Sự khác nhau giữa động từ 'look', 'see' và 'watch' là gì?
Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những
cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.
Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay
xem và bạn chăm chú tới đâu.
- SEE : Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh
không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some
birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.
Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà
chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng. Bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy
ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy.
- LOOK : Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn
một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói: "This morning I looked at the
newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.
- WATCH : Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ
động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ : "I
watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt
vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ
định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự
chuyển động trong đó.
Sự khác nhau giữa HEARD – LISTEN
Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và
'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ
định, vì thế chúng ta có ví dụ:
- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định
nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và
nghe đài.
Về mặt ngữ nghĩa: Listen nghĩa là Lắng Nghe, còn Hear nghĩa là Nghe Thấy; Listen
để chỉ một hành động của con người (verb of actions), Hear để chỉ một cảm nhận của
con người (verb of perceptions).
Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy
sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.
Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy
tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng
thay thế cho nhau được.
Phân biệt Unit và Lesson
Unit và Lesson đều là bài học. Nhưng sở dĩ có hai từ khác nhau là vì 2 cách nhìn nhận
khác nhau về giảo dục.
- Lesson là quan niệm xưa, một lesson là một khối kiến thức để dạy trong một
tiết / một tuần / một đơn vị thời gian nào đó.
- Unit phản ánh quan niệm giáo dục mới, một unit là một đơn vị kiến thức độc
lập (tất nhiên các units phải liên quan với nhau, nhưng mỗi Unit có một cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt một đơn vị kiến thức trọn vẹn).
Phân biệt College và University
- Theo Anh (căn cứ Oxford) College là một phần của University. Ví dụ Đại học
quốc gia TP.HCM là một University, Đại học khoa học xã hội nhân văn
TP.HCM, Đại học khoa học tự nhiên Tp.HCM là các Colleges.
- Theo Mỹ (căn cứ Webster) University to hơn, dạy trình độ cao hơn College.
Phân biệt End và Finish
Về mặt ngữ pháp: End và Finish đều có thể vừa là nội động từ vừa là ngoại động từ.
Vd:
- The film ends with a wedding scene.
- A wedding scene ends the film.
- When will the construction finish?
- Have you finished your homework?
Vậy thì phải phân biệt về mặt ngữ nghĩa rồi… và đây (luôn luôn) là một vấn đề khó
khăn với người đang học ngoại ngữ.
Trước tiên nói đến nghĩa Nội động từ:
- End thường dùng với ý là sự vật / sự việc đến đấy là chấm dứt, muốn thêm
cũng không thêm được nữa;
- Finish thì lại có ý là đã đạt được đến mức độ cần thiết để ngưng (hoàn thành),
không cần phải tiếp tục nữa.
Còn nói về Ngoại Động Từ thì hơi tế nhị hơn một chút:
- End something được dùng với ý là làm nên hoặc gây ra sự chấm dứt của một
điều gì đó… ví dụ: The collapse of the Berlin Wall in 1989 ended the period of
Cold War.
- Finish something được dùng với ý là làm cho trọn vẹn một chuyện gì đó… ví
dụ: Finish your speech and go back to your seat. Nên dịch là: “ Nói rốt cho
xong rồi về chỗ ngồi đi.”, trong khi đó “And he finished the table with a
varnish.” phải dịch là “Và cuối cùng anh ta phủ tấm khăn trải lên bàn.”. Ở đây
ta không dịch là "hoàn thành" mà dùng chữ "cuối cùng" để ý nói đây đã là công
đoạn sau rốt của một quá trình mà xong công đoạn này tức là xong hết trọn
vẹn.
TUY NHIÊN, tế nhị là ở chỗ, End mang ý nghĩa Trung Lập (chứ không phải nghĩa
xấu), còn Finish không phải chỉ mang nghĩa tốt (làm cho sự vật / sự việc toàn vẹn
hơn) và cũng mang cả nghĩa xấu (làm cho tiêu tan), ví dụ: The scandal finished his
career. (Vụ bê bối nổi đình nổi đám làm tan hoang cả sự nghiệp của ông ta.)
Phân biệt Sense và Feeling
Sense là cảm giác. Nhưng liên quan đến cách nhìn nhận, đánh giá của bạn về một vấn
đề, cảm giác của sense là các nhận định cảm tính (chưa có cơ sở gì chứng minh).
VD : You got this sense that people were drawing themselves away from each other
Feeling là cảm xúc. Của feeling là các cảm giác thiên về cảm xúc như buồn vui, lo
lắng, sợ sệch.
Ví dụ như:
Tôi có một cảm giác rất mạnh mẽ là có gì đó không ổn đang diễn ra quanh đây.
=> I have a strong sense that there's something wrong around.
Gặp lại người yêu cũ khiến trong lòng tôi dâng lên một cảm xúc kỳ lạ.
=> A strange feeling emerged inside my heart when I met my ex-lover again.
Sự khác nhau giữa On time và In time.
Khi dùng chữ ON là ta coi cái time đó là một điểm, và hành động rơi đúng trên điểm ấy =>
ON TIME.
On time thường dùng cho những gì đã là thời khóa biểu, đã lên lịch hẹn; dùng On time là
muốn nhấn mạnh sự ĐÚNG GIỜ
Khi dùng chữ In là ta coi cái time đó là một khoảng, và hành động rơi vào trong khoảng ấy
=> IN TIME.
In time thường dùng cho những gì đột xuất, ngẫu nhiên; dùng in time là muốn nhấn mạnh sự
KỊP THỜI.
Thí dụ nếu đến nhà ga vừa lúc xe lửa sắp chạy > dùng "in time"
Còn đến nhà ga đủ thời gian ăn uống ngủ nghỉ > dùng "on time".
Các từ về nấu nướng e khó phân biệt: bake, roast, grill, toast, broil, boil, poach, steam, fry,
saute, caserole, stew, braise.
BAKE là nướng nhưng bằng lò (hay gọi là bỏ lò cũng được). ROAST là quay. GRILL là
nướng nhưng sử dụng vỉ. TOAST là nướng (nhưng chỉ dùng cho bánh mỳ). BROIL là nướng
nhưng chỉ dùng cho thịt. BOIL là luộc. POACH là kho hoặc rim. STEAM là hấp hoặc dùng
nồi áp suất. FRY là rán. SAUTÉ là từ mượn của Pháp là áp chảo. STEW là món hầm.
BRAISE là om, CASSEROLE là tên gọi của những món ăn được nấu và ăn trực tiếp trên
đĩa/bát sâu lòng. Hình thức chế biến có thể là nướng hoặc xào nấu trực tiếp trên những chiếc
đĩa/bát đó.
Phân biệt NO, NONE, NOT, NOT ANY
No là số từ, đi trước danh từ để chỉ số lượng cho danh từ đó.
None là đại từ, dùng thay thế cho danh từ.
Not a là tính từ định ngữ, đi trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
Not any cũng là tính từ định ngữ, nhưng có thể đi trước danh từ không đếm được. VD :
I have no time at all to write to you. - Tôi ko có thời gian để viết thư cho bạn.
I want none of these things - Tôi không cần một cái gì trong các thứ này cả.
I am not a shot in the locker. - Tôi ko còn một xu dính túi.
I do not have any money. - Tôi ko có nhiều tiền.
Sự khác nhau giữa : Trip, Voyage, Journey, Flight, Cruise, Vocation, Holiday
Trip là một chuyến đi, thường là đi xa.
Voyage là một chuyến hải hành, thường là đi đường biển, hoặc ít ra cũng là đi nước ngoài.
Journey là một chuyến hành trình, dài ngày, có khi dừng chân nơi này nơi nọ
Cruise cũng là hải hành, nhưng mục đích của nó là đi ra biển, khác với voyage là đi ngang
biển để đến chỗ khác.
Flight là chuyến bay
Vacation là kỳ nghỉ
Holiday là ngày hội