Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn (SCB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.9 KB, 22 trang )

PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GềN (SCB)
1.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô) được
thành lập vào năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH – GP, Giấy
phép thành lập số 308/GP – UB, Đăng ký kinh doanh số 4103001562. Trải
qua 10 năm hoạt động không hiệu quả, đến cuối năm 2002, Ngân hàng Quế
Đô hoạt động trong tình trạng tài chính thua lỗ trên 20 tỷ chưa có nguồn bù
đắp, bộ máy quản trị điều hành suy sụp hoàn toàn, khách hàng tiềm ẩn nhiều
rủi ro, nợ quá hạn hơn 20 tỷ không có khả năng thu hồi; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam duy trì chế độ thanh tra – giám sát thường xuyên và quy định hạn
mức huy động chỉ 160 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh nghèo nàn, không có hệ
thống quy trình quy chế hoạt động nghiệp vụ, đội ngũ nhân sự yếu về trình độ
chuyờn mụn…
Nhận thức rõ những khó khăn đó, khi tiếp nhận Ngân hàng, các cổ đông
mới đã tin tưởng giao phó cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc tiến
hành các biện pháp cải cách toàn diện để giải quyết những mâu thuẫn nội tại,
kiện toàn bộ máy tổ chức, làm cơ sở để tháo gỡ những khó khăn trong hoạt
động.Nhờ đó, Ngân hàng TMCP Quế Đô chính thức được NHNNVN cho
phép đổi tờnvà đi vào hoạt động với thương hiệu mới: Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – SCB kể từ ngày 08/04/2003. Thương hiệu này đã dần định hình và
ngày càng chiếm được sự tin tưởng của người dân và doanh nghiệp khắp cả
nước.
Với quyết tâm đưa Ngân hàng đi lên, từ sự cố gắng phát triển kinh doanh
đầy hiệu quả trong năm 2003 SCB đó cú những giải pháp rất thực tế, mang ý
nghĩa đột phá, nhằm lành mạnh hoa tình hình tài chính của SCB, củng cố hệ
thống quy trình, quy chế chuyên môn nghiệp vụ trong toàn NHTM trên địa
bàn TP.HCM. Đến thời điểm 30/09/2007, tổng tài sản của SCB đạt 20.134,7
tỷ đồng, gấp hơn 1,8 lần so với năm 2006; Tổng nguồn vốn huy động đạt
18.107,6 tỷ đồng, tăng 8.172,2 tỷ đồng tương ứng 82,2% so với đầu năm;
Tổng dư nợ tín dụng - đầu tư là 17.323 tỷ đồng, tăng 8.533 tỷ đồng tương ứng


97% so với cả năm 2006.
Phát huy tính năng động của một ngân hàng thương mại cổ phần, tính
đến 30/11/2007, SCB đã mở rộng mạng lưới lên khắp 3 miền đất nước, bao
gồm: Hội sở chính, Sở giao dịch, hơn 40 chi nhánh và phòng giao dịch tại các
khu vực:
Miền Bắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng
Miền Trung: Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận, Nghệ An
Thành phố Hồ Chí Minh
Đồng Bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, An Giang, Châu Đốc, Trà Vinh,
Tiền Giang, Sa Đéc, Bến Tre, Cần Thơ
Miền Đông Nam Bộ: Bình Dương, Vũng Tàu
Trong quá trình hoạt động, SCB đã vinh dự đúnnhận cỏc giải thưởng:
Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2005 và 2006
Cúp vàng thương hiệu mạnh năm 2006
Ba Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng năm 2006 dành cho 3 sản
phẩm: “Tiết kiệm tích luỹ, tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi”;
“Tớn dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”; “Tớn dụng tiờu dựng”.
Danh hiệu “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín, chất lượng năm 2006”
Bằng khen do Hiệp hội Ngân hàng trao tặng năm 2005 và 2006
Kỷ lục Việt Nam là “Ngõn hàng TMCP đầu tiên phát hành trái phiếu
chuyển đổi năm 2007”
Cúp Cầu vàng Việt Nam năm 2007” trong ngành Ngân hàng do NHNN
VN, Hiệp hội DN vừa và nhỏ VN, Hiệp hội Bảo hiểm VN và Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán Việt Nam trao tặng.
Ngân hàng SCB là một trong những ngân hàng phát triển nhanh và mạnh
nhất của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Với hệ thống công nghệ thông
tin không ngừng được cải thiện, cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao như:
SCB-eBanking, thanh toán điện tử liên ngân hàng, SMS Banking, hệ thống
máy rút tiền tự động ATM…hệ thống ngân hàng đại lí Swiftkey với 76 ngân
hàng cùng 319 chi nhánh trực thuộc tại 59 nước trên thế giới, SCB đang

