Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TAI LIỆU THI CÔNG CHỨC THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.33 KB, 14 trang )

I. Quản lý hành chính nhà
nước về kinh tế, tài chính
1/ Trình bày chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của hệ thống các
cơ quan trong bộ máy nhà
nước của nước ta hiện nay?
Theo hiến pháp năm 1992, ở
nước ta có các loại cơ quan
trong bộ máy nhà nước sau đây:
- Các cơ quan quyền lực nhà
nước (quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất.
Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa
phương)
- Các cơ quan hành chính nhà
nước gồm: Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, huyyện, xã
và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND.
- Các cơ quan xét xử (Toà án
nhân dân tối cao, Toà án quân
sự, các Toà án nhân dân địa
phương, Toà án đặc biệt và các
Toà án khác do luật định).
- Các cơ quan kiểm sát (Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát quân sự, Viện Kiển sát
nhân dân địa phương)


Chủ tịch nước là một chức vụ
nhà nước, một cơ quan đặc biệt
thể hiện sự thống nhất của
quyền lực, có những hoạt động
thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp, nên khống xếp
vào bất kỳ một loại cơ quan nào.
Tất cả các cơ quan nhà nước tạo
thành bộ máy nhà nước. Nhưng
bộ máy nhà nước không phải là
một tập hợp đơn giản các cơ
quan nhà nước mà là một hệ
thống thống nhất các cơ quan có
mối liên hệ ràng buộc qua lại
chặt chẽ với nhau vận hành theo
một cơ chế đồng bộ.
Quốc hội
Vị trí của Quốc hội trong bộ
máy nhà nước được ghi nhận
trong Hiến pháp. Điều 83, Hiến
pháp 1992 ghi nhận: “Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân. Quốc hội do cử tri
cả nước bầu ra theo chế độ bầu
cử phổ thông đầu phiếu, trực

tiếp và bỏ phiếu kín.
Là cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc
hội có các chức năng sau:
- Lập hiến và lập pháp: Lập
hiến là làm ra hiến pháp và sửa
đổi hiến pháp, lập pháp là làm
luật và sửa đổi luật.
- Quốc hội quyết định những
chính sách cơ bản về đối nội và
đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế-xã
hội quốc phòng, an ninh của đất
nước, những nguyên tắc chủ yếu
về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, về quan hệ xã
hội và hoạt động của công dân.
- Quốc hội thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của Nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước
Chủ tịch nước có quyền tham dự
các phiên họp của Uỷ ban
thường vụ quốc hội. Khi cần
thiết, Chủ tịch nước có quyền
tham dự các phiên họp của
Chính phủ, Chủ tịch nước có
quyền đề nghị Uỷ ban thường
vụ Quốc hội xem xét lại pháp

lệnh trong thời hạn mười ngày
kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn
được Uỷ ban Thường vụ quốc
hội biểu quyết tán thành mà Chủ
tịch nước vẫn không nhất tri, thì
Chủ tịch nước trình quốc Hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội
bầu miễn nhiệm, bổ nhiệm Phó
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Căn cứ vào Nghị quyết của quốc
hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễm nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ.
Chủ tịch nước công bố hiến
pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ
vào Nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, ban bố
tình trạng khẩn cấp; trong
trường hợp Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không thể hợp được,
ban bố tình trạng khẩn cấp trong
cả nước hoặc ở từng địa

phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn về những
công việc do Chủ tịch nước tự
quyết định như: Chủ tịch nước
thống lĩnh các lực lượng vũ
trang nhân dân và giữ chức vụ
Chủ tịch Hội đồng quốc phòng
và an ninh; quyết định phong
hàm cấp sĩ quan cấp cao trong
các lực lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp đại sứ, những
hàm cấp nhà nước trong các lĩnh
vực khác; quyết định tặng
thưởng huân chương, huy
chương, giải thưởng nhà nước
và danh hiệu vinh dự nhà nước.
Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của Việt Nam; tiếp
nhận đặc sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; tiến hành
đàm phán, ký kết Điều ước quốc
tế nhân danh nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với người đứng đầu nhà nước
khác; trình Quốc hội phê chuẩn
điều ước quốc tế đã trực tiếp ký;
quyết định phê chuẩn hoặc gia
nhập Điều ước quốc tế, trừ
trường hợp cần trình Quốc hội
quyết định. Để thực hiện nhiệm

vụ, quyền hạn của mình, Chủ
tịch nước ban hành lệnh, quyết
định
Chính phủ có nhiệm vụ và
quyền hạn.
- Lãnh đạo công tác của các
Bộ, các cơ quan ngang Bộ và
các cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp, xây
dựng và kiện toàn hệ thống
thống nhất bộ máy hành chính
nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở hướng dẫn, kiểm tra Hội
đồng nhân dân thực hiện các
văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên; tạo điều kiện để Hội
đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật định;
đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và
sử dụng đội ngũ viên chức nhà
nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
và công dân, tổ chức và lãnh
đạo công tác tuyên truyền, giáo
dục. Hiến pháp và pháp luật
trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và

các dự án khác trước Quốc hội
và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây
dựng, phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ, các dịch vụ công; quản lý
và bảo đảm sử dụng có hiệu quả
tài sản thuộc sở hữu toàn dân;
thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và ngân sách nhà
nước, chính sách tài chính, tiền
tệ quốc gia.
- Thi hành những biện pháp
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, tạo điều
kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của
mình, bảo vệ tài sản lợi ích của
Nhà nước và của xã hội, bảo vệ
môi trường.
- Củng cố và tăng cường nền
quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân, bảo đảm an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng các lực lượng vũ trang
nhân dân; thi hành lệnh động
viên, lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp và mọi biện pháp cần
thiết khác để bảo vệ đất nước.

- Tổ chức và lãnh đạo công tác
kiểm kê, thống kê của Nhà
nước; công tác thanh tra và
kiểm tra Nhà nuớc, chống quan
liêu, tham nhũng trong bộ máy
nhà nước; công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thống nhất quản lý công tác
đối ngoại; đàm phán, ký kết
Điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp
do Chủ tịch nước ký với người
đứng đầu nhà nước khác; đàm
phán, ký, phê duyệt, gia nhập
điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ; chỉ đạo việc thực
hiện các điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công
dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Thực hiện chính sách xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách
tôn giáo;
- Quyết định việc điều chỉnh
địa giới các đơn vị hành chính
dưới các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.

- Phối hợp với uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Ban chấp hành Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, Ban
chấp hành Trung ương của các
đoàn thể nhân dân trong khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình; tạo điều kiện để các
tổ chức đó hoạt động có hiệu
quả.
Bộ, Cơ quan nganh Bộ.
Bộ, cơ quan nganh Bộ (gọi
chung là Bộ) gồm hai loại: Bộ
quản lý theo ngành, Bộ quản lý
đối với lĩnh vực (Bộ quản lý
chức năng hay Bộ quản lý liên
ngành).
Bộ quản lý ngành là cơ quan của
Chính phủ có chức năng quản lý
những ngành kinh tế, kỹ thuật,
văn hoá, xã hội nhất định (như
nông nghiệp, công thương, giao
thông vận tải, xây dựng, văn
1
hoá, giáo dục, y tế )Bộ quản lý
ngành có chức năng, quyền hạn,
lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các
cơ quan, đơn vị hành chính-sự
nghiệp, kinh doanh do mình
quản lý về mặt nhà nước.

Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ
quan của Chính phủ có chức
năng quản lý nhà nước theo
từng lĩnh vực (kế hoạch, tài
chính, khoa học-công nghệ, môi
trường, lao động, tổ chức và
công vụ ) liên quan tới hoạt
động của tất cả các Bộ, các
ngành, các cấp, các cơ quan nhà
nước, tổ chức và công dân. Bộ
quản lý theo lĩnh vực có nhiệm
vụ giúp Chính phủ nghiên cứu
và xây dựng chiến lược kinh tế-
xã hội chung; xây dựng các dự
án kế hoạch tổng hợp và cân đối
liên ngành; xây dựng các quy
định, chính sách, chế độ chung
tham mưu cho Chính phủ, hoặc
mình ban hành những văn bản
quy phạm pháp luật về lĩnh vực
mình phụ trách, hướng dẫn các
cơ quan nhà nước và các tổ chức
kinh tế, văn hoá, xã hội thi
hành; kiểm tra và bảo đảm sự
chấp hành thống nhất pháp luật
của Nhà nước trong hoạt động
của các Bộ và các cấp về lĩnh
vực mình quản lý, đồng thời có
trách nhiệm phục vụ và tạo điều
kiện thuận lợi cho Bộ quản lý

ngành hoàn thành nhiệm vụ. Bộ
quản lý theo lĩnh vực chỉ quản
lý một mặt hoạt động nào đó có
liên quan tới hoạt động của các
Bộ, các ngành, các cấp chính
quyển, cơ quan, tổ chức. Vì vậy,
chỉ có quyền kiểm tra về mặt
hoạt động thuộc lĩnh vực do
mình quản lý, không can thiệp
vào những mặt hoạt động khác
của các cơ quan, tổ chức đó.
Hội đồng nhân dân
Là một thiết chế hoạt động có
chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương “căn cứ vào hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên. Hội đồng
nhân dân ra Nghị quyết về các
biện pháp bảo đảm thi hành
nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp
luật ở địa phương và kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và ngân
sách về quốc phòng, an ninh ở
địa phương; về biện pháp ổn
định và nâng cao đời sống của
nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm
vụ mà cấp trên giao cho, làm
tròn nghĩa vụ đối với cả nước “
(Điều 120 Hiến pháp 1992).
Hiến pháp và Luật tổ chức Hội

đồng nhân dân quy định nhiệm
vụ quyền hạn của Hội đồng
nhân dân từng cấp. Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo hiến pháp, luật và
các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng
cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa và chống các
biểu hiện quan liêu, vô trách
nhiệm, hách dịch, cửa quyền,
tham nhũng, lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực khác trong cơ
quan, cán bộ, công chức nhà
nước và trong bộ máy chính
quyền địa phương.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cấp mình và
xuất phát từ lợi ích chung của
đất nước; của nhân dân địa
phương, Hội đồng nhân dân
quyết định những chủ trương,
biện pháp để xây dựng và phát
triển địa phương về mọi mặt
kinh tế, văn hoá-xã hội, y tế,
giáo dục ,làm tròn nghĩa vụ
của địa phương với cả nước.
Uỷ ban nhân dân

- Tuyên truyền giáo dục pháp
luật, kiểm tra việc chấp hành
Hiếp pháp, luật và các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên
và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp trong cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân và công dân ở
địa phương.
- Bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ
xây dựng lực lượng vũ trang và
xây dựng quốc phòng toàn
dân quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở
địa phương, việc cư trú, đi lại
của người nước ngoài ở địa
phương;
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ
tài sản của nhà nước và của
công dân, chống tham nhũng,
buôn lậu, làm hàng giả và các tệ
nạn xã hội khác;
- Quản lý tổ chức, biên chế, lao
động, tiền lương, đào tạo cán
bộ, công chức, bảo hiểm xã hội;
- Tổ chức và chỉ đạo công tác
thi hành án ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi
ngân sách của địa phương, phối

hợp các cơ quan hữu quan để
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kip thời các loại thuế của các
khoản thu khác ở địa phương.
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân còn
có nhiệm vụ quản lý địa giới
đơn vị hành chính ở địa phương;
phối hợp với thường trực Hội
đồng nhân dân và các Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp
chuẩn bị nội dung các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân, xây
dựng đề án trình Hội đồng nhân
dân xét và quyết định.
Toà án nhân dân
Cơ quan xét xử của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
gồm có Toà án nhân dân tối cao,
các toà án nhân dân địa phương,
các toà án quân sự và các toà án
khác do luật định. Trong tình
hình đặc biệt, Quốc hội có thể
quyết định thành lập toà án đặc
biệt.
Toà án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền giám đốc
việc xét xử của tòa án nhân dân
địa phương và các toà án quân

sự, giám đốc việc xét xử của toà
án đặc biệt và các toà án khác;
trừ trường hợp Quốc hội quy
định khác khi thành lập toà án
đó. Nhiệm vụ, quyền hạn của
toà án nhân dân tối cao được
quy định tại Điều 19, 20 Luật
Tổ chức toà án nhân dân năm
2002.
Toà án nhân dân các cấp có
chức năng xét xử các vụ án hình
sự, dân sự, kinh tế, lao động,
hôn nhân gia đình, hành chính.
Viện kiểm sát nhân dân
Trong bộ máy nhà nước, Viện
kiểm sát là cơ quan có những
đặc điểm, đặc thù so với các cơ
quan khác của nhà nước. Viện
kiểm sát được tổ chức thành một
hệ thống thống nhất, nghiêm
ngặt, làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Viện Kiểm sát do Viện
trưởng lãnh đạo. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp
dưới chịu sự lãnh đạo của Viện
kiểm sát nhân dân và Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự
chịu sự lãnh đạo thống nhất của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp
góp phần bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện Kiểm sát
quân sự thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp trong phạm vi trách nhiệm
do luật định.
Viện kiểm sát thực hiện chức
năng:
- Thực hành quyền công tố;
- Kiểm sát các hoạt động tư
pháp
CÂU 1: Trình bày sự cần thiết
khách quan quản lý nhà về
kinh tế
Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là nền kinh tế thị trường có
điều tiết-nền kinh tế thị trưuờng
có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là,
nền kinh tế nước ta chịu sự điều
tiết của thị trường và chịu sự
điều tiết của nhà nước (sự quản

lý của Nhà nước). Sự quản lý
nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần
thiết khách quan, vì những lý do
sau đây:
Thứ nhất , phải khắc phục
những hạn chế của việc điều tiết
của thị trường, bảo đảm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội đã đề ra.
Sự điều tiết của thị trường đối
với sự phát triển kinh tế thật kỳ
diệu nhưng vẫn có những hạn
chế cục bộ. Ví dụ như về mặt
phát triển hài hoà của xã hội, thì
bộc lộ tính hạn chế sự điều tiết
của thị trường.
Thị trường không phải là nơi có
thể đạt được sự hài hoà trong
việc phân phối thu nhập xã hội,
trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống xã hội, trong việc
phát triển kinh tế xã hội giữa
các vùng… Cùng với việc đó,
thị trường cũng không khắc
phục những khuyết tật của nền
kinh tế thị trường, những mặt
trái của nền kinh tế thị trường đã
nêu ở trên. Tất cả điều đó không

