Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đất đai là tài nguyên vô cùng giá trị, là t liệu sản xuất đặc biệt trải quan
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xơng máu mới tạo lập đợc
và bảo vệ đất nh ngày nay. Nớc ta đất hẹp ngời đông, ngành nghề chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, bình quân nông nghiệp trên đầu ngời vào loại thấp đang tiếp
tục giảm do tăng dân số, đô thị hoá công nghiệp hoá phát triển cơ sở hạ tầng, mở
rộng khu dân c..Nhận thức đợc đầy đủ về giá trị những năm qua công tác quản
lý và sử dụng đất đai có nhiều thành tựu. Tuy nhiên trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai còn bộc lộ nhiều nhợc điểm nh sử dụng đất cha hợp pháp đây là vấn
đề đang đợc các cấp các ngành quan tâm. Thực tế cho thấy hậu quả của nó là rất
lớn ảnh hởng đến quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, hạn chế tính năng tác động của hệ thống cơ sở hạ
tầng mà Nhà nớc đầu t xây dựng .mặt khác khi xử lý các đối tợng này thì giá trị
mang lại rất to lớn cho Nhà nớc và nhân dân. Căn cứ vào tình hình thực tế của xã
Nhân Thịnh thực hiện quyết định 1025/2002/QĐ - UB ngày 24/9/2002 của
UBND tỉnh Hà Nam về việc giải quyết các trờng hợp sử dụng đất cha hợp pháp,
nhằm đẩy mạnhvà hoàn thành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
để quản lý và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai phục vụ nhu cầu kinh tế xã
hội. Qua nghiên cúu tìm hiểu tỉnh hình thực tế về nội dung công việc xây dựng
phơng án giải quyết cá trờng hợp sử dụng đất cha hợp pháp của xã Nhân Thịnh
em nhận thấy nguyên nhân dẫn đến những tác động ảnh hởng của nó lại là không
nhỏ, ngoài ảnh hởng trực tiếp nó còn ảnh hởng gián tiếp đến công tác quản lý đất
đai nói chung và 1 số lĩnh vực khác nói riêng. Đối tợng đợc giải quyết ở đây có
rất nhiều loại khác nhau có hộ do chuyển nhợng, có hộ do bị lấn chiếm, có hộ sử
dụng sai vị trí.dẫn đến sử dụng cha hợp pháp. Do đó khi thiết lập hồ sơ trong
phơng án xử lý cần áp dụng phơng pháp thu thập tài liệu có đến thửa đất ở các
thời ký sau đó đối chiếu với các quy định của luật đất đai, cùng nh văn bản của
UBND các cấp ban hành để xác lập hành vi làm căn cứ giải quyết. Trong chuyên
đề thực tập này em đề cấp đến nội dung sau đây:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I : Cơ sở lý luận khoa học về xây dựng phơng án và các giải pháp cơ
bản nhằm giải quyết các trờng hợp sử dụng đất cha hợp pháp.
Ch ơng II : Thực trạng về xây dựng phơng án nhằm giải quyết các trờng hợp
sử dụng đất đai xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam .
Ch ơng III : Một số giải pháp cơ bản và phơng án nhằm giải quyết các trờng
hợp sử dụng đất cha hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam .
Quan hệ đất đai biểu hiện rất phức tạp do trình độ của các em có hạn cũng
nh thời gian nâng cao tình hình thực tế không nhiều nên trong chuyên đề báo cáo
thực tập này khó tránh khỏi thiếu sót em mong nhận đợc sự góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I: Cơ sở lý luận khoa học về xây dựng ph-
ơng án và các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết
các trờng hợp sử dụng đất cha hợp pháp.
I. Sự cần thiết phải giải quyết các trờng hợp sử dụng đất
cha hợp pháp.
1. Vị trí vai trò của đất đai.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trớc lao động và có cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá
trình lao động sản xuất nào, cũng nh không thể nào có sự tông tại của loài ngời,
điều kiện cho sự sống của động thực vật và con ngời trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống xã hội kinh tế. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp
xây dựng nh gạch ngói, xi măng gốm xứ Đất đai và cùng với các điều kiện tự
nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh
tế của đất nớc nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên,
kinh tế xã hội của mỗi vùng đất nớc. Nhu cầu về đời sống kinh tế xã hội rất
phong phú và đa dạng. Khai thác lợi thế của mỗi vùng là tất yếu khách quan để
đáp ứng nhu cầu đó. ở nớc ta trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cả
nớc chia thành 7 vùng kinh tế sinh thái. Mỗi vùng có những sắc thái riêng về đất
đai và các điều kiện tự nhiên khác nhau. Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất của mỗi
vùng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế của đất n-
ớc.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội. Tuy vậy
đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế giáo dục, thì đất đai có vị trí khác nhau.
Đối với ngành nông nghiệp đất đai có vụ trí đặc biệt . Nó không nhng là chỗ
đứng, chỗ tựa để lao động, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và
thông qua sự phát triển của ngành sản xuất trông trọt mà cung cấp thức ăn cho
gia xúc, là nơi chuyền hết các tác động của con ngời vào cây trồng Vì vậy đất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đai đợc đa vào sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp đợc gọi là ruộng đất
và ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đợc. Không có ruộng
đất không tiến hành sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Ruộng đất là t liệu sản
xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nó vừa là đối tợng lao động, vừa là t liệu lao
động. Ruộng đất là đối tợng lao động. Trong quá trình phát triển xã hội, đất đai
vẫn luôn luôn là đối tợng lao động. Để thu đợc nhiều nông sản phẩm, con ngời
cùng với các kinh nghiệm và khả năng lao động với những phơng pháp tác động
tích cực vào ruộng đất baừng hàng loạt quá trình lao động nh: Cày bừa, làm cỏ,
chăm sóc mục đích của hoạt động đó là nhằm thay đổi chất lợng ruộng đất, tạo
điều kiện thuận lợi để sản xuất và tăng nông sản phẩm.
Trong nông nghiệp, ruộng đất cũng là t liệu lao động, con ngời lợi dụng có
ý thức các tính chất tự nhiên của đất đai nh lý học, hoá học, sinh vật và tính chất
khác để tác động nên cây trồng. Nh vậy, quá trình lao động của con ngời trong
lĩnh vực nông nghiệp gồm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu là con ngời làm cho đất
đai thêm màu mỡ qua hoạt động cải tạo, giai đoạn kế tiếp là giai đoạn mà con ng-
ời sử dụng chất dinh dỡng của đất để tác động nên cây trồng. Đất đai là một trong
những bộ phận lãnh thổ của mỗi một quốc gia. Nói lên chủ quyền của mỗi quốc
gia, là phải nói đến bộ phận lãnh thổ, trong đó có đất đai tôn trọng chủ quyền
quốc gia, trớc hết phải tận dụng lãnh thổ của các quốc gia đó. Từ xa đến nay, đất
đai vẫn là một trong những vấn đề quan trọng nhất của cách mạng nớc ta, đợc
Đảng ra quan tâm hàng đầu hơn 5 thập kỷ qua, từ cách mạng dân tộc - dân chủ
nhân dân đến cách mạng XHCN và cả trong thời kỳ đổi mới.