khẳng định từng bước phát triển của mình.
Đặc biệt trong chính sách phát triển, SCB luôn chú trọng đào tạo đội ngũ
cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ. Vì vậy, với đội ngũ cán
bộ nhân viên trẻ, năng động đã đưa SCB từ một ngân hàng có thứ hạng thấp
lên đứng ở vị trí cao trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2 Các hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn- SCB
Như những ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh chủ yếu của SCB
là cung cấp các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp.
* Hoạt động huy động vốn
Là một trung gian tài chính, cho vay luôn mang lại lợi nhuận cao cho các
ngân hàng, để làm được điều này, ngân hàng phải không ngừng huy động tiền
gửi, các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân cũng như doanh nghiệp.
Trong hoạt động huy động vốn, SCB cũng mở các dịch vụ huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ
chức tín dụng khác trong nước và các định chế tài chính ngân hàng nước
ngoài.
* Hoạt động tín dụng
Đầu tư trung dài hạn, cho vay vốn lưu động VND và các loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi đối với mọi lĩnh vực: kinh doanh thương mại, sản xuất, giao
thông vận tải, xây dựng…
Phát hành bảo lãnh vay vốn, đặt cọc, thực hiện hợp đồng… trong và
ngoài nước.
Liên doanh góp vốn cổ phần…
* Hoạt động thanh toán
SCB luôn hướng đến những tiện ích của khách hàng, nên trong quá trình
hoạt động và phát triển đã không ngừng mở nhiều những dịch vụ trong giao
dịch và thanh toán: Trong đó bao gồm:
Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương
Thanh toán xuất khẩu theo thư tín dụng

Thanh toán nhập khẩu theo thư tín dụng
Nhờ thu
Bao thanh toán
Dịch vụ chuyển tiền bằng điện/ thư trong và ngoài nước
* Dịch vụ ngân hàng
Đầu tư tự động cho các tài khoản tập trung vốn.
Đang từng bước hoàn thiện các giao dịch một cửa.
Huy động vốn với các hình thức đa dạng: huy động tiền gửi từ doanh
nghiệp và cá nhân bằng USD, ngoại tệ, vàng, các chương trình tiết kiệm dự
thưởng và khuyến mãi khác.
Kinh doanh ngoại hối, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất.
* Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, dịch vụ ngân hàng điện tử SCB-
eBanking mang đến cho khách hàng một tiện ích mới. Khách hàng sẽ tiết
kiệm được thời gian không cần đến ngân hàng nhưng vẫn giám sát được các
giao dịch phát sinh trên tài khoản, thực hiện giao dịch và cập nhật thông tin
tài chính ngân hàng. Dịch vụ dành cho tất cả khách hàng là doanh nghiệp và
cá nhân.
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến Internet Banking: truy vấn các thông tin tài
khoản và tín dụng tức thời qua internet.
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking: tra cứu thông
tin về tỉ giá, lãi suất, các điểm đặt máy ATM, thông tin tài khoản… bằng cách
nhắn tin đến số 997.
Dịch v ụ ngân hàng qua điện thoại cố định: tra cứu thông tin tài khoản,
lãi suất, tỷ giá …bằng cách gọi đến số 1900555568
* Hoạt động liên kết sản phẩm
Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà, ụtụ, du học…
Thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm… qua máy rút tiền
tự động ATM.
Tham gia góp vốn với công ty CP Đầu tư Phú Gia, công tu CP Chứng