phù hợp và cản trờ việc thực
hiện đầy đủ những mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội đã đề
ra. Cho nên trong quá trình vận
hành kinh tế, sự quản lý nhà
nước đối với kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là cần thiết để khắc phục
những hạn chế, bổ sung chỗ
hổng của sự điều tiết của trhị
trường, đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. Đó cũng là
thực hiện nhiệm vụ hàng đầu
của quàn lý nhà nước về kinh tế.
Thứ hai : Bằng quyền lực, chính
sách và sức mạnh kinh tế của
2
mình. Nhà nước phải giải quyết
những mâu thuẫn lợi ích kinh tế
phố biến, thường xuyên và cơ
bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động kinh
tế, con người có mối quan hệ
với nhau. Lợi ích kinh tế là biểu
hiện cụ thể của mối quan hệ đó.
Mọi thứ mà con người phấn đấu
đền liên quan đến lợi ích của
mình. Trong nền kinh tế thị
trường, mọi đối tác đều hướng
tới lợi ích kinh tế riêng của

mình. Nhưng, khối lượng kinh
tế thì có hạn và không thể chia
đều cho mọi người, nếu xẩy ra
sự tranh giành về lợi ích và từ
đó phát sinh ra những mâu
thuẫn về lợi ích. Trong nền kinh
tế thị trường có những loại mâu
thuẫn cơ bản sau đây:
- Mâu thuẫn giữa các doanh
nghiệp với nhau trên thương
trường.
- Mâu thuẫn giữa chủ và thợ
trong các doanh nghiệp
- Mâu thuẫn giữa người sản xuất
kinh doanh với toàn thể cộng
đồng trong việc sử dụng tài
nguyên và môi trường, không
tính đến lợi ích chung trong việc
họ cung ứng những hàng hoá và
dịch vụ kém chất lượng, đe doạ
sức khoẻ cộng đồng: trong việc
xâm hại trật tự, an toàn xã hội,
đe doạ an ninh quốc gia vì hoạt
động sản xuất kinh doanh của
mình.
- Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn
khác nữa như mâu thuẫn về lợi
ích kinh tế giữa cá nhân; công
dân với Nhà nước, giữa các địa
phương với nhau, giữa các

ngành, các cấp với nhau trong
quá trình hoạt động kinh tế của
đất nước.
- Những mâu thuẫn này có tính
phổ biến, thường xuyên và có
tính căn bản vì liên quan đến
quyền lợi “về sống-chết của con
người”. đến sự ổn định kinh tế-
xã hội. Chỉ có nhà nước mới có
thể giải quyết được các mâu
thuãn đó, điều hoà lợi ích của
các bên.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp
của sự nghiệp kinh tế
Để thực hiện bất kỳ một hoạt
động nào cũng phải giải đáp các
câu hỏi: Có muốn làm không?
Có biết làm không? Có phương
tiện để thực hiện không? Có
hoàn cảnh để làm không? Nghĩa
là, cần có những điều kiện chủ
quan và khách quan tương ứng.
Nói cụ thể và để hiểu, làm kinh
tế nhất là làm giầu phải có ít
nhất các điều kiên: ý chí làm
giàu, trí thức làm giàu, phương
tiện sản xuất kinh doanh và môi
trường kinh doanh. Không phải
công dân nào cũng có đủ các
điều kiện trên để tiến hành làm

kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp
của nhà nước rất cần thiết trong
việc hỗ trợ công dân có những
điều kiệncần thiết thực hiện sự
nghiệp kinh tế.
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh
tế và bản chất giai cấp của nhà
nước
Nhà nước hình thành từ khi xã
hội có giai cấp. Nhà nước bao
giừ cũng đại diện lợi ích của
giai cấp thống trị nhất định
trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đại diện cho lợi ích dân tộc và
nhân dân, Nhà nước của ta là
nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội do Nhà nước ta xác
định và quản lý chỉ đạo là nhằm
cuối cùng đem lại lợi ích vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
Tuy vây, trong nền kinh tế nhiều
thành phần, mở cửa với nước
ngoài, không phải lúc nào lợi
ích kinh tế của các bên cũng
luôn luôn nhất trí. Vì vậy, xuất
hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa
đấu tranh trong quá trình hoạt
động kinh tế trên các mặt quan

hệ sở hữu, quan hệ quản lý,
quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên mặt
trận kinh tế. Nhà nước ta phải
thể hiện bản chất giai cấp của
mình để bảo vệ lợi ích của dân
tộc và của nhân dân ta. Chỉ có
Nhà nước mới có thể làm được
điều đó. Như vậy là, trong quá
trình phát triển kinh tế, Nhà
nước ta đã thể hiện bản chất giai
cấp của mình.
Bốn lý do chủ yếu trên đây
chính là sự cần thiết khách quan
của Nhà nước đối với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
3/ Trình bày nội dung quản lý
nhà nước về tài chính - tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường nói
chung và nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta nói riêng, tài chính tiền
tệ là điều kiện tiền đề của mọi
hoạt động trong đời sống kinh tế
xã hội. Nó trực tiếp chi phối đến
các hoạt động khác từ sản xuất
đời sống đến quản lý nhà nước.
Để tài chính tiền tệ tác động đến

các hoạt động trong đời sống
kinh tế xã hội theo mục tiêu và
bản chất của chế độ, đòi hỏi nhà
nước, trong thực hiện chức năng
tổ chức và quản lý mọi hoạt
động của xã hội cần chủ động
tác động vào tài chính cũng như
sử dụng tài chính là công cụ để
quản lý xã hội. Đó là đòi hỏi
khách quan của bất kỳ chế độ xã
hội nào, đặc biệt là trong điều
kiện đổi mới ở nước ta. Vai trò
quản lý nhà nước đối với tài
chính tiền tệ là một tất yếu
khách quan được thể hiện qua
hai khía cạnh:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò
của tài chính tiền tệ đối với mọi
hoạt động trong đời sống kinh
tế xã hội
Tài chính tiền tệ có vai trò đặc
biệt quan trọng trong nền kinh
tế. Nó tác động và chi phối mọi
mặt hoạt động trong xã hội,
quan hệ tài chính tiền tệ, thuộc
phạm trù quan hệ sản xuất, thể
hiện bản chất của Nhà nước, của
chế độ và phục vụ nhà nước. Do
vây, đòi hỏi nhà nước phải trực
tiếp can thiệp, chi phối các quan

hệ tài chính tiền tệ nhằm làm
cho các quan hệ tài chính trong
nền kinh tế: một mặt được thực
hiện theo yêu cầu của quy luật
giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ
và tín dụng ngân hàng… phù
hợp với điều kiện của đất nước;
mặt khác phục vụ cho việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Đó là yêu cầu mang tính khách
quan xuất phát từ chức năng
nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò tài
chính của Nhà nước
Điều này được thể hiện: Nhà
nước sử dụng tài chính tiền tệ là
công cụ quan trọng trong quản
lý xã hội nói chung và quản lý
nền kinh tế nói riêng.
Nhà nước là người tổ chức và
quản lý mọi hoạt động của xã
hội, của nền kinh tế quốc dân.
Một trong những công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất
của Nhà nước là tài chính tiền
tệ. Vai trò to lớn của Nhà nước
về tài chính tiền tệ được thể hiện
qua các điếm sau:
- Một là: Nhà nước định ra các