Đây là vấn đề phức tạp và nhạy cảm vì nó đụng đến mọi ngời dân, mọi tổ
chức kinh tế - chính trị xã hội và cả đến quan hệ quốc tế. Nh đã nói ở trên đất đai
có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt hàng đầu không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp, bảo đảm nguồn thu nhập của hơn 80% dân số cả nớc ta, tạo ra nguồn
hàng hoá thiết yếu không thể thay thế nổi của toàn xã hội với gần 90 triệu dân.
Ngoài ra nó là nơi tạo ra nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và hàng nông sản
xuất khẩu, trên thực tế những năm vừa rồi nó đã đem lại kim ngạch đứng hàng
đầu cho đất nớc. Ngoài vai trò đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai còn là nơi ở
từ khi con ngời sinh ra đến khi qua đời cũng phải có chỗ để chôn cất, yên nghỉ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vĩnh viễn, vấn đề này ngày càng trở nên phức tạp và tế nhị. Đất đai còn là điều
kiện tiên quyết để thành lập các doanh nghiệp, cơ quan trụ sở, là điều kiện để
phát triển kết cấu hạ tầng, là nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm từ
đất đai. Ngoài ra đất đai còn ảnh hởng rất lớn đến môi trờng sinh thái. Tóm lại,
trong điều kiện của nền kinh tế tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
đất đai lại là một yếu tố cấu thành của sản xuất hàng hoá, trở thành vật có giá
không chỉ trong nông nghiệpmà trong mọi hoạt động của con ngời, thì đất đai lại
càng có ý nghĩa to lớn đối với đất nớc ta. Điều này đòi hỏi Đảng và Nhànớc phải
có chính sách cụ thể nhằm mục đích đa các loại đất vào sử dụng sao cho hợp lý
nhất.
2. Những tác động ảnh hởng của đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp
Đất đai đợc coi là sở hữu toàn dân và Nhà nớc giao quyền sử dụng đất cho
ngời sử dụng với các quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp, góp vốn liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh, đã tạo ra cơ chế và quản
lý đất đai trong lúc chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Một điều dễ nhận thấy là
hiện nay các đối tợng đã tuỳ tiện vợt cả phạm vi pháp luật cho phép. Nhất là ở các
cơ sở đã gây ra tình trạng tranh chấp, khiếu kiện làm mốt ổn định xã hội ở một số
nơi. Hiện tợng tiêu cực, tham nhũng, hối lộ, phạm pháp này sinh ra từ quản lý đất
đai có chiều hớng gia tăng. Vấn đề quản lý đất đai vốn đã là rất phức tạp và quan
trọng nhng nay do tình trạng có nhiều đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp gây ra
ảnh hởng, tác động đến bầu không khí quản lý và sử dụng đất.
Trong phơng án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất mà địa phơng công bố
khi đi vào quản lý và sử dụng nó nh một công cụ quản lý đất đai đắc lực thì gặp
phải một lực cản rất lớn là hiện tợng vi phạm quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất,
các đối tợng sử dụng đất không thực hiện theo các hớng dẫn. Tình trạng xây dựng
nhà, cấp đất sai thẩm quyền, sai vị trí so với quy hoạch sử dụng đất gâp phá vỡ
hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai. Hầu hết các đối tợng sử dụng đất không hợp
pháp đảm bảo cơ sở hạ tầng, hoặc gây ra tình trạng ô nhiễm môi trờng, tăng chi
phí cho việc giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch sử dụng đất. ở các
thành phố thị xã hiện tợng này diễn ra phổ biến vì đất đai có giá trị, vả lại nguồn
gốc đất đai cũng cha thật rõ ràng cho nên các đối tợng này thờng hu vọng đất đai
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của mình sử dụng là hợp pháp, do vậy có hiện tợng lấn chiếm, hợp pháp hoá
quyền sử dụng đất không có các giấy tờ hợp lệ. Các đối tợng này lại không thực
hiện sử dụng mà lại giữ lại hoặc đứng tên ngời khác cho ngời khác sử dụng dẫn
để sử dụng sai mục đích, sai vị rí, ảnh hởng lớn đến mặt kiến trúc- không gian
của quy hoạch sử dụng đất.
Để đa các loại đất đai vào sử dụng đẩy đủ hợp lý, khi bớc sang nền kinh tế
thị trờng nguồn vốn đất đai lại càng quan trọng và tiến đến là các giao dichj, mua
bán phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lúc đó mới đợc tham gia vào
các giao dịch này. Hiện nay nớc ta đang thực hiện gấp rút việc cấp giấy chứng
nhận, hoàn thành việc lập hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ việc quản lý đất đai,
triển khai các quy định trong quản lý đất đai đến các đối tợng sử dụng đất; thì
gặp một hiện tợng là phải xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp, mà ở
nhiều địa phơng vấn đề này không đơn giản một chút nào. Các đối tợng này
muốn có cả đất mình sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất
đó. Rõ ràng là đất đó không hợp pháp nên không thể tiến hành đăng ký, thống kê,
kiểm kê diện tích mà chỉ là khoanh định thửa chờ lúc cơ quan có chức năng xử lý.
Điều này gây áp lực cho quản lý đất đai làm giảm tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nên không đa các loại đất vào quản lý và sử dụng đầy đủ đợc.
Lẽ đơng nhiên là các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp sẽ khai man diện tích, sử
dụng nhằm tránh các nghĩa vụ với Nhà nớc bình thòng ra với một diện tích đất sử
dụng thì phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế, lệ phí nhng do lợi ích
sinh lời của đất đai rất lớn nên các đối tợng này "móc lối" với cơ quan quản lý đất
đai nhằm thực hiện quyền sở hữu "T nhân" của mình để thu lợi. Đây là vấn đề rất
đợc quan tâm ở các vùng đất kề cận các khu công nghiệp, khu kinh tế, ven đô thị.
Phần đa là các hành vi vi phạm là lấn chiếm, làm giấy tờ hợp pháp thửa đất, khu
đất. Đây là nguyên nhân dẫn tới thất thoát của cải, tài sản quốc gia. Theo định h-
ớng đờng lối của Đảng và Nhà nớc tới năm 2020 đất nớc ta sẽ trở thành một nớc
về cơ bản là công nghiệp. Do vậy các khu kinh tế, các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc đổ vốn vào đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
thì phải tiến hành giải phóng mặt bằng. Mặt khác do đặc tính sản xuất công
nghiệp lại phải sử dụng đến diện tích lớn: Về vị trí phải ở các vùng thuận tiện,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không phải là vùng sâu, gần các trung tâm dân c, phải có một khoảng không gian
chống lân cận và sự hợp tác giữa các đơn vị thành viên, vấn đề ô nhiễm môi trờng
của các đặc khu kinh tế nên yêu cầu một diện tích lớn, thuận tiện là bức thiết.