khoán Tân Việt
Tham gia hệ thông chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union,
liên minh thẻvà hợp tác với Vietcombank, BIDV, Agribank, tham gia liên
minh thẻ Smartlink.
Kết hợp với tập đoàn Bảo Việt về hợp đồng phát triển và phân phối các sản
phẩm liên kết ngân hàng - bảo hiểm.
Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2007
Bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự 1,702,239,957,448 734,587,784,416 282,157,287,009
Chi phí lãi và các chi phí tương tự -1,257,032,082,321 -479,603,728,430 178,654,464,892
Thu nhập lãi thuần 445,207,875,127 254,984,055,986 103,502,822,117
Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ 142,159,951,855 31,581,048,500
Chi phí hoạt động dịch vụ -5,923,450,137 -1,994,926,771
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ 136,236,501,716 29,586,121,729 833,331,207
Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối 2,499,209,563 -149,409,198 206,685,927
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua bán
chứng khoán kinh doanh 69,305,030,992 11,900,684,674 2,585,135,556
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua bán
chứng khoán đầu tư -
Thu nhập từ hoạt động khác 65,472,946,522 7,270,586,255 18,238,860,331
Chi phí hoạt động khác -24,774,071,114 -1,422,808,138 762,007,422
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 40,698,875,408 5,847,778,117 17,476,852,909
Thu nhập vốn góp mua cổ phần 558,000,000 816,497,879 -
Chi phí hoạt động -274,746,197,142 -118,700,225,222 59,823,961,760

LN thuần từ hoạt động kinh doanh
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
419,759,295,664 184,285,503,965 64,780,865,956
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (58,435,540,619) -30,053,514,940 18,086,176,000
Tổng lợi nhuận trước thuế 361,323,755,045 154,231,989,025 46,694,689,956
Chi phí thuế TNDN hiện hành -101,018,996,370 -30,312,105,089 -13,074,513,190
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN -101,018,996,370 -30,312,105,089 -13,074,513,190
Lợi nhuận sau thuế 260,304,758,675 123,919,883,936 33,620,176,766

(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2007)

Biểu đồ kết quả kinh doanh của SCB qua 4 năm hoạt động
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2004, 2005, 2006, 2007)
2.1 Huy động vốn
Sự phát triển thị trường vốn tại Việt Nam trong những năm gần đây đã
tạo nhiều sức ép hoạt động huy động vốn của ngành ngân hàng. Đứng trước
tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, SCB đã nỗ lực đẩy mạnh
hoạt động huy động vốn của mình thông qua việc phát triển mạng lưới chi
nhánh và cỏc phũng giao dịch, cùng với việc tăng lãi suất cũng như tăng
cường các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm huy động hấp dẫn.
Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổ chức kinh tế và dân cư 1.616.523 3.575.631 15.970.543
Phát hành giấy tờ có giá - 1.000.000 1.400.000
Huy động từ tổ chức tín dụng khác 2.012.332 5.299.081 5.323.749
Vay từ NHNN - 60.721 58.995.650
Tổng vốn huy động theo đối tượng 3.628.855 9.935.433 81.719.942
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2005, 2006, 2007)

Năm 2006
Với những nỗ lực không ngừng, công tác huy động vốn trong năm
2006 của SCB tăng trưởng khá mạnh,. Tổng nguồn vốn toàn ngân hàng đạt
10.973 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với năm 2005. Trong đó:
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư: đạt 3.576 tỷ đồng,
gấp 2,2 lần so với năm 2005. Có được thành qua rnày là do SCB đã thực hiện
nhiều chính sách hợp lý như: chính sách khuyến mãi, chính sách lãi suất hấp
dẫn với từng đối tượng khách hàng, miễn giảm phí thanh toán đối với khách
hàng vay, ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp chuyển doanh thu trở về
SCB… Đồng thời, năm 2006 cũng đánh dấu sự phát triển của các chương
trình tiết kiệm nhờ đáp ứng đúng thị hiếu và yêu cầu của khách hàng như
chương trình: “Niềm vui nhân 3 cùng vàng ba chữ A”, : Đón xuõn cựng vàng
3 chữ A”…
Nguồn từ Trái phiếu chuyển đổi: Đáng chú ý là trong nguồn vốn huy
động được của SCB trong năm 2006 có nguồn vốn từ trái phiếu chuyển đổi.
Nguồn vốn này giúp ngân hàng có điều kiện cơ cấu lại nguồn huy động chính,
nâng cao các chỉ số an toàn hạot động và tạo điều kiện để SCB đầu tư vào cơ
sở hạ tầng công nghệ, mở rộng mạng lưới, góp phần vào quá trình phát triển
bền vững của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác: nguồn vốn này đạt
5.299 tỷ đồng, chiếm 53.3% trong tổng vốn huy động. Nguồn vốn này vẫn
còn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu nguồn vốn, tuy nhiên điều này cũng
thể hiện uy tín của SCB trên thị trường liên ngân hàng, và đây cũng là nguồn
đảm bảo cho khả năng thanh khoản và các hoạt động tín dụng đầu tư đang
tăng trưởng khá nhanh để bắt kịp tốc độ tăng quy mô vốn điều lệ của SCB
trong thời gian vừa qua.
Trong năm 2006, SCB đã tiến hành 2 đợt tăng vốn điều lệ (vào tháng 04,
và tháng 08/2006) thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.
Và đến cuối năm 2006, vốn điều lệ và các quỹ đạt 695.5 tỷ đồng, gấp hơn 2
lần so với năm 2005, chiếm 6.5% trong tổng nguồn vốn.