luật, pháp lệnh, nghị định, quyết
định về tài chính, chính sách về
ngân sách, về thuế, về tín dụng,
tiền tệ…. Các luật, chính sách
này không những bắt buộc các
doanh nghiệp và dân cư phải
tuân thủ, phải theo, mà còn tạo
điều kiện, môi trường để các
doanh nghiệp hoạt động.
- Hai là: Nhà nước bỏ vốn đầu
tư vào các doanh nghiệp quan
trọng của mình, các khu vực
công cộng, các kết cấu hạ tầng.
Những nguồn tài chính to lớn
đầu tư vào các lĩnh vực khác
nhau, không chỉ tạo môi trường,
hành lang cho các doanh nghiệp
hoạt động, mà còn tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cho
các ngành mới, khu vực mới, có
tầm quan trọng đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- Ba là: Nhà nước cũng là
nguồn cung ứng các nguồn vốn
cho đất nước, Nhà nước là
người quyết định phát hành tiền
tệ, kiểm soát các hoạt động tín
dụng và phân phối tín dụng.
Trong điều kiện kinh tế thị
trường, hoạt động của các doanh

nghiệp không thể thiếu nguồn
vốn tín dụng, không thể không
chịu tác động của lưu thông tiền
tệ, của sự cung ứng tài chính
của Nhà nước. Ngoài ra, Nhà
nước còn trợ giá, bù lỗ, quy
định giá…
- Bốn là: Nhà nước chi tiêu
bằng vốn ngân sách sẽ trở thành
là người mua hàng lớn nhất của
đất nước. Những khoản chi của
ngân sách nhà nước tạo thành
một sức mạnh bằng tiền to lớn
và đòi hỏi những hàng hoá, dịch
vụ đa dạng, phức tạp tạo ra thị
trường to lớn cho việc tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp. Trong bất cứ hình thái
xã hội nào, sức mua do chi tiêu
ngân sách nhà nước tạo ra là sức
mua lớn nhất trên thị trường và
đó là lực lượng tiêu thụ lớn
nhất.
- Năm là: Nhà nước với tư cách
là người có quyền lực, thực hiện
sự kiểm tra, kiểm soát tài chính
đối với các hoạt động kinh tế, xã
hội, trong đó có hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp.
Những việc kinh doanh phạm

pháp, bê bối về tài chính của các
doanh nghiệp được nhà nước xử
lý theo pháp luật, bảo đảm cho
các doanh nghiệp hoạt động
theo yêu cầu của nền kinh tế và
đời sống của nhân dân.
Các vấn đề tài chính trên tầm vĩ
mô đó chỉ có Nhà nước mới có
khả năng chi phối, tác động đến
mọi hoạt động trong đời sống
kinh tế xã hội. Qua đó, Nhà
3
nước vừa bắt buộc vừa tạo điều
kiện cho các hoạt động trong
nền kinh tế phát triển.
Từ những vấn đề trên có thể
khẳng định rằng, trong bất kỳ xã
hội nào, đặc biệt là nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng
XHCN ở nước ta: Nhà nước
quản lý tài chính tiền tệ là tất
yếu khách quan, đồng thời cũng
là đòi hỏi khách quan xuất phát
từ bản chất của Nhà nước ta.
4/ Trình bày nội dung quản lý
nhà nước về kinh tế
Việc quản lý nhà nước (QLNN)
về kinh tế bao gồm các nội dung
cơ bản sau đây:

1. Tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về kinh tế
Những nội dung và phương
pháp cụ thể của việc tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước nói
chung, bộ máy QLNN về kinh
tế nói riêng, đã có các chuyên
đề, môn học khác trình bày.
2. Xây dựng phương hướng,
mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Cụ thể là:
- Xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước.
- Xây dựng hệ thống chính sách,
tư tưởng chiến lược để chỉ đạo
việc thực hiện các mục tiêu đó.
3. Xây dựng pháp luật kinh tế
3.1. Tầm quan trọng của việc
xây dựng pháp luật trong hệ
thống các hoạt động QLNN về
kinh tế. Hoạt động này có tác
dụng:
- Tạo cơ sở để công dân làm
kinh tế.
- Pháp luật và thể chế là điều
kiện tối cần thiết cho một hoạt
động kinh tế- xã hội.
3.2. Các loại pháp luật kinh tế
cần được xây dựng

Hệ thống pháp luật kinh tế gồm
rất nhiều loại. Về tổng thể, hệ
thống đó bao gồm hai loại chính
sau:
- Hệ thống pháp luật theo chủ
thể hoạt động kinh tế như Luật
Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Hợp tác xã, Luật doanh nghiệp
tư nhân và công ty,v.v… Loại
hình pháp luật này thực chất là
Luật tổ chức các đơn vị kinh tế,
theo đó, sân chơi kinh tế được
xác định trước các loại chủ thể
tham gia cuộc chơi do Nhà nước
làm trọng tài.
- Hệ thống pháp luật theo khách
thể như Luật Tài nguyên môi
trường, được Nhà nước đặt ra
cho mọi thành viên trong xã hội,
trong đó chủ yếu là các doanh
nhân, có tham gia vào việc sử
dụng các yếu tố nhân tài, vật lực
và tác động vào môi trường
thiên nhiên.
4. Tổ chức hệ thống các doanh
nghiệp
4.1. Tổ chức và không ngừng
hoàn thiện tổ chức hệ thống
doanh nghiệp nhà nước cho phù
hợp với yêu cầu của từng giai

đoạn phát triển của đất nước,
bao gồm;
- Đánh giá hệ thống doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) hiện
có, xác định những mặt tốt, mặt
xấu của hệ thống hiện hành.
- Loại bỏ các mặt yếu kém bằng
phương thức thích hợp: cổ phần
hóa, bán, khoán, cho thuê,
giao,vv…
- Tổ chức xây dựng mới các
DNNN cần thiết.
- Củng cố các DNNN hiện còn
cần tiếp tục duy trì nhưng yếu
kém về mặt này, mặt khác, nâng
cấp để các DNNN này ngang
tầm vị trí được giao.
4.2. Xúc tiến các hoạt động
pháp lý và hỗ trợ để các đơn vị
kinh tế dân doanh ra đời
- Thực hiện các mặt về pháp
luật cho các hoạt động của
doanh nhân trên thương trường:
xét duyệt, cấp phép đầu tư, kinh
doanh,vv…
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ
về tư pháp, thông tin, phương
tiện,vv…
5. Xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng cho mọi hoạt động

kinh tế của đất nước
- Xây dựng quy hoạch, thiết kế
tổng thể, thực hiện các dự án
phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế.
- Tổ chức việc xây dựng
- Quản lý, khai thác, sử dụng
6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các đơn vị kinh tế
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật kinh doanh.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật lao động, tài nguyên, môi
trường.
- Kiểm tra việc tuân thủ
phápluật về tài chính, kế toán,
thống kê, vv…
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích
của xã hội , của nhà nước và
của công dân
7.1. Các loại lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội chịu sự ảnh hưởng
của hoạt động kinh tế mà Nhà
nước có nhiệm vụ thực hiện và
bảo vệ
- Phần vốn của Nhà nước trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Các khoản được thu của Nhà
nước vào ngân sách nhà nước từ