Khi thực hiện lấy mặt bằng thì gặp phải các hộ sử dụng đất không hợp pháp là kết
quả của các hồ sơ sử dụng đất "ma" làm tăng chi phí giải phóng mặt bằng, thất
thoát tài sản quốc gia khi xây dựng các khu kinh tế
Mặt khác các đối tác vào đầu t ở Việt Nam lại muốn Nhà nớc thực hiện các
nội dung quản lý này do vậy không thể thực hiện một cách đồng loạt. Đây là
"lực cản" cực lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Mối liên hệ gián giếp này phải
đợc xử lý ngay và triệt để. Mỗi năm cơ quan thi hành xử lý các đơn khiếu kiện về
đất đai thụ lý hàng vạn đơn. Đây là nguồn gốc gây ra tình trạng mất đoàn kết
trong nội bộ nhân dân, làm giảm lòng tin của đồng bào vào các chính sách, pháp
luật đất đai gây hậu quả rất nguy hiểm. Nguyên nhân là do các hộ sử dụng đất ch-
a hợp pháp (lấn chiếm, lan cạp ngõ xóm, đờng làng, thậm trí là lấn chiếm cả
thổ) gây ra. Theo cục thống kê Nhà nớc thì đặc điểm chung của các đối tợng
này là chốn tránh trách nhiệm vơí nhà nớc, gây mất đi tính quan hệ giữa các đối
tợng sử dụng với Nhà nớc đợc thiết lập từ trớc đến giờ. "Tôi cũng sử dụng một
diện tích nh thế lại phải đóng các khoản lệ phí rất khác, cao hơn đối tợng sử
dụng đấ cạnh nhà tôi" đây là lời trích của một đơn khiếu kiện của công dân ở xã
Hng Công - Bình Lục - Hà Nam. Qua đây ta thấy tính ảnh hởng của các đối tợng
sử dụng đất cha hợp pháp mà hậu quả của nó rất dễ gì mà giải quyết một sớm,
một chiều. Một bộ phận đất đang nằm trong tay các đối tợng sử dụng cha hợp
pháp làm giảm đi tính hữu ích của các công trình xây dựng. Thật vậy theo điều
tra của cơ quan thi hành luật đất đai tỉnh Hà Tây cho biết là: Phần diện tích đất 2
bên đờng láng Hoà lạc đã có chủ sử dụng nhng không phải là chủ sử dụng nh
trong phơng án phê duyệt. Hai bên đờng là đợc sử dụng cho các dịch vụ cơ sở sản
xuất công nghiệp nhng trên thực tế các chủ sử dụng nay lại làm nhà ở trong tơng
lai, hoặc găm đất để nhằm bán thu lợi từ đó làm mất, giảm tính hữu ích của các
cơ sơt hạ tầng mà Nhà nớc đầu t. Tình trạng này cũng diễn ra tơng tự nh con đờng
số 5 đi Hà Nội Hải Phòng nh trớc đây. Các loại đất này không đợc đa vào sử
dụng mà làm tăng các khoản chi phí giải phóng mặt bằng khi thực hiện phơng án
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy hoạch sử dụng đất đã phê duyệt. Các nguồn vốn đầu t của Nhà nớc không đ-
ợc thu lợi mà còn phải cho ra thêm để "mua lại quyền sử dụng đất" của các đối t-
ợng này. Đất đai là nguồn vốn to lớn của đất nớc, các quan hệ thị trờng đất đai
đang đóng góp không nhỏ vào tình hình phát triển kinh tế nói chung. Với các đối
tợng sử dụng đất cha hợp pháp đây là cơ hội để họ "rút" tiền vào hoạt động động
cơ đất đai nhằm kiếm lời chênh lệch từ đó đồng vốn đó không chỉ "nằm chết" mà
đất đai còn không sinh ra lời. đến lợt nó giá cả đất đai tăng do cung bị kìm chặt.
Cầu l;ại tăng theo mức số cộng lên gây ra sự mất bình ổn trong cơ chế giá cả, giá
cả của thị trờng trong đời sống. Hiện nay xuất hiện tính bất cập là Việt Nam đất
chật ngời đông, giá cả đất đai Việt Nam vào loại cao nhất thế giới nhng lại khả
năng sinh lợi rất thấp ở hầu hết các loại đất. Luật đất đai lại quy định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân nên lợi ích kinh tế từ đất đai sinh ra phải thực hiện phân
phối nh thế nào cho hợp lý ? Nh ta thấy một số địa phơng có rất nhiều đối tợng
không có đất để sản xuất, ấy thế mà lại có một phần diện tích đất đai sử dụng cha
hợp pháp nằm trong tay một số đối tợng. Việc này chúng ta phải giải quyết nh thế
nào ? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới các đối tợng sử dụng đất cha hợp
pháp,nhng có một nguyên nhân cần đợc quan tâm và giải quyết là ngay trong
chính các cơ quan thi hành quản lý đất đai. Việc các cán bộ đại diện, nhân danh
cơ quan tự động chuyển nhợng, hoặc làm các thủ tục hợp pháp hoá quyền sử
dụng đất trái với pháp luật quy định. Đây là mối liên hệ ngợc lại cần phải xoá bỏ
triệt để ngay trong tâm lý của các nhà quản lý, nó gây ra nạn tham nhũng, tham
ô. Em giám chắc rằng vấn đề này xử lý rất phức tạp khó khăn nhng có một giải
pháp ngăn ngừa là các đối tợng sử dụng đất nếu có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì hạn chế đi rất nhiều. Nhiều địa phơng đất đai giao cho tập thể - cơ
quan sử dụng làm nguồn vốn ban đầu do Nhà nớc cấp, nhng lại bị cán bộ biến
thành đất riêng, họ làm thủ tục chyển đổi, chuyển nhợng cho các đối tợng khác
sử dụng. Tình trạng này rất phổ biến do tâm lý "chung" quyền sử dụng của đơn vị
mình.
Qua trên chỉ là một số tác động ảnh hởng phần nào đến đời sống kinh tế xã
hội của các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp, do vậy việc xây dựng cách thức
xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp này là điều bức thiết, cần phải làm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngay để đa các loại đất đai trở thành một nguồn vốn nh luật đất đai đã khẳng
định.
II.vai trò quản lý nhà nớc đối với các đối tợng sử dụng đất
cha hợp pháp.
1. Vai trò quản lý Nhà nớc về đất đai.
Đất đai là nhu cầu vật chất thiết yếu của loài ngời, là yếu tố quan trọng bậc
nhất cấu thành bất động sản . Trong những năm qua khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờngg, những yếu tố thị trờng, trong đó có thị trờng bất động sản đang trong
quá trình hình thành. Hiện nay thị trờng hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh
chóng nhng mang tính tự phát, thị trờng lao động cha có thể chế rõ ràng, tự phát.
Thị trờng vốn công nghệ còn yếu kém. Do vậy hình thành các loại thị trờng là
nhu cầu cấp bách nhằm đáp ứng đòi hỏi của sản xuất và đời sống. Nhà nớc đóng
vảitò là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các loại thị trờng tạo
ra nền kinh tế đa dạng. Tăng cờng năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với
đất đai bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất và phát triển hợp lý nó đáp ứng yêu cầu đời sống của nhân dân và do
đặc tính định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ra quy định. Vai trò quản lý Nhà nớc
về đất đai đợc thể hiện trong pháp luật đất đai 1993,1998, 2001, 2003. Về cơ bản
bao gồm các nội dung nh sau:
Trớc hết là thông qua hoạch định chiến lợc, quy hoạch, lập kế hoạch phân
bổ và phát triển đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế xã
hội của đất nớc, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết
kiệm, đảm bảo xây dựng và phát triển nhà ở trên đất hợp lý, giúp cho Nhà nớc
quản lý chặt chẽ đất đai và quá trình xây dựng, cải tạo và phát triển đất đai, giúp
ngời sử dụng đất có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả
cao. Thông ua công tác đánh giá phân hạng đất Nhà nớc nắm chắc toàn bộ quỹ
đất đai, về số lợng và chất lợng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xã hội
có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả và xây dựng
các công trình trên đất hợp lý. Nhằm điều hành, điều chỉnh các quan hệ đất đai
tạo cơ sở pháp lý để quyền lợi và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. Nhà nớc ban hành và thực
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện hệ thống chính sách đất đai nh chính sách giá cả, chính sách thuế, chính
sách đầu t Nhà nớc kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các các cá nhân
sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi
của đất đai và bảo vệ môi trờng sinh thái. Để đảm bảo thực hiện chính sách đất
đai có tính hệ thống, và xem xét tính thực tiễn của các chính sách thông qua việc
kiểm tra giám sát quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nớc nắm chắc tình hình diễn
biến về sử dụng đất đai và xây dựng công trình trên đất đai cải tạo phát triển đất
đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi phạm pháp luạt đất đai.