Năm 2007
Năm 2007 là năm chứng kiến nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ
với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8.5%, cao nhất trong vòng một thập kỷ qua,
đầu tư trực tiếp (FDI) tăng mạnh, đạt 20,3 tỷ USD. Và đóng góp vào đó là
bước chuyển mình và những thành công vượt bậc của một thị trường tài chính
trẻ năng động. Biểu hiện là sự phát triển của thị trường chứng khoán, huy
động vốn đầu tư toàn xã hội tăng 16,4% so với năm 2006, bằng 40,6% GDP,
trong đó, vốn đầu tư ở khu vực tư nhân tăng 19,5% và chiếm 34,4% tổng vốn
đầu tư xã hội.
Hoà mình vào xu thế chung với quyết tâm “Sẵn sàng ra biển lớn” SCB
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng
nguồn vốn của SCB là 25.980 tỷ đồng, tăng 15.037 tỷ (tăng 137,41%) so với
năm 2006, trong đó chủ yếu là vốn huy động (chiếm 87,58% tổng nguồn
vốn), còn lại là vốn cổ phần, các quỹ và tài sản nợ khác.
Đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn huy động của SCB đạt 22.753,29 tỷ
đồng, tăng 12.817,85 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó bao gồm:
Bảng huy động vốn:
Nguồn huy động Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Vay NHNN 59 0.26
Tiền gửi của các TCTD khác 5.323,75 23.4
Tiền gửi của các TCKT&dân cư 15.970,54 70.19
Trái phiếu chuyển đổi 1.4 6.15
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2007)
Như vậy:
Nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng 24,67 tỷ đồng
(tăng 4.7%) so với năm 2006.
Nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác tăng
12.394,9 tỷ đồng ( tăng 3.7 lần) so với đầu năm. Trong đó:
+ Tiền gửi thanh toán của cá nhân và tiền gửi của các tổ chức kinh tế: đạt
4.902,52 tỷ đồng, chiếm 30.7% trong nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ

chức kinh tế, tăng gần 7,39 lần so với năm 2006.
+ Tiền gửi tiết kiệm: đạt 11.068,02 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng
69.3% trong nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT, tăng 8.076,66 tỷ
đồng (tương đương 2,7 lần) so với năm 2006.
Huy động vốn của SCB trong những tháng đầu năm chủ yếu tập trung từ
nguồn huy động trên thị trường liên ngân hàng theo tỷ lệ huy động trên thị
trường 1 và thị trường 2 là 4/6. Với quyết tâm cơ cấu lại nguồn vốn huy động,
bắt đầu từ cuối quý I/2007, cơ cấu nguồn vốn SCB đã chuyển dịch theo
hướng tốc độ tăng trưởng vốn huy động trên thị trường 1 tăng nhanh hơn tốc
độ huy động vốn trên thị trường 2. Động thái này giúp cho SCB có được một
cơ cấu vốn hợp lý và an toàn. Tính đến cuối năm 2007, tỷ lệ này là 3/1 (đây là
cơ cấu lý tưởng cho hoạt động ngân hàng).
2.2 Hoạt động tín dụng
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, SCB đã không ngừng nâng
cao năng lực, tái cơ cấu và chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, hoàn thiện quy
trình ngiệp vụ cũng như quy trình quản lý. Bằng cách tung ra các sản phẩm
tín dụng hõp dẫn, linh hoạt, phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng cụ
thể SCB đã cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả kinh doanh tốc độ nhanh.
Nét nổi bật của hoạt động tín dụng của SCB trong thời gian qua là tăng
trưởng cao, tiếp tục duy trì các khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng
đối tượng khách hàng vay mới. Các sản phẩm của SCB đáp ứng nhu cầu đa
dạng của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh.
Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Cho vay 19.397
cho vay ngắn hạn 2.511 6.557
Cho vay trung và dài hạn 846 1.65 0
Đầu tư vào chứng khoán 33 544 947
Góp vốn, mua cổ phần 29 39 57