các hoạt động kinh tế của công
dân.
7.2. Nội dung bảo vệ bao gồm
- Tổ chức bảo vệ công sản.
- Thực hiện việc thu thuế, phí,
các khỏan lợi ích khác.
CÂU 2: Trình bày nội dung
quản lý nhà nước về tài chính
- tiền tệ
I. Quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước
- NSNN là nguồn tài chính tập
trung quan trọng nhất trong hệ
thống tài chính quốc gia. NSNN
là tiềm lực tài chính, là sức
mạnh về mặt tài chính của nhà
nước. Quản lý và điều hành
NSNN có tác dụng chi phối trực
tiếp đến các hoạt động tài chính
khác trong nền kinh tế quốc dân.
- NSNN được quản lý và điều
hành theo Luật NSNN được
Quốc hội nước CHXHCNVN
thông qua ngày 30/3/1996. Theo
đó, những nội dung chủ yếu về
quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước bao gồm:
1/ NSNN được quản lý và điều
hành theo chế độ kế hoạch hoá
thống nhất từ trung ương đến cơ

sở. Mọi sự thu chi của NSNN
đều được thể hiện qua kế hoạch
thống nhất từ trung ương đến cơ
sở. Kế hoạch ngân sách do Quốc
hội thông qua hàng năm.
2/ Thực hiện phân cấp quản lý
NSNN phù hợp với sự phân cấp
hành chính: cấp trung ương; cấp
tỉnh (thành phố trực thuộc trung
ương); cấp huyện (quận); cấp xã
(phường).
Tuy nhiên, việc phân công, phân
cấp quản lý NSNN là phân công
phân cấp thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch thu chi NS cho các cấp
trên cơ sở chế độ thống nhất, kế
hoạch thống nhất. Cần thấy rõ
phân công phân cấp, không phải
là phân chia NS
3/ Quản lý thuế, nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà
nước
- Một là: Tiếp tục cải cách và
hoàn thiện các sắc luật về thuế
theo các tiêu chuẩn cơ bản và
hướng chính sau:
+ Hệ thống thuế phải bao quát
hết các nguồn thu và tăng thu
+ Xác định và lựa chọn đúng
mục tiêu của thuế: Mục tiêu của

thuế chủ yếu chủ yếu là kích
thích, điều tiết kinh tế và tăng
thu cho ngân sách nhà nước;
không nên đặt ra cho thuế phải
thực hiện một lúc nhiều mục
tiêu liên quan đến chính sách xã
hội.
+ Thực hiện chính sách thuế
bình đẳng đối với các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân

+ Đơn giản hoá chính sách thuế:
đơn giản cả về mặt thuế suất,
thủ tục; dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ
kiểm tra, dễ được đông đảo
người nộp thuế chấp nhận.
+ Chính sách thuế phải có tác
dụng tích cực trong phân phối
thu nhập, điều tiết thu nhập của
các doanh nghiệp và cá nhân
một cách hợp lý, tạo sự công
bằng xã hội.
+ Chính sách thuế phải đảm bảo
ổn định trong một thời gian dài,
tạo khả năng có thể dự đoán
được; tránh tình trạng thay đổi
quá nhiều, gây trở ngại cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
+ Chính sách thuế phải tạo ra

điều kiện cho khả năng có thể
kiểm soát được; kiểm soát của
người nộp thuế, người thu thuế
và cơ quan quản lý thuế.
+ Thu hẹp phạm vi miễn giảm
thuế, tập trung vào các yêu cầu
cơ bản của chính sách kinh tế,
nhằm thực hiện mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội
+ Nâng cao hiệu lực pháp lý và
hiệu quả của chính sách thuế.
Áp dụng nghiêm minh hình thức
thưởng phạt trong thuế, loại bỏ
các khoản thuế không có hiệu
quả do chi phí để thu thuế lớn
hơn cả số tiền thuế thu được.
- Hai là: Tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng, thường xuyên
trong mọi tổ chức và dân cư về
các luật thuế và các văn bản
dưới luật để họ hiểu rõ, nhận
thấy trách nhiệm, nghĩa vụ của
người nộp thuế và tổ chức thực
hiện tốt. Tạo điều kiện cho nhân
dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra về thuế
- Ba là: Tổ chức chỉ đạo công
tác kê khai, đăng ký, xét duyệt
đăng ký KD làm cơ sở, căn cứ
pháp lý để thu thuế

- Bốn là: Lập sổ thuế cho từng
DN và hộ sản xuất KD tại xã
phường, thị trấn. Sổ thuế được
lập và sử dụng trong nhiều năm;
hàng năm nếu có thay đổi về
chính sách thuế, căn cứ tính
4
thuế, thì các doanh nghiệp và hộ
sản xuất, kinh doanh phải kê
khai để điều chỉnh lại.
- Năm là: Chỉ đạo tổ chức thu
thuế và nộp thuế
Chính phủ tổ chức thực hiện các
luật thuế. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan đến các
luật thuế, phối hợp với Bộ tài
chính ra các văn bản hướng dẫn
thi hành hoặc trình Chính phủ
ban hành các văn bản để chỉ đạo
thi hành các luật thuế. Chủ tịch
UBND cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo
công tác thu thuế ở địa phương.
Chủ tịch UBND cấp huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có
nhiệm vụ chỉ đạo công tác thu
thuế ở địa phương, duyệt sổ
thuế các xã phường, đề nghị cấp
trên những vấn đề cần thiết. Chủ
tịch UBND cấp xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm trực tiếp tổ

chức công tác thu thuế ở xã,
phường, thị trấn.
Hệ thống cơ quan thuế là cơ
quan chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát,
tính thuế, thông báo thuế, thu
thuế và thực hiện các xử phạt vi
phạm luật thuế của những tổ
chức và cá nhân nộp thuế, giúp
UBND các cấp về công tác có
liên quan đến trách nhiệm của
UBND trong việc thực hiện luật
thuế, phối hợp với cơ quan kho
bạc nhà nước trong việc thu nộp
thuế vào NSNN
- Sáu là: Tổ chức thanh tra,
kiểm tra thực hiện các luật thuế
+ Hệ thống thanh tra nhà nước,
thanh tra tài chính, thanh tra
thuế có quyền và trách nhiệm tổ
chức công tác thanh tra về thuế.
+ Các cấp chính quyền có trách
nhiệm và quyền kiểm tra việc
thi hành luật thuế trên cả hai
mặt: kiểm tra những người nộp
thuế thi hành nghĩa vụ nộp thuế
và kiểm tra tổ chức thu thuế và
cán bộ thuế thi hành luật thuế
- Bảy là: Củng cố và tăng
cường lực lượng cán bộ thuế, tổ

chức đào tạo và đào tạo lại cán
bộ thuế, sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ thuế để nâng cao năng lực và
phẩm chất của đội ngũ này.
4/ Thực hiện quản lý tốt các
nguồn chi chủ yếu của NSNN
- Một là: đối với các nguồn chi
thường xuyên thực hiện chi hợp
lý và hiệu quả trên cơ sở tiết
kiệm chống lãng phí. Chi
thường xuyên được thực hiện
theo chế độ thống nhất của nhà
nước, trên cơ sở kế hoạch ngân
sách nhà nước hàng năm
- Hai là: đối với các khoản chi
đầu tư phát triển được thực hiện
theo hướng:
+ Dành tỉ lệ thoả đáng cho xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
cơ sở hạ tầng xã hội.
+ Tập trung vốn cho các công
trình trọng điểm, tránh dàn trải
+ Bảo đảm kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế
quốc doanh
- Ba là: thực hiện kiểm tra, kiểm
soát thường xuyên đối với chi
ngân sách. Trong đó thực hiện
chế độ thanh tra, kiểm tra tài