2. Nội dung quản lý Nhà nớc đối với các đối tợng sử dụng đất cha hợp
pháp.
Đất đai ngày nay có một vị trí cực kỳ quan trọng, khi bớc sang cơ chế thị
trờng thì việc đa các loại đất đai vào sử dụng sao cho hiệu quả, tiết kiệm hợp lý
vũng nh bảo vệ các quỹ đất là công việc thờng xuyên liên tục của Nhà nớc.
Do vậy việc xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp là việc rất bức
bách đây là vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Tuy nhiên để xây dựng đợc
một quy chế xử lý đối với các đối tợng này thì trớc hết phải căn cứ vào nguyên
nhân nào dẫn tới các hành vi sử dụng đất cha hợp pháp. điều 36 pháp luật đất đai
2003 có quy định.
- Chuyển đất chuyên trồng lúa nớc sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng
từng, đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, sang sử dụng vào mục
đích khác.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất phi nông nghiệp đợc Nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Tất cả các biến động trên đều phải đợc phép của cơ quan quản lý đất đai có
đủ thẩm quyền. Đối với một số trờng hợp chuyển từ đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặt dụng, đát phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp có thu tiền đất sử dụng đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Những
hoạt động trên lại không đợc các cơ quan Nhà nớc cho phép hoặc ngời sử dụng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đất tự động chuyển sang mdd sử dụng của riêng mình. Nhằm chốn tránh thì
không đăng ký với cơ quan nhà nớc. Đây là một nguyên nhân cơ bản dẫn tới các
đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp. Hơn thế nửa tại các cơ quan quản lý đất đai
có một số cán bộ giao đất hoặc xác nhận cho các đối tợng sử dụng đất vợt thẩm
quyền của mình. Qua nghiên cứu tình hình sử dụng đất tại một số xã của tỉnh Hà
Nam thì em thấy. Hành vi lấn chiếm, lan cạp, cấp sai thẩm quyền, làm nhà sai vị
trí quy định là nguyên nhân cơ bản dẫn tới các đối tợng sử dụng cha hợp pháp.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân cơ bản mang tính lý luận dẫn tới các hành vi
vi phạm pháp luật đất đai.
Căn cứ vào thông t số 1990/2001/TT - TCĐC. Hớng dẫn đăng ký đất đai
lập hồ sơ địa chính và cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào Nghị định số 17/NĐ - CP quy định về thủ tục, chuyển đổi
chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế thế chấp.
Căn cứ Nghị định số 38/NĐ - CP về thu tiền sử dụng đất và một số văn bản
của Nhà nớc quy định về các loại giá đất, hạn mức sử dụng đất mà các địa ph-
ơng xây dựng phơng án xử lý sao cho hợp lý với tình hình thực tế ở địa phơng
mình quản lý. Hiện nay ở các địa phơng đang hình thành nhiều phơng án xử lý
khác nhau đối với từng đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp. Để có đợc một luận cứ
khoa học thì việc căn cứ vào đặc điểm, loại hình vi phạm, các quyền và nghĩa vụ
của ngời sử dụng đất đây là phần "cứng " cần phải có thêm phần "mềm" để đa các
quyết định giải quyết cho các đối tợng này. Đây là một đặc thù trong quản lý đất
đai.
Pháp luật đất đai năm 2003 cũng đã quy định rất rõ về xử lý vi phạm Điều
140 có quy định về xử lý đối với ngời vi phạm nh sau:
Ngời nào lấn chiếm đất đai không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không
đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại đất, không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, các thủ tục hành
chính, các quyết định của Nhà nớc trong quản lý đất đai, chuyển quyền sử dụng
đất trái phép hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là định hớng, là khuynh hớng pháp lý các địa phơng, căn cứ vào đó để
đa ra hình thức xử phạt hành chính. Hiện nay đang áp dụng hình thức kinh tế,
hành chính, để xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp.
III. một số định hớng cơ bản quản lý nhà nớc đối với các
đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp .
1.Thực trạng công tác quản lý nhà nớc đối với các đối tợng sử dụng
đất cha hợp pháp.
Việc áp dụng các hình thức khác nhau trong xử lý các đối tợng sử dụng đất
cha hợp pháp ở nớc ta trong những năm qua đã đạt đợc một số kết quả nh sau:
Đại bộ phận các loại đất đã đợc thống kê và giao cho các chủ sử dụng cụ
thể. Việc xác định các đối tợng sử dụng hợp lý là đơn vị tự chủ, các đối tợng này
là chủ trên mảnh đất đợc giao, sử dụng đất đai có hiệu quả hơn do phải thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc. Qua xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp khắc
phục dần tình trạng bất hợp lý, nắm đợc quỹ đất đai để điều chỉnh cho hợp lý
hơn. Việc xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp thúc đẩy việc giao sẵn
sàngất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo ra cơ sở và động lực cho sự tự
chủ của ngời sử dụng đất và trên cơ sở đó góp phần dân chủ hoá đời sống kinh tế
- xã hội đất nớc.
ở nhiều địa phơng khi tiến hành đồn điền đổi thửa để có một khuôn viên
đất đủ rộng phục vụ cho sản xuất hàng hoá thì gặp phải lực cản là việc hợp pháp
hoá các thửa đất liền cận. Do vậy việc xử lý các đr sử dụng cha hợp pháp này đây
là vấn đề đang đợc quan tâm.
Chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê đất sử dụng sai mục đích đợc khắc
phục, hạn chế phần nào. Đất đai đợc sử dụng hợp lý hơn, tình trạng manh nún đất
đai đợc khắ phục. Tạo điều kiện xác lập đất đai là một yếu tố rất quan trọng vận
động trong quá trình sản xuất hàng hoá, cho việc phân phối lao lao động và cho
việc thực hiện chuyển dịch cơ cấy kinh tế nông nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế nông thôn.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc ban hành nhiều văn bả về khung giá, quy định của Bộ tài chính về
mức xử phạt trong từng bớc ngăn ngừa hiện tợng đầu t, găm đất nhằm trực lợi khi
thực hiện hành vi chuyển nhợng.
Tình trạng khiếu kiện về đất đai có xu hớng giảm đi rõ rệt theo thống kê
hàng năm có trên 10 vạn khiếu kiện liên quan đến đất đai chiếm tới 65% tổng số
vụ việc khiếu kiện của công dân. Hiện tợng tranh chấp trong nội bộ nhân dân về
ranh giới diện tích, lấn chiếm ngõ xón đợc xử lý khá triệt để ở nhiều địa phơng.
