phần được thành lập theo luật của tiểu bang chứ không theo luật
của liên bang. Mỗi tiểu bang có một hệ thống luật pháp riêng và nói chung hệ
thống luật này chứa đựng ít nhất các yêu cầu về việc thu thập, lưu giữ các bản
ghi kế toán và phát hành các báo cáo tài chính định kỳ. Do vậy, cuộc kiểm
toán hàng năm và yêu cầu nộp báo cáo tài chính về liên bang do Uỷ ban
chứng khoán và ngoại hối - SEC chỉ định. SEC có quyền lực pháp lý đối với
tất cả các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Các báo cáo tài chính được giả định là trình bày trung thực về tình hình
tài chính của công ty và kết quả kinh doanh của công ty trong năm phù hợp
với GAAP (các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận). Hệ thống báo cáo
tài chính tại Mỹ bao gồm:
- Báo cáo của quản lý
- Báo cáo của kiểm toán viên độc lập
- Các báo cáo cơ bản (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quản kinh doanh,

báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo về sự thay đổi vốn của chủ sở hữu)
- Sự thảo luận của đội ngũ quản lý và phân tích tình hình kinh doanh,
tình hình tài chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo so sánh về tình hình kinh doanh trong 5 hoặc 10 năm
- Các dữ liệu theo quý khác
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh
20
nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh nhất định. Bảng có kết cấu hai bên hoặc
một bên nhưng bảng nào cũng bao gồm các khoản mục sau đây:
- Tài sản: Phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, quản lý và
sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương lai.
- Công nợ phải trả: phản ánh tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh số vốn mà các chủ sở hữu, các nhà
đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Tài sản được trình bày theo thứ tự thanh toán khoản giảm dần. Nguồn
vốn được trình bày theo trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ giảm dần.
Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài
khoản trên sổ cái. Các tài khoản có số dư nợ được đưa vào phần tài sản, các tài
khoản có số dư có được đưa vào công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu.
Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày khả năng sinh lời của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian nhất định. Khả năng sinh lời được đo lường sau
một kỳ nhất định có thể là tháng, quý hay một năm bằng cách so sánh doanh
thu được tạo ra với các chi phí phát sinh.
Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh - Chi phí kinh doanh
Kết quả hoạt động khác = Lãi và thu nhập khác - Lỗ và chi phí khác
Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu là một báo cáo tài chính diễn giải sự thay
đổi nguồn vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ. Các nghiệp vụ làm thay đổi
nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:

- Sự đàu tư vốn của chủ sở hữu.
- Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh .
- Sự rút vốn của chủ sở hữu kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu, chi tiền của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính.
21
Các hoạt động kinh doanh bao gồm những ảnh hưởng tiền mặt của các
nghiệp vụ tạo ra thu nhập và chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập ròng.
Các hoạt động đầu tư bao gồm việc thực hiện và thu hồi các khoản đầu tư
và các tài sản cố định, cho vay và thu hồi các khoản vay.
Các hoạt động tài chính bao gồm thu tiền mặt từ các khoản đi vay, thu
tiền từ phát hành cổ phiếu, chi tiền mua lại cổ phiếu và trả cổ tức cho các cổ
đông trên khoản đầu tư của họ.
Qua những lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam, về
chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo tài
chính của Pháp và Mỹ, ta có thể thấy các quốc gia đều tìm cho mình một con
đường để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia một cách phù hợp
nhất. Do xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, thì việc xây dựng hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc gia trước tiên là phải đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn hóa và hài
hòa các nội dung, nguyên tắc kế toán với chuẩn mực kế toán quốc tế, hài hòa
giữa các quốc gia khác nhau, đặc biệt là sự hài hòa, thống nhất trong việc lập
và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vẫn có những khác biệt. Việt Nam
và Pháp đã vận dụng có chọn lọc các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc
tế, có sửa đổi bổ sung một số nội dung cho phù hợp với đặc thù nền kinh tế
của nước mình và ban hành thêm một số chuẩn mực kế toán quốc gia. Ngược
lại, Mỹ là nước không sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế mà hoàn toàn tự
xây dựng lấy các chuẩn mực kế toán quốc gia của mình.
1.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.4.1. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: đầu tư,
tiêu thụ và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hoá.
22

×