chính định kỳ, chế độ kiểm toán
thường xuyên nhằm phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý các hiện
tượng tham nhũng, làm trái với
quy định của Nhà nước. Đồng
thời qua đó chấn chỉnh chế độ
chi ngân sách của Nhà nước cho
phù hợp với tiến trình đổi mới
của đất nước và công cuộc cải
cách nền hành chính quốc gia.
II. Nội dung quản lý NN đối
với tài chính DN
- Một là, Nhà nước chủ chương
khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc các thanh phần kinh tế
huy động mọi nguồn lực tài
chính đầu tư vào phát triển kinh
tế đất nước.
- Hai là, Nhà nước thực hiện
quyền quản lý tài nguyên, tài
sản công và giao cho các doanh
nghiệp sử dụng trên nguyên tắc
phải trả tiền, phải hoàn trả trong
thời gian quy định, hoặc nộp
tiền sử dụng vốn, thuế sử dụng
tài nguyên…
- Ba là, Nhà nước quản lý tài
chính, bằng nguồn vốn đầu tư
vào các ngành kinh tế quan
trọng, mũi nhọn, bằng đầu tư

phát triển cơ sở hạ tâng, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế.
- Bốn là, Nhà nước tạo môi
trường tài chính thuận lợi, thực
hiện các chính sách tài chính cởi
mở để khuyến khích các DN
phát triển, có doanh lợi thoả
đáng và bảo vệ lợi ích chính
đáng của DN.
- Năm là, Nhà nước có chính
sách hỗ trợ tài chính trong việc
khuyến khích SX hàng hoá xuất
khẩu, đổi mới công nghệ, kỹ
thuật, sử dụng nhiều lao động,
có chính sách hài hoà và tỷ giá
phù hợp, chính sách tín dụnh
thông thoáng để tạo điều kiện
cho DN có điều kiện hoạt động
hiệu quả.
- Sáu là, Nhà nước quản lý giá
cả hành hoá, nhằn ổn định thị
trường, giá cả.
- Bảy là, Nhà nước buộc các
doanh nghiệp phải chấp hành
chế độ kế toán, báo cáo tài chính
của Nhà nước.
- Tám là, Nhà nước thực hiện
chế độ kiểm tra, kiểm soát, kiểm
toán đối với các doanh nghiệp.

- Chín là, Nhà nước quyết định
công bố phá sản doanh nghiệp,
thực hiện thanh lý tài sản theo
luật phá sản của Nhà nước.
III. Quản lý NN về lưu thông
tiền tệ và tín dụng
Thứ nhất, quản lý Nhà nước đối
với tiền tệ
+ Áp dụng chính sách tiền tệ
tích cực vừa chống lạm phát,
vừa đảm bảo cung ứng tiền tệ
cho yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội ổn định.
+ Nhà nước độc quyền phát
hành tiền và điều hoà lưu thông
tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan
duy nhất quản lý thống nhất việc
phát hành tiền giấy và tiền kim
loại ra lưu thông.
+ Ngân hàng Nhà nước tổ chức
quy định việc mở rộng hoạt
động thanh toán không dùng
tiền mặt.
- Nhà nước thống nhất quản lý
ngoại tệ, quản lý vàng.
- Thứ hai, quản lý Nhà nước về
tín dụng
+ Nhà nước quản lý tất cả các
hoạt động tín dụng trong nền

kinh tế của các thành phần kinh
tế.
+ Bằng luật ngân hàng và các
văn bản pháp quy quy định,
thực hiện kiểm tra việc chấp
hành các quy định về pháp luật
tín dụng.
+ Nhà nước khống chế tổng
mức tín dụng phù hợp với yêu
cầu của quy luật lưu thông tiền
tệ, và phân phối tổng hạn mức
tín dụng tối ưu cho sự phát triển
nền kinh tế quốc dân; thực hiện
chính sách tiền tệ.
+ Nhà nước định hướng hoạt
động tín dụng theo mục đích
chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội.
- Thứ ba, quản lý Nhà nước đối
với lãi suất.
+ Nhà nước thực hiện chính
sách lãi suất thích hợp để thu
hút vốn và phân phối vốn hợp lý
cho yêu cầu phát triển kinh tế;
điều hoà cung cầu vốn tiền tệ;
điều chỉnh và kiểm soát khối
lượng lưu thông tiền tệ, thông
qua lãi suất để thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt hoặc nới
lỏng.

+ Nhà nước quy định mức lãi
suất cơ bản để quản lý thị
trường tín dụng, tiến tới thực
hiện tự do hoá lãi suất theo cơ
chế thị trường.
+ Nhà nước quy định mức lãi
suất chiết khấu và tái cấp vốn để
quản lý doanh đối với các ngân
hàng kinh doanh, vì mục đích
thực hiện chính sách tiền tệ.
+ Nhà nước xoá bỏ bao cấp
trong chính sách lãi suất, công
bằng trong lãi suất đối với các
thành phần kinh tế, từng bước
xoá bỏ chính sách xã hội trong
lãi suất.
+ Nhà nước áp dụng chính sách
lãi suất tài trợ đối với các dự án
khuyến khích
+ Nhà nước còn quy định tỷ lệ
chênh lệch lãi suất bình quân
tiền gửi cho vay để khống chế
lợi ích đối với các tổ chức tín
dụng
IV. Quản lý NN đối với thị
trường tài chính.
- Thứ nhất, nội dung quản lý
Nhà nước đối với thị trường tiền
tệ.
+ Ban hành hệ thống pháp luật

làm căn cứ và môi trường pháp
lý cho thị trường tiền tệ hoạt
động.
+ Ban hành hệ thống chính sách
để điều chỉnh thị trường tiền tệ.
Trong đó quan trọng nhất là
chính sách lãi suất, chính sách
về lượng tiền trong lưu thông…
+ Chống lạm phát.
+ Chính sách kích thích tiêu
dùng ( kích cầu về vốn tiền tệ.)
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra
những vi phạm trong hoạt động
của thị trường tiền tệ.
- Thứ hai, nội dụng quản lý chủ
yếu đối với thị trường vốn ( thị
trường đầu tư)
+ Ban hành hệ thống các chính
sách để quản lý, điều tiết hoạt
động vay và cho vay. Trong đó
quan trọng nhất là:
Chính sách về thời hạn vay,
mức vay.
Chính sách lãi suất ưu đãi.
Chính sách về thế chấp, tín
chấp.
+ Chính sách ưu đãi trong đầu
tư. Ở đây chủ yếu là dùng chính
sách lãi suất và thuế ưu đãi.
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra.