Hiện tợng đòi lại đất cũ do ngời khác đang quản lý sử dụng đợc xử lý ngay. ở một
số địa phơng có ngời nơi khác tới mua đất nhằm kiến lợi bị quản lý chặt chẽ,
muốn có đất để sử dụng phải có đầy đủ chứng nhận của địa phơng, hiện tợng này
không cong phổ biến nh trớc đây. Trớc đây việc tranh chấp, khiếu kiện đất đai
trong quá trình thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đợc nhiều địa phơng vẫn thực
hiện giải quyết khi cha đủ căn cứ nh ở Củ Chi - thành phố Hồ Chí Minh nhng nay
đợc khắc phục, giữ vững đợc ổn điịng tình hình kinh tế - xã hội. Tính riêng năm
2003 cả nớc đã xử lý đợc 10.7080 các đối tợng sử dụng đất không hợp pháp. Thu
hồi 203.578 ha, thu về cho ngân sách Nhà nớc 192 tỷ đồng. Đến lợt nó có rất
nhiều dự án đợc đi vào hoạt động khi xử lý tiến hành, hoặc Nhà nớc làm việc
"dọn đờng" lấy mặt bằng từ các hộ sử dụng đất không hợp pháp mà đây là vấn đề
no ngại của các nhà đầu t nớc ngoài. Trên đây chỉ là một số kết quả đạt đợc khi
thực hiện xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp. Tuy nhiên vấn đề đất đai
rất phức tạp chúng ra cần phải làm, và xử lý các hiện tợng vi phạm pháp luật đất
đai mạnh hơn, kiên quyết hơn.
2. Một số những định hớng cơ bản nhằm giải quyết các trờng hợp sử
dụng đất cha hợp pháp.
Quản lý đất đai thì Nhà nớc nào cũng làm tuy không phải Nhà nớc nào
cũng "thống nhất quản lý" nhng làm "đại diện của sở hữu đối với đất đai của cả
nớc" là điều ít gặp, đây là cách lựa chọn xuất phát từ những hoàn cảnh chính xã
hội cụ thẻ của Việt Nam. Vậy là về mặt pháp lý, vai trò đại diện chỉ sở hữu Nhà
nớc đối với đất đai đã đợc xác định. Quyền sở hữu Nhà nớc đối với đất đai đợc
thể hiện trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hai mặt của một vấn đề, là hai
nấc cơ bản trong quá trình tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên đất - Điều cha
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xác định rõ có thể là ở những nấc tiếp theo khi xử lý những quan hệ cụ thể về
kinh tế và quản lý. Mục tiêu quản lý Nhà nớc về đất đai là vừa khai thác tốt tài
nguyên đất đai vừa điều tiết lợi ích từ đất theo nguyên tắc của chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai. Khi bớc sang cơ chế thị trờng, cũng nh những tồn tại trong quản lý
là còn bộc lộ nhiều bất cập đây là nguyên nhân gây khó khăn khi thực hiện công
tác quản lý. Trớc hết là công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất với các hoạt
động khai thác sử dụng đất đã đợc phê duyệt, nhng có một số đối tợng không
thực hiện theo. Có những tổ chức nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đát để xây
dựng công trình lại không làm thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật nh thành phố Hồ Chí Minh có 520 dự án, tỉnh Bình Dơng 186 dự án.
Tình trạn này vẫn cha đợc xử lý, các đối tợng sử dụng đất vẫn đơng nhiên đợc h-
ởng các quyền lợi không chính đáng. Tình hình chuyển nhợng quyền sử dụng đất
trái phép diễn ra khá phổ biến, nhất là ở các vùng ven đô thị do đất đai ở khu vực
này có giá trị. Kết quả kiểm tra ở 22 tỉnh, thành phố có 39.728 vụ với diện tích
3800ha có nhiều trờng hợp nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất nhng lại không
có đầy đủ các nội dung do pháp luật quy định nh hộ khẩu trờng trú tại địa phơng,
có trờng hợp chuyển nhợng lại nhiều lần gây hậu quả rất phức tạp và gây khó
khăn trong công tác quản lý đất đai. Mặt khác việc thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cảu các địa phơng còn gặp nhiều "vớng mắc" cha thật sát với quy hoạch đợc
duyệt, nội dung của kế hoạch còn khái quát. Qua nghiên cứu thực té tại xã
NhânThịnh - tỉnh Hà Nam em thấy: Việc xử lý các đối tợng sử dụng đất cha hợp
pháp cha rõ ràng, cha có khung hình phạt,xử lý thích đáng với các đối tợng này.
ở một số địa phơng nhiều công trình "mọc" lên không đúng với quy định:
Nh xây dựng sai vị trí, sai diện tích, tiến độ xây dựng chậm, đất bỏ hoang boá,
không sử dụng đất Tình trạng vi phạm quản lý đất đai còn là phổ biến biểu hiệ
ở nhiều cấp độ khác nhau. Nh xây dựng, mở rộng các công trình không làm thủ
tục, lấn chiếm đất công, đất di tích lịch sự văn hoá nói tóm lại trong quản lý và
sử dụng còn nhiều bất cập, tình trạng các đối tợng sử dụng đất còn nhiều nhng là
cha đợc xử lý có hệ thống. Do vậy khi bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý Nhà nớc thì vấn đề đất đai cũng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Những
thành tựu mà ta thu đợc khi thực hiện việc khai thác và sử dụng đất đai là rất lớn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhng để đa đất đai trở thành một t liệu sản xuất có vai trò quan trọng, là nguồn
vốn to lớn của đất nớc thì công tác quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là việc xử
lý các đối tợng sử dụng đất cần tập trung vào một số nội dung quản lý sau đây.
Về việc hợp pháp quyền sử dụng đất cho các đối tợng này cần xác định các
vấn đề sau:
+ Điều kiện đợc hợp pháp hoá quyền sử dụng đất.
+ Mức diện tích đợc hợp pháp hoá quyền sử dụng đất.
+ Thẩm quyền hợp pháp hoá quyền sử dụng đất.
Về thu hồi đất của các đối tợng này. Cần phảu xem xét các tiêu chí sau:
Phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất, tính hợp lý và
thực trạng của việc sử dụng đất để xem xét thu hồi. Cần nâu ra các điều kiện thu
hồi đất:
+ Tổ chức không có t cách pháp nhân.
+ Vị trí đất không phù hợp với quy hoạch đợc phê duyệt.
+ Sử dụng đất không đúng mục đích theo dự án đợc phê duyệt.
+ Sử dụng đất không hiệu quả.
+ Đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất mà không đợc cơ quan có thẩm
quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất
Trong phơng án tài chính khi xử lý các đối tợng sử dụng đất không hợp
pháp cần quan tâm đến các vấn đề sau:
+ Loại đất, giá đất và tiền sử dụng đất.
+ Tiền thuê đất khi giải quyết các trờng hợp sử dụng đất cha hợp pháp.
+ Lệ phí địa chính.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Quản lý tiền sử dụng đất, tiền phạt, và các khoản khác.