Tổng cộng 3.419 8.79 20383
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2005, 2006, 2007)
Đến 31/12/2006, tổng dư nợ tín dụng - đầu tư SCB đạt 8.790 tỷ đồng,
tăng 5.433 tỷ (162%) so với năm 2005
Đến 31/12/2007, dư nợ tín dụng của SCB đạt 19.477,6 tỷ đồng tăng
11.270,91 tỷ so với đầu năm (tăng 137,34%), hoàn thành 250,28% kế hoạch
của HĐQT và thực hiện được 108,04% kế hoạch do BĐH đặt ra. Cơ cấu dư
nợ tín dụng tình theo thời gian chủ yếu là dư nợ ngắn hạn chiếm đến 82,59%
trong tổng dư nợ, còn lại là dư nợ trung dài hạn và chiết khấu.
Dư nợ cho vay
Tổng dư nợ cho vay:
Dư nợ tín dụng tăng trưởng đều qua cỏc tháng.
Năm 2006 dư nợ cho vay là 8.207 tỷ đồng, tăng 4.850 tỷ (144,5%) so với
năm 2005. Đến năm 2007 thì tỷ lệ này là 85,6%. Như vậy hiện nay, hoạt động
tín dụng vẫn là hoạt động tín dụng hiệu quả, và SCB đã thể hiện tốt vai trò
trung gian tài chính góp phần phân bổ và khai thác hợp lý nguồn lực tiết kiệm
của dân cư vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Dư nợ cho vay ngắn hạn:
Năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn là 6.557 tỷ đồng, tăng 4.046 tỷ (gấp
2,6 lần) so với năm 2005. Trong năm 2007, tính đến cuối quý , dư nợ cho vay
ngắn hạn là 13.182 tỷ đồng, tăng 6.625 tỷ đồng (101%) so với cả năm 2006.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn:
Năm 2006 dư nợ cho vay trung và dài hạn là 1.650 tỷ đồng, tăng 804 tỷ
(95%) so với năm 2005. Còn tính đến cuối quý 3 năm 2007, dư nợ trung và
dài hạn là 2.508 tỷ đồng, tăng 858 tỷ đồng (52%) so với cả năm 2006.
Chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá:
Năm 2006 đạt 2.6 tỷ đồng và đến cuối quý 3 năm 2007 đạt 5.2 tỷ đồng.
Chất lượng tín dụng:
Dù tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng hoạt động tín dụng của SCB vẫn
được đảm bảo về chất lượng. Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ

ngày càng thấp. Đó là kết quả của việc áp dụng và kết hợp nhiều biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và thu hồi nợ quá hạn.
Tình hình chất lượng tín dụng các năm qua như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 30/9/2007
Nợ đủ tiêu chuẩn 3.262.785 8.009.986 15.521.367
Nợ cần chú ý 55.053 126.978 75.739
Nợ dưới tiêu chuẩn 14.095 10.092 6.909
Nợ nghi ngờ 11.503 24.42 39.383
Nợ có khả năng mất vốn 13.699 35.22 46.897
Tổng dư nợ 3.357.135 8.206.696 15.690.295
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2005, 2006, 30/09/2007)
Tổng dư nợ xấu năm 2006 (bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ
có khả năng mất vốn) chiếm 0,84% trên tổng dư nợ, giảm 0,32% so với năm
2005.
Đến cuối năm 2007, tổng dư nợ xấu của SCB là 65,86 tỷ đồng, chiếm
0,34% so với tổng dư nợ. Nếu đầu năm, tỷ lệ này là 0,85% thì đến cuối năm
2007, tỷ lệ này chỉ còn 0,34% tức là chỉ bằng 1/3 so với đầu năm dù quy mô
tín dụng đã tăng gấp 2,37 lần.
Chất lượng tín dụng ngày càng cao không chỉ phản ánh chất lượng nguồn
nhân lực của SCB, mà còn là tín hiệu cho một sự tăng trưởng bền vững, và
còn góp phần nâng cao vị thế của SCB trên thị trường tài chính.
Để quản lý được chất lượng tín dụng, SCB đã duy trì 100% quy trình cho
các sản phẩm tín dụng được triển khai, vấn đề tuân thủ quy trình được hệ
thống kiểm soát giám sát một cách nghiêm ngặt (thực hiện kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay). Đồng thời SCB đã thiết lập một sợi chỉ xuyên suốt
trong công tác tín dụng toàn hệ thống thông qua Hội đồng tín dụng các cấp
trước khi cho vay. SCB cũng đảm bảo trên 70% hồ sơ được duyệt thông qua
Hội đồng tín dụng, 100% hồ sơ duyệt có chữ ký hoặc có chữ ký của thường
trực HĐQT thông qua.

Nhận xét:
Dư nợ tín dụng của SCB trong năm 2006 tăng trưởng khá nhanh, với tốc
độ tăng trung bình là 12%/tháng, cũn trong 9 tháng đầu năm 2007 tốc độ này
là 10,1%. Đồng thời, SCB luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng và đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư,
đến nay, SCB đã chuẩn hoá quy trình tín dụng thống nhất trong toàn ngân
hàng. Hoạt động đầu tư của SCB tăng trưởng tốt chính là cơ sở để SCB đạt
được 2 mục tiêu: vừa từng bước đa dạng hoá danh mục kinh doanh, cải thiện
cơ cấu nguồn thu, vừa tăng cường dự trữ thanh khoản cho Ngân hàng.
2.3 Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, SCB cũng
chú trọng phát triển các dịch vụ phi tín dụng như dịch vụ Bảo lãnh nội địa,
thanh toán, thanh toán quốc tế, kinh doanh vàng và ngoại tệ, dịch vụ kiều hối,
dịch vụ thẻ.
Các hoạt động này nhằm đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nâng cao chỉ số
an toàn cho vốn kinh doanh.
2.3.1 Hoạt động bảo lãnh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 30/9/2007
Số dư phát hành bảo lãnh 23.265 195.2 315.117
Phí bảo lãnh 202 1.7 762
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2005, 2006, 30/09/2007)
Nhìn chung các hoạt động bảo lãnh phí tín dụng của SCB có tăng nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế, và dễ nhận thấy rằng nghiệp vụ bảo lãnh chưa được
phát triển tại các đơn vị trong toàn hệ thống SCB. Đến cuối quý 3 năm 2007,
số dư tuy đã tăng lên 61,4% so với năm 2006, tuy nhiên vẫn còn rất thấp.
2.3.2 Thanh toán quốc tế
Cuối tháng 3/2006, SCB được NHNN cho phép thực hiện dịch vụ thanh
toán quốc tế trực tiếp(từ 2003 Ngân hàng SCB đã tiến hành dịch vụ thanh
toán quốc tế thông qua các NHTM quốc doanh: Vietcombank, BIDV) và

tham gia hệ thống SWIFT từ tháng 3 năm 2006. Đây là những tiền đề quan
trọng cho việc phát triển hoạt động thanh toán của SCB. Ngân hàng đã nhanh
chóng bổ sung nhân sự, củng cố hệ thống quy trình, quy chế, hướng dẫn tác
nghiệp, cũng như tăng cường quảng cáo, tiếp thị khách hàng xuất nhập khẩu
về giao dịch tại SCB. Đến nay, SCB đã thiết lập quan hệ đại lý với 171 ngân
hàng ở 38 quốc gia khác nhau, trao đổi SWIFTkey với các ngân hàng đại lý
còn lại.
Tổng doanh số phát hành L/C 09 tháng đầu năm 2007 là 38,4 triệu USD,
đạt 98,2% so với cả năm 2006, thanh toán L/C nhập đạt 30 triệu USD, thanh
toán L/C xuất là 2,9triệu USD.
2.3.3 Kinh doanh vàng và ngoại tệ
Năm 2007 với những biến động bất ổn của tỷ giá vàng và ngoại tệ, hoạt
động kinh doanh ngoại hối của SCB gặp nhiều khó khăn và mới chỉ dừng lại
ở việc mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng chứ chưa thực hiện hoạt động tự
doanh. Kết quả là:
Tổng thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 14.043 triệu đồng
Tổng chi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 11.544 triệu đồng
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 2.499 triệu đồng
Hoạt động chi trả kiều hối vẫn được thực hiện thông qua công ty EDEN.
2.3.4 Dịch vụ thẻ
Năm 2006, dịch vụ thẻ tại SCB đã từng bước mở rộng nhờ vào các hoạt
động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và các chính sách ưu đãi kết hợp tài trợ
cho các cuộc thi. Kết quả:
Năm 2006 đã phát hành 5.235 thẻ, đạt 105,6% kế hoạch cả năm.
Năm 2007 có 19 máy ATM, phát hành 8.086 thẻ SCB link, doanh số
giao dịch qua máy ATM đạt 254,49 tỷ đồng.
2.4 Một số chỉ tiêu đạt được trong năm 2007
ROE: Tỷ suất LNST/VCSH bình quân = 23,33%
ROA: Tỷ suất LNST/Tổng Tài sản bình quân = 1,53%
Hệ số CAR: (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu): được duy trì từ 11% đến

17,98%
Hệ số CAR của SCB cuối năm 2007 còn cao là do SCB mới chuyển đổi
1000 tỷ trái phiếu sang vốn cổ phần (chuyển đổi vào ngày 01/12/2007)
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn: 0%
Tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng nguồn vốn huy động: 85,60%
PHẦN 3:
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GềN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Định hướng chung
Trong giai đoạn mới, bắt đầu từ năm 2007, khi Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của WTO, quá trình hội nhập của đất nước
với thị trường thế giới sẽ càng diễn ra sâu rộng hơn, áp lực cạnh tranh
đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của SCB nói riêng,
vì thế ngày càng gay gắt hơn. Trước tình hình đó, SCB phải không ngừng
nỗ lực trong mọi hoạt động, tích cực phát huy những thành quả đạt được
trong những năm qua.
Không ngừng tiếp cận kinh nghiệm của các ngân hàng đại lý, nâng cao
tính hiệu quả trong quản trị điều hành sử dụng vốn theo tiêu chí của ngân
hàng hiện đại, phấn đấu đên năm 2010 SCB sẽ có hệ thông công nghệ ngang
tầm các ngân hàng lớn tại Việt Nam và ASEAN. Đặc biệt luôn kiên trì thực
hiện phương châm xây dựng một SCB “luụn hướng đến sự hoàn thiện của
khách hàng” theo tiêu chí: An toàn - Hiệu quả - phát triển bền vững và hội
nhập.
3.2 Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2008
Mở rộng địa bàn hoạt động, phát triển mạng lưới trên khắp cỏc
vựng miền trong cả nước đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ đảm bảo từng bước hoàn thiện
thành một ngân hàng đa năng.
Tiến hành niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán sau khi
đàm phán xong với các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước.

Tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu tối thiểu là 15%
Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào là 0.2% (đã bao gồm chi phí)
Ngoài ra cũn cú cỏc chỉ tiêu cụ thể:
STT Chỉ tiêu HĐQT BĐH
1 Tổng tài sản 49.986 59.8
2 Dư nợ tín dụng 31.5 50
3 Đầu tư, góp vốn 40% trên VCSH 40% trên VCSH
4 Huy động vốn 35.75 55.29
5 Lợi nhuận trước thuế 800 1100
6 ROA 2,63% 2,63%
7 ROE 27,04 36,84%
8 Hệ số CAR >=9% >=9%
9 Tỷ lệ cổ tức chia cho cổ đông >=16% >=16%
(Nguồn từ BCTC đã kiểm toán năm 2007)
3.3 Các chủ trương và giải pháp thực hiện phát triển kinh doanh SCB trong
giai đoạn tới
Tiếp tục kiện toàn bộ máy và đưa bộ máy phát triển theomụ hỡnh
tổ chức mới vận hành và hoạt động hiệu quả. Phát huy tính chủ động,
linh hoạt của các đơn vị kinh doanh, tăng trưởng
Tiếp tục thực hiện phương châm “SCB luôn hướng tới sự hoàn
thiện vỡ khỏch hàng”. Năm 2008,SCB sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh theo hướng:
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ
lệ huy động vốn giữa thị trường1 và thị trường 2, tăng cường việc huy
động vốn giá rẻ nhưng ổn định. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển
khai các sản phẩm huy động mới nhằm duy trì khách hàng hiện hữu,
đồng thời thu hút khách hàng mới.
Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn
được kiểm soát một cách chặt chẽ. Thực hiện phục vụ khách hàng trọn
gói, tăng cường bỏn chộo sản phẩm. Thực hiện tốt phương châm “Một

dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách hàng được hưởng nhiều
dịch vụ”.
Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, SCB cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt
động đầu tư, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ… nhằm đa dạng
hoá thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong
tổng thu.
Bên cạnh việc tăng nguồn thu, SCB cũng sẽ chú trọng đến việc khai
thác tối đa lợi ích của các tài sản không để tình trạng lãng phí, tiết iệm
chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi
nhuận.
Với quyết tâm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, năm 2008, SCB sẽ
tập trung đầu tư và triển khai corebanking mới nhằm hỗ trợ tốt nhất
hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, trung tâm dữ liệu dự phòng sẽ được
xây dựng nhằm đảm bảo dữ liệu của SCB được lưu trữ an toàn, đúng
quy định.
Phấn đấu năm 2008 sẽ hoạt động đạt tiêu chuẩn ISO một số phân hệ:
Hành chính, TCNS, TTQT…
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới hoạt động ra khắp
cỏc vựng miền trong cả nước với dự kiến sẽ mở thêm khoảng 30 chi
nhánh và 60-70 phòng giao dịch nhằm đưa thương hiệu SCB tiếp cận với
các khách hàng trên khắp mọi miền. Hoạt động mở rộng mạng lưới
không chỉ giúp SCB tăng thị phần mà còn góp phần khẳng đin hj thương
hiẹu SCB trên thị trường.
Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối
đa những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động ngân hàng để SCB có được
sự phát triển bền vững và ổn định.
Hệ thống hoỏ cỏc quy trình, quy chế, quy định…của ngành ngân
hàng và của SCB. Bổ sung các quy định, quy trình, quy chế còn thiếu
nhằm đưa hoạt động ngân hàng đi đúng khuôn khổ và định hướng của
nhà nước. Bên cạnh đó, với hệ thống quy trình và quy chế đầy đủ, phù

hợp cũn giỳp hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn.
Tiếp tục các chính sách thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất
lượng cao. Thành lập trung tâm đào tạo để triển khai tốt nhất cỏc khoỏ
đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên theo hướng chuyờn sõu. Từ đó,
CBNV mới có thể phục vụ và tư vấn tốt nhất cho khách hàng. Trung tâm
đào tạo ra đời sẽ giúp cho SCB có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
năng động hơn từ đó góp phần khẳng định thương hiệu SCB.
Song song với việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định của Việt
Nam, để đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như yêu cầu hội nhập, SCB sẽ
tiếp tục nghiên cứu các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để có định hướng
phát triển các sản phẩm hiện đại của quốc tế. Tiếp tục lựa chọn kiểm
toán quốc tế để nâng cao chất lượng hoạt động.
Hoàn thiện các quy trình, chức năng nhiệm vụ và đưa hội đồng
ALCO chính thức đi vào hoạt động kinh doanh đạt được cao nhất.
Sẽ tiến hành niêm yết cổ phiếu SCB trên TTCK, sau khi đàm phán
xong cổ đông chiến lược.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính SCB năm 2006
2. Báo cáo tài chính SCB năm 2007
3. Bản cáo bạch 30/09/2007
4. Website scb.com.vn
MỤC LỤC
PHẦN I:

×