5
- Thứ ba, Nội dung quản lý NN
đối với thị trường chứng khoán.
+ Ban hành hệ thống pháp luật,
quy định các điều kiện pháp lý
cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán và vận hành thị
trường chứng khoán
+ Tổ chức quản lý quá trình
giao dịch, mua bán chứng khoán
ở thị trường (các trung tâm giao
dịch chứng khoán).
+ Thực hiện công tác giám sát,
kiểm tra chặt chẽ hoạt động của
thị trường chứng khoán.
+ Lúc cần thiết thông qua
NSNN, điều chỉnh cung cầu,
bảo đảm ổn định cho thị trường
chứng khoán.
+ Tuyên truyền sâu rộng về thị
trường chứng khoán và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ hoạt động trên
thị trường chứng khoán.
- Thứ tư, nội dung quản lý NN
đối với thị trường ngoại hối.
+ Thực hiện chính sách tài chính
đối ngoại tích cực, từng bước
cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế, tỷ giá phù hợp, thực
hiện quản lý tập trung ngoại tệ

và quản lý chặt chẽ các khoản
chi ngoạI tệ của NN.
+ Thực hiện chính sách bảo lãnh
nhằm khuyến khích sử dụng vốn
vay có hiệu quả, đúng mục đích,
thực hiện quản lý và điều hành
nguồn vốn vay chặt chẽ.
+ Sử dụng tỷ giá hối đoái là
công cụ quan trọng đặc biệt để
điều chỉnh quan hệ tiền trong
nước và tiền nước ngoài, đặc
biệt là USD
+ Phát huy triệt để tác dụng điều
tiết kích thích của đòn bẩy tỷ
giá,
+ Bảo đảm nền kinh tế phát
triển với thị trường tài chính ổn
định luôn là mục tiêu quản lý
Nhà nước về kinh tế.
V/ Quản lý Nhà nước đối với
bảo hiểm
- Thứ nhất, bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo loại hình
bảo hiểm bắt buộc hay tự
nguyện được áp dụng đối với
từng loại đối tượng và từng loại
hình doanh nghiệp để đảm bảo
cho người lao động được hưởng
các chế độ bảo hiểm thích hợp.
- Thứ hai, đa dạng hoá các loại

hình hoạt động bảo hiểm trong
nền kinh tế. Nhà nước thống
nhất quản lý bảo hiểm bằng
pháp luật, chính sách, chế độ…
- Thứ ba, ban hành hệ thống
pháp luật làm chuẩn mực pháp
lý cho các loạI hình bảo hiểm.
- Thứ tư, thống nhất quản lý
đốI vớI bảo hiểm xã hội từ trung
ương đến cơ sở. Thống nhất về
chế độ, mức chi trả, hình thức
và phương pháp tính toán. Chế
độ bảo hiểm xã hội ở ta phản
ánh rõ bản chất tốt đẹp của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Thứ năm, thực hiện thanh tra
và xử lý các vi phạm trong hoạt
động bảo hiểm.
- Thứ sáu, mở rộng hợp tác
quốc tế trong hoạt động bảo
hiểm.
VI. Nhà nước sử dụng công cụ
thanh tra tài chính, kiểm toán
và chế độ kế toán trong quản
lý nền kinh tế thị trường.
* Với công cụ thanh tra tài
chính, Nhà nước thực hiện một
số nội dung công việc sau:
- Một là, ban hành chế độ thanh

tra tài chính. Hiện nay thanh tra
tài chính được Nhà nước coi là
chế độ thường xuyên đối vớI
các dân sự sử dụng NSNN. Qua
đó nhằm chấn chỉnh chế độ
quản lý ngân sách, nâng cao
hiệu quả NSNN.
- Hai là, quy định về nội dung,
phương pháp, trình tự về thanh
tra tài chính.
- Ba là, quy định về thủ tục xử
lý trong quá trình thanh tra tài
chính.
- Bốn là, quy định về tiêu
chuẩn, trình độ, cũng như trách
nhiệm quyền hạn đối với cán bộ
thanh tra.
* Với công cụ kiểm toán, NN
thực hiện một số nội dung công
việc:
- Một là, ban hành hệ thống
pháp luật làm căn cứ cho việc
thành lập và hoạt động của cơ
quan kiểm toán.
- Hai là, hoàn thiện hệ thống
kiểm toán NN để thực hiện kế
hoạch kiểm toán đối với NSNN
mà Chính phủ quy định.
- Ba là, quy định tiêu chuẩn,
điều kiện cho các kiểm toán

viên độc lập. Tổ chức kiểm tra
cấp giấy phép chứng nhận hành
nghề cho các kiểm toán viên độc
lập.
- Bốn là, ban hành quy định về
nội dung, trình tự của công tác
kiểm toán, cũng như quy trình
và phương pháp xử lý qua kết
luận của cơ quan kiểm toán.
- Năm là, thực hiện thanh tra,
kiểm tra đối với mọI hoạt động
kiểm toán.
* Với công cụ kế toán, NN thực
hiện một số nội dung công việc:
- Một là, không ngừng hoàn
thiện hệ thống chế độ kế toán
cho phù hợp với điều kiện đổi
mới của nền kinh tế đất nước.
- Hai là, ban hành thống nhất
chế độ kế toán: hệ thống tài
khoản, sổ sách kế toán, báo cáo,
hoá đơn chứng từ… cho các tổ
chức, các đơn vị, các doanh
nghiệp.
- Ba là, quy định về chế độ, tiêu
chuẩn cũng như quy trình tuyển
dụng, công nhận đối với kế toán
trưởng đơn vị.
- Bốn là, XD hệ thống thông tin
về kế toán, kiểm toán… trong

phạm vi cả nước nhằm nâng cao
chất lượng của công tác kế toán.
- Năm là, thường xuyên kiểm
tra, thanh tra đối với công tác kế
toán nhằm chấn chỉnh công tác
kế toán và hoàn thiện chế độ kế
toán.
- Sáu là, thực hiện tin học hoá
công tac kế toán.
6/ Mục tiêu và nguyên tắc
quản lý Nhà nước về tài chính
tiền tệ
a) Quản lý Nhà nước đối với tài
chính tiền tệ là quá trình tác
động của NN vào các quan hệ
tài chính tiền tệ nhằm hướng nó
tác động vào các hoạt động
trong đời sống xã hội theo
hướng phục vụ mục tiêu, chiến
lược, kế hoạch phát triển đất
nước nói chung và kinh tế xã
hội nói riêng mà NN đặt ra
trong từng thời kỳ. Quản lý NN
về tài chính tiền tệ đồng thời là
quá trình sử dụng tài chính, tiền
tệ như là công cụ để quản lý và
điều hành nền kinh tế, hướng
các quan hệ kinh tế, các hoạt
động kinh tế thực hiện, phát
triển theo ý đồ của Nhà nước

Trên bình diện tổng thể, tài
chính phải bảo đảm đạt được
các mục tiêu bao quát của kinh
tế thị trường là: Bảo đảm sự
phát triển ổn định về kinh tế xã
hội, làm cho nền kinh tế phát
huy được hiệu quả cao và bảo
đảm sự phân phối công bằng
trong các khâu, quá trình và lĩnh
vực theo đường lối của Đảng và
Nhà nước
b) Thực hiện đường lối đổi mới
mà Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, từ bản chất của Nhà nước
ta (nhà nước của dân, do dân và
vì dân), mục tiêu nhiệm vụ chủ
yếu của quản lý NN về tài chính
tiền tệ được thể hiện qua các nội
dung chủ yếu sau:
- Một là: xây dựng, hình thành
một hệ thống cơ chế mới, quản
lý vĩ mô nền kinh tế, kích thích,
thúc đẩy mọi tổ chức, cá nhân
đầu tư và nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội, thúc đẩy thực hiện
các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội.
- Hai là: Hình thành và bảo
đảm các cân đối chủ yếu, tỷ lệ
phát triển nền kinh tế, phân phối