Đất đai là tài sản quý giá của mỗi quốc gia , ở nớc ta biểu hiện vi phạm
pháp luật đất đai rất đa dạng trong đó có các đối tợng sử dụng đất cha hợp pháp:
Đây là một lực cản lớn trong quản lý và sử dụng. Để đa công tác quản lý đất đai
vào đúng quỹ đạo của nó thì vấn đề này cần đợc xử lý một cách triệt để. Tuỳ theo
hoàn cảnh, biểu hiện của tình trạng này mà có phơng án xử lý sao cho hợp lý, phù
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hîp víi lßng mong ®îi cña nh©n d©n lµ "®Êt ®ai thuéc së h÷u toµn d©n Nhµ níc lµ
ngêi ®¹i diÖn chñ së h÷u".
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng II : Thực trạng về xây dựng phơng án nhằm giải
quyết các trờng hợp sử dụng đất cha hợp pháp tại xã
nhân thịnh lý nhân Hà Nam.
I. đặc điểm tình hình
1.Vị trí địa lý .
Xã Nhân Thịnh nằm ở phía đông bắc huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam. Diện
tích tích tự nhiên là : 1104,87 ha, số hộ khẩu thờng trú năm 2003 là: 9657
ngời, mật độ dân số : 874,04 ngời/km
2
,Phía Bắc giáp xã : Nhân Hng, Phía
Tây giáp xã : Nhân Đạo Phía Đông giáp xã : Nhân Bình, Phía Nam giáp
xã : Phú Phúc và một phần giáp Sông Hồng.
Xã Nhân Thịnh cách thị trấn Vĩnh Trụ khoảng 15 km. Địa hình Nhân Thịnh
nằm ở khu vực ven sông Long Xuyên và sông Hồng của huyện Lý Nhân, do
làm tốt công tác thủy lợi phục vụ tới tiêu nên sản xuất nông nghiệp khá ổn
định. Xã Nhân thịnh nằm dọc ven sông Hồng và một phần ven sông Long
Xuyên, chiều dài gần 7km có 1/4 diện tích đất màu; 3/4 diện tích đất ở và
đất canh tác. Mặt bằng cao thấp không đồng đều, có nhiều thùng ao và ao
rạch nhỏ.
Xã Nhân Thịnh nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trong năm bình
quân là : 25,5
o
C , nhiệt độ cao khoảng 34-35
o
C vào tháng 6 và tháng 7,
nhiệt độ thấp khoảng 7-8
o
C vào tháng 1-2, độ ẩm bình quân năm 84,7 %, l-
ợng ma trung bình khoảng 1885 mm. Số giờ nắng trong năm khoảng 1687
giờ. Nguồn nớc tới tiêu và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản phụ thuộc vào các tuyến kênh mơng thủy lợi nội đồng, các sông
Hồng, sông Long xuyên và hệ thống kênh S
12
, CT
15
, S
1
-S
3
.
2. Thực trạng về phát triển kinh tế xã hội xã :
Dới sự chỉ đạo của Hội đồng nhân dân xã và các ban ngành với dân số là :
9657 ngời bằng 1,169 % dân số của tỉnh, diện tích tự nhiên1104,87 ha
bằng : 1,3 % diện tích tỉnh, kinh tế xã hội xã Nhân Thịnh thời gian qua giữ
đợc ổn định và phát triển theo hớng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhng do
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điểm xuất phát thấp, nên xã Nhân Thịnh đến nay vẫn là xã nông nghiệp là
chính với 69,65 % tỷ trọng thu nhập của dân c của xã và có tới 99,83 % dân
số nông thôn.
-Tăng trởng kinh tế của xã đạt loại khá trong huyện Lý Nhân, ngành nông
nghiệp là có mức tăng trởng cao hơn tất cả. Tuy nhiên các ngành công
nghiệp, xây dựng lại không tăng.
-Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế : phần lớn thu nhập của xã là có nguồn là
sản xuất Nông Nghiệp nhng theo số liệu điều tra có sự chuyển dịch tích cực
trong nông nghiệp tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng thuần nông. Tuy
chuyển dịch có chậm nhng nhìn chung cơ bản là đúng, tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế phát triển, thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc.
* Thực trạng phát triển một số ngành và lĩnh vực.
Nhịp độ tăng trởng sản xuất nông nghiệp đạt loại khá 5,8 %/năm trong suốt
thời kỳ 1993-2003 (số liệu cục thống kê tỉnh). Từ đồng chiêm trũng độc
canh lúa và tính tự cung , tự cấp đã chuyển dần sang sản xuất hàng hóa giá
trị sản xuất trên 1 ha tăng dần.
-Sản xuất lơng thực tăng cả về diện tích và năng xuất. Diện tích gieo trồng
năm 1993 là 203 ha, năm 2003 là : 259,45 ha tăng : 56,45 ha năng xuất lúa
cả năm là 24,6 tạ/ha/năm 1993; lên 56,7 tạ/ha/năm 2003. Đa sản xuất lơng
thực quy thóc từ 49.938 tấn , lên 14.645,9 tấn đa bình quân lơng thực/ngời
từ 436 Kg lên 452 kg trong đó khi dân số tăng lên từ 7652 ngời năm 1993
lên 9657 ngời năm 2003 và phải chuyển sang 12 ha đất canh tác sang sử
dụng vào mục đích khác, năm 2004 diện tích này 0,13ha.
-Chăn nuôi tại xã nhìn chung phát triển chậm đàn trâu bò chủ yếu là sử dụng
làm cung cấp sức kéo, ở một vài năm gần đây do đa máy móc vào thay thế
cho trâu nên số này đợc bán để thịt, đàn lợn của xã và đàn gia cầm cũng
tăng. Xã hiện đang dẫn đầu về sản lợng đàn vịt của huyện.
-Dịch vụ của xã cha phát triển chủ yếu là các dịch vụ thu mua sản phẩm
nông nghiệp nh lúa, gạo, sản phẩm của nó là thóc phục vụ cho chăn nuôi.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xã cũng đã có nhiều hộ làm nghề hàng xáo buôn bán gạo ra các tỉnh và
thành phố.
-Về giáo dục , số học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông tới trờng năm sau
cao hơn năm trớc năm 1993-2003 tăng 1652 học sinh. Hiện tại xã có 1 trờng
trung học cơ sở và 1 trờng phổ thông trung học. Các trờng này đợc kiên cố
hóa. Về chăm sóc sức khỏe, Y tế nhìn chung còn thấp số bác sĩ trên đầu ng-
ời rất thấp1/1300 . Về xây dựng cơ sở hạ tầng các làng, thôn, xóm thuộc xã
đợc kiên cố hóa bằng bê tông tới 86 % số máy điện thoại /ngời là 6 máy/500
ngời.
-Dân số của xã trong thời gian qua tăng nhng có xu hớng giảm trong giai
đoạn 2001-2003 còn 0,89 %/năm. Dân số tập trung ở nông thôn là chính.
Nguồn lao động tại xã khác dồi dào, tỷ trọng độ tuổi lao động chiếm 16,52
%. Đợc phân bổ vào các độ tuổi :
- Trong độ tuổi lao động : đang đi học chiếm : 2,8 %
- Trong độ tuổi lao động : làm nội trợ : 0,87 %
- Trong độ tuổi lao động : không có việc làm 16,34 %
- Trong độ tuổi lao động : tham gia lao động : 79,99 %
Theo dự báo nguồn lao động không có việc làm đang có xu hớng gia tăng.
Phần lớn các lực lợng này đi làm các công việc phu hồ, mộc tại các địa ph-
ơng khác : Hà Tây, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh khác. Nhiều đối t-
ợng phải di dời tới các tỉnh vùng xa xôi nh : Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng để
xây dựng kinh tế.
3. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Nhân Thịnh huyện Lý Nhân
tỉnh Hà Nam.
3.1 Đặc điểm chung về quản lý và sử dụng đất tại xã Nhân Thịnh.
Là tỉnh đầu tiên triển khai xây dựng lới tọa độ địa chính và thành lập bản đồ
địa chính có tọa độ. Thực hiện Luật đất đai năm 1987. Công tác quản lý lập
quy hoạch sử dụng đất cấp xã đợc đẩy mạnh phục vụ đắ lực cho công tác
giao đất ở các hộ nông dân. Nhình chung công tác đăng ký, đo đạc, lập bản
đồ địa chính có tọa độ ngày đi vào hoàn tất.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về ranh giới hành chính thì xã không có gì thay đổi từ khi Luật đất đai
năm 1993 - 2003 nhng về diện tích có tăng do trớc đây phơng pháp tính toán
và cha lập đầy đủ bản đồ địa chính cho các thôn, xóm, diện tích tăng này
không đáng kể.
- Tình hình triển khai công tác quản lý đất đai theo Luật đất đai. Ngay sau
khi luật đất đai 2003 có hiệu lực, xã đã quán triệt sâu rộng tới các thôn xóm
và cử nhiều cán bộ xã đi thực tập, cập nhật thông tin, đài phát thanh, báo,
tuyên truyền tới ngời sử dụng đất và tiến tới pháp luật đất đai đi vào đời
sống - cuộc sống nhân dân tại xã.
- Công tác điều tra đo đạc, lập bản đồ địa chính xã. Đến nay xã đã hoàn
thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy cho đất khu dân c và
đất ngoài đồng.
- Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất. Ngay sau khi có luật đất đai
1987; 1993 ; 2003 Xã đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phục
vụ cho xây dựng, sản xuất , phát triển dân c nông thôn. Nhìn chung công tác
lập quy hoạch của xã vẫn phải điều chỉnh, bổ sung khi tỉnh có phơng án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Quy hoạch đất đai của xã góp phần vào
quản lý và sử dụng đất ngày càng hiệu quả.
- Công tác giao đất, cho thuê đất: Xã đã giao đợc 6,735ha đất làm nhà ở cho
214 hộ trong giai đoạn 1990-2003 . Phần diện tích đất này lấy vào đất nông
nghiệp của các thôn xóm đợc ở các ven làng, ven đờng giao thông. Việc
giao đất nông nghiệp ổn định, cũng nh đất dân c ổn định lâu dài đã làm cho
nông dân gắn bó với đất đai, sản xuất phát triển.
- Công tác đăng ký cấp GCN QSD đất.
Toàn xã đã hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp GCN QSD đất nông nghiệp cho
tất cả các hộ thực hiện theo thông t 1990/TT-TCĐC và thông tri 25/UB ủy
Ban nhân dân tỉnh Hà Nam. 56 % số hộ đợc cấp GCN QSD đất ở (đất khu
dân c nông thôn).
- Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại , tố cáo, tranh chấp đất đai.
Xã đã phối hợp với các cơ quan ban ngành nh : Thanh tra sở địa chính cũ,
Cơ quan bảo vệ nh Công an kiểm tra nhiều vụ vi phạm pháp luật đất đai nh
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ ông Nguyễn Văn Khoan đã tự động nhảy dù ra làm nhà trên đất bảo vệ
hành lang giao thông đờng đê sông Hồng. Theo tổng kết báo cáo của các bộ
địa chính xã cho biết thì năm 1998 tình hình vi phạm Pháp luật đất đai mạnh
nhất với 68 vụ phần lớn là tự chuyển mục đích sử dụng đất : Xây dựng trên
đất nông nghiệp. Nhìn chung tình hình sử dụng đất trái Pháp luật đợc khắc
phục. Nhng hiện tợng tranh chấp đất đai tại xã vẫn thờng xảy ra có vụ năm
2000 xảy ra án mạng (Em không đa ra đối tợng bị hại và đối tợng vi phạm).
Có nhiều đối tợng còn hành hung cán bộ địa chính khi thực hiện hành vi
tranh chấp đất ở. Nhiều đơn khiếu nại tố cáo về đất đai vợt cấp. Năm 1996-
2003 xã tiếp nhận 204 đơn khiếu kiện, tố cáo. Công tác hòa giải quyết các vi
phạm pháp luật đất đai tại các thôn xóm đợc đẩy lên cao là phơng án giải
quyết mà xã thờng thực hiện và mang lại nhiều, rất nhiều kết quả. Giải
quyết đợc 120 vụ (1998-2001) . Đặc biệt năm 1999 tại thôn Giá thực hiện
giải quyết đợc 21 vụ. Hiện nay các đơn th khiếu nại tuy vẫn còn nhng đã
hạn chế đi rất nhiều các đơn th khiếu nại vợt cấp.
3.2 Tình hình sử dụng đất đai tại xã Nhân Thịnh.
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tợng sử dụng (năm 2004)
- Tổng diện tích đất đai xã Nhân Thịnh đợc giao cho các đối tợng sử dụng
sau : Hộ gia đình đợc giao quản lý sử dụng 678,58 ha đất tự nhiên. Chiếm
61,42 % diện tích tự nhiên của xã bao gồm đất nông nghiệp : 627,117 ha và
đất ở nông thôn 51,11 ha.
- Các tổ chức kinh tế đợc giao : 2,27 ha chiếm 0,2 % diện tích tự nhiên của
xã. Trong đó chia ra : 0,52 ha là đất nông nghiệp, 1,75 ha đất phi nông
nghiệp. Các loại đất này dùng để sản xuất nông nghiệp : cây hàng năm và
xây dựng trụ sở.
- UBND xã quản lý 209,49 ha bằng 18,96 % diện tích đất tự nhiên toàn xã
bao gồm đất nông nghiệp 83,33 ha, đất phi nông nghiệp 126,11 ha.
Loại đất có mặt nớc thuộc đất nông nghiệp UBND xã tiến hành cho đấu thầu
là 28,77 ha sử dụng vào mục đích nuôi cá, thả vịt. Riêng đất trồng cây hàng
năm UBND xã quản lý sử dụng 22,77 ha.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các đối tợng khác đang quản lý và sử dụng 4,53 ha bằng 0,41 % diện tích
đất tự nhiên. Trong đó 1,51 ha là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp 3,02
ha.
- Đất cha giao cho thuê sử dụng là : 210,05 ha chiếm 19,01 % diện tích tự
nhiên đất cha sử dụng là : 210,05 ha; gồm các loại đất sau :
- Đất bằng cha sử dụng : 1,06 ha
- Đất cha sử dụng : 140,98 ha
- Đất sông suối cha sử dụng khác : 28,34 ha
3.2.2 Tình hình sử dụng đất theo loại hình sử dụng .
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã 1104,87 ha đợc chia vào các mục đích sử
dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp nh sau .
* Đất nông nghiệp : với tổng diện tích : 712,83 ha chiếm 64,52%, hộ gia
đình sử dụng 627,47 ha (88,025 %); các tổ chức kinh tế sử dụng : 0,52
ha(0,73 %); UBND xã quản lý sử dụng : 83,33 ha(11,69 %); Các đối tợng
khác sử dụng 1,51 ha (0,212 %) bao gồm có :
+ Cây hàng năm : 549,46 ha
+ Đất trồng lúa màu : 418,12 ha
+ Đất trồng cây khác : 131,44 ha
Đất có mặt nớc nuôi trồng thủy sản : 111,10 ha
* Đất phi nông nghiệp : 130,88 ha (11,86 %) bao gồm :
Đất xây dựng cơ bản : 7,98 ha
Đất giao thông : 49,09 ha
Đất thủy lợi và đất mặt nớc chảy : 60,22 ha
Đất NVL xây dựng : 2,63 ha
Đất nghĩa địa : 10,63 ha
Đất ở nông thôn : 51,11 ha
Đợc chia ra vào các mục đích sử dụng sau :
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 2,62 ha
Đất cho sự nghiệp giáo dục đào tạo : 2,59 ha
Đất cho sự nghiệp Y tế : 1,38 ha
Đất cho thể dục thể thao : 2,61 ha
Đất xây dựng các Công trình khác : 8,7 ha
Tổng diện tích đất giao thông của xã là : 49,09 ha trong đó chia ra :
- Đất giao thông liên xã : 17,87 ha chiều dài 17,7 km
- Đất đờng giao thông thôn xóm : 30,828 ha chiều dài 42,3 km
- Đất giao thông ra bến tàu ven sông : 0,3927 ha chiều đờng giao thông
là 7 km.
Qua trên ta thấy xã có số km đờng giao thông khá lớn chiếm : 0,45% diện
tích tự nhiên . Đây là điều kiện thích hợp cho phát triển kinh tế -xã hội .
- Đất thủy lợi : 60,22 ha bao gồm
- Đất đê điều là đất đê trung ơng và đê địa phơng :
- Đất đê trung ơng : 8,81 ha
- Đất đê địa phơng : 5,39 ha
- Đất hệ thống kênh mơng : 41,37 ha
- Kênh mơng tuới : 17,99 ha
- Kênh mơng tiêu : 23,37 ha
- Còn lại là đất xây dựng các trụ sở điều hành hệ thống thủy lợi : trạm bơm,
các trạm điều hành chiếm 4,64 ha.
*Đất cha sử dụng:6,62ha chiếm 0,59%
3.3 Tình hình biến động đất đai của xã Nhân Thịnh :
Nhìn chung qui trình biến động đất đai xã từ 1993-2003 không lớn về biến
động diện tích : Diện tích đất đai xã trong thời gian qua tuy ổn định về ranh
giới hành chính nhng do cha tính tổng diện tích trên bản đồ địa chính thờng
mới sửa trong bản đồ giải thửa, bản đồ 299 để tính diện tích . Nên khi đo
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đạc chính quy, diện tích của từng loại đất tăng lên do vậy diện tích của xã
tăng theo. Tổng diện tích tự nhiên của xã tăng 11 ha(1993-2003) năm 1993 :
1093,87 ha ; năm 2003 : 1104,87 ha. Nguyên nhân tăng là do phơng pháp
tính diện tích trớc đây khác xa so với phơng pháp tính diện tích năm 2003
khi lập hồ sơ địa chính của xã.
*Biến động đất nông nghiệp :
Theo dõi biến động đất đai nông nghiệp từ 1/10/1995 đến năm 1/1/2000, đất
nông nghiệp của xã giảm 3,379 ha đất nông nghiệp giảm do chuyển sang
các mục đích sử dụng sau :
- Chuyển sang đất chuyên xây dựng nhà ở cho khu dân c là : 1,41419 ha; đất
chuyển sang giao thông : 0,5 ha; đất làm vật liệu xây dựng 0,23 ha; chuyển
sang đất cha sử dụng (do đào để lấy mặt nớc nuôi trồng cá tôm) là : 0,33 ha
và do nguyên nhân khác là 0,8998 ha. Ngoài ra đất nông nghiệp tự chu
chuyển trong nội bộ đất nông nghiệp, sự chu chuyển này không theo quy
luật, tự phát cha có tác độngcủa sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Đất nông
nghiệp tăng trong thời gian qua của xã là do khai hoang, phục hóa các ao,
các vũng trớc đây bị ngập lụt bốn mùa với diện tích 2,37 ha diện tích này
tăng không đáng kể. Tăng từ đất cha sử dụng chuyển sang là : 1,5 ha, tăng
do chuyển từ đất khác là 0,87 ha.
Trong 5 năm qua (1995-2000) đất nông nghiệp giảm tuyệt đối : 1,009 ha.
Theo nhận xét và đánh giá của cán bộ địa chính xã thì giai đoạn (2000-
2005) con số này sẽ tăng cao hơn.1,49ha.
*Biến động đất phi nông nghiệp :
Về đất xây dựng : do công tác cải tạo cơ sở vật chất hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp nh sân phơi, nhà skho, trụ sở chuyển sang vào mục đích
khác nên phần diện tích này có giảm nhng là chuyển hình thái sử dụng .
Riêng có đất cho giáo dục , xây dựng cơ sở sản xuất của dịch vụ nằm ở ven
đờng liên xã Nhân Thịnh nhng là tăng. Còn lại các đất khác nh đất ở khu
dân c nông thôn, đất xây dựng cơ sở, trụ sở có xu hớng tăng giai đoạn
(1995-2000). Đất giao thông thủy lợi có chiều hớng tăng liên tục năm 1995
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là : 0,23 ha nhng năm 2000 là 0,47 ha, năm 2003 0,82ha,năm 2004 0,93ha.
Tính đến tháng 3/2005 là 1,0203ha .
Nguyên nhân dẫn tới sự biến động là tình trạng dân số của xã tăng và số hộ
gia đình đi ở riêng xin cấp đất ở tăng. Năm 1997 UBND tỉnh tiến hành nạo
vét và kiên cố hóa kênh mơng thủy lợi nội đồng cũng nh bê tông hóa hệ
thống kênh mơng, thoát nớc xóm, thôn, mở rộng giao thông thôn xóm.
3.4 Tình hình vi phạm pháp luật đất đai tại xã Nhân Thịnh.
Nhân Thịnh là xã nằm ở phía Đông Nam huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam.
Với diện tích 1104,87 ha loại đất mà xã hiện đang quản lý là đất phù sa của
con sông Hồng bồi đắp. Đất đợc chia ra với 03 loại :
- Đất nông nghiệp : 712,83 ha
- Đất phi nông nghiệp : 181,99 ha
- Đất cha sử dụng : 210,05 ha
Đất đai là một lĩnh vực rất phức tạp do vậy việc quản lý và sử dụng đất th-
ờng xuyên xảy ra các hiện tợng vi phạm Pháp luật. Theo số liệu mà Em thu
thập đợc thì tình hình vi phạm cũng rất nhiều mức độ, loại hình khác nhau:
Tổng số hộ vi phạm : 403,0 hộ với 193.048 m
2
.
Trong đó :
+ Lấn chiếm 82 hộ : diện tích 45.587 m
2
.
+ Chiếm đoạt cả thổ : 37 hộ diện tích 24.994 m
2
.
+ Lan cạp thêm : 45 hộ : diện tích : 20.593 m
2
.
*. Cấp sai thẩm quyền hoặc so với quyết định : 35 hộ với diện tích :
20.145ha.
+ Làm sai vị trí so với quyết định : 21 hộ : diện tích 16342 m
2
.
+ Giao tăng diện tích so với quyết định : 14 hộ diện tích : 3.803 m
2
.
25