hợp lý quan hệ tích luỹ, tiêu
dùng, điều chỉnh cơ cấu đầu tư,
tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý
cho sự phát triển trong từng giai
đoạn và sự phát triển lâu dài.
- Ba là: Thúc đẩy sự phát triển
quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, nâng cao vai trò sở hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu:
doanh nghiệp nhà nước phải giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế.
- Bốn là: Định hướng hoạt động
và phát triển các thành phần
kinh tế khác và nhân dân bằng
chính sách tài chính cởi mở,
khuyến khích, công bằng về
nghĩa vụ và quyền lợi
- Năm là: Khai thác triệt để mọi
nguồn vốn, kỹ thuật lao động,
thị trường cho phát triển kinh tế-
xã hội.
- Sáu là: Mở rộng quan hệ giao
lưu kinh tế với nước ngoài, hoà
nhập kinh tế với khu vực và thế
giới, vì mục đích lợi ích cho đất
nước
- Bảy là: Khai thác, nuôi
dưỡng, tạo lập và phát triển các
nguồn thu của ngân sách nhà

nước, thực hiện chính sách động
viên thu nhập quốc dân vào
ngân sách nhà nước; quản lý
chặt chẽ các nguồn chi ngân
sách nhà nước, bảo đảm nguồn
vốn cho phát triển kinh tế và
thực hiện các chức năng khác
của nhà nước.
- Tám là: Bảo đảm thực hiện
các chính sách xã hội của nhà
nước
- Chín là: Bảo đảm ổn định thị
trường, giá cả, ổn định giá trị
đồng tiền, làm cơ sở cho ổn định
và phát triển kinh tế
- Mười là: Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát, bảo đảm chính
sách tài chính- tiền tệ nhất quán,
giữ vững trật tự kỷ cương về
kinh tế, tài chính, xã hội
c) Với mục tiêu nhiệm vụ trên,
quản lý NN về tài chính tiền tệ ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới
6
hiện nay được thực hiện theo
các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quản lý tài chính và
lưu thông tiền tệ thống nhất
trong cả nước trên cơ sở phân
công phân cấp hợp lý cho các

ngành các địa phương. NN quy
định thống nhất về chế độ tài
chính và lưu thông tiền tệ tín
dụng ngân hàng; thống nhất về
công tác kế hoạch hoá ngân sách
nhà nước. Việc phân công phân
cấp cho các ngành, các địa
phương là việc phân công nhiệm
vụ thực hiện kế hoạch thu chi
ngân sách thống nhất của Nhà
nước. Phát huy triệt kể vai trò tự
chủ về tài chính của cơ sở.
Chính sách tài chính thống nhất
lấy phục vụ sản xuất làm cơ sở.
- Nhà nước quản lý và điều hành
ngân sách nhà nước và lưu
thông tiền tệ theo nguyên tắc tập
trung thống nhất. Bảo đảm
quyền quyết định tập trung vào
Quốc hội và sự điều hành của
Chính phủ. Đề cao trách nhiệm
của các cấp trên cơ sở lợi ích
quốc gia.
- Phấn đấu cân bằng ngân sách
tích cực, không in tiền để bù vào
bội chi ngân sách, chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước
không được vượt quá tổng số
thu từ thuế và các khoản mang
tính chất thuế. Bội thu (nếu có)

được đầu tư để phát triển.
- Tài chính nhà nước giữ vai trò
tự chủ đạo trong hệ thống tài
chính
- Thực hiện nguyên tắc tự chủ
về tài chính đối với các doanh
nghiệp. Xoá bỏ mọi sự bù lỗ từ
ngân sách nhà nước.
Với những điều kiện trên, quản
lý nhà nước về tài chính tiền tệ
nhằm bảo đảm cân đối ngân
sách vững chắc, ổn định tiền tệ,
kìm hãm lạm phát, tạo điều kiện
tài chính bền vững cho quá trình
hội nhập vào khu vực.
7/ Phương pháp quản lý nhà
nước về kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế
của Nhà nước là tổng thể những
cách thức tác động có chủ đích
và có thể có của Nhà nước lên
hệ thống kinh tế nhằm thực hiện
các mục tiêu quản lý của Nhà
nước.
Trong thực tế tổ chức và quản
lý đối với nền kinh tế, Nhà nước
có thể và cần phải thực hiện các
biện pháp chủ yếu, đó là:
phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế và phương

pháp giáo dục thuyết phục.
1. Phương pháp hành chính
1.1. Khái niệm
Phương pháp hành chính là
cách thức tác động trực tiếp của
Nhà nước thông qua các quyết
định dứt khoát có tính bắt buộc
trong khuôn khổ luật pháp lên
các chủ thể kinh tế, nhằm thực
hiện các mục tiêu của Nhà nước
trong những tình huống nhất
định.
1.2. Đặc điểm
Phương pháp này mang tính bắt
buộc và tính quyền lực.
- Tính bắt buộc đòi hỏi các đối
tượng quản lý (các doanh
nghiệp, các doanh nhân ) phải
chấp hành nghiêm chỉnh các tác
động hành chính, nếu vi phạm
sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
- Tính quyền lực đòi hỏi các cơ
quan quản lý nhà nước chỉ được
phép đưa ra các tác động hành
chính đúng thẩm quyền của
mình.
Thực chất của phương pháp
này là sử dụng quyền lực Nhà
nước để tạo sự phục tùng của
đối tượng quản lý (các doanh

nghiệp, doanh nhân ) trong
hoạt động và quản lý của Nhà
nước.
1.3 Hướng tác động
- Tác động về mặt tổ chức: Nhà
nước xây dựng và không ngừng
hoàn thiện khung pháp luật, tạo
ra một hành lang pháp lý cho
các chủ thể tham gia vào hoạt
động của nền kinh tế. Nhà nước
ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về mặt tổ
chức hoạt động của các chủ thể
kinh tế và những quy định thuộc
về thủ tục hành chính buộc tất
cả những chủ thế từ cơ quan nhà
nước đề doanh nghiệp phải tuân
thủ.
- Tác động điều chỉnh hành
động, hành vi của các chủ thể
kinh tế là những tác động mang
tính bắt buộc của Nhà nước lên
quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các chủ thể kinh
tế nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu quản lý của Nhà nước.
1.4. Trường hợp áp dụng
phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính
được dùng để điều chỉnh các

hành vi mà hậu quả của nó có
thể gây ra thiệt hại cho cộng
đồng, cho Nhà nước. Trong
trương hợp những hành vi này
diễn ra khác với ý muốn của
Nhà nước phải sử dụng phương
pháp cưỡng chế để ngay lập tức
đưa hành vi đó tuân theo một
chiều hướng nhất định, trong
khuôn khổ chính sách, pháp luật
về kinh tế. Chẳng hạn, những
đơn vị nào sản xuất hàng nhái,
hàng giả bị Nhà nước phát hiện
sẽ phải chịu xử phạt hành chính
như: đình chỉ sản xuất kinh
doanh, nộp phạt, tịch thu tài
sản
2. Phương pháp kinh tế
2.1. Khái niệm
Phương pháp kinh tế là cách
thức tác động gián tiếp của Nhà
nước, dựa trên những lợi ích
kinh tế có tính hướng dẫn lên
đối tượng quản lý tự giác chủ
động quản lý nhằm làm cho các
đối tượng quản lý tự giác chủ
động hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2.2. Đặc điểm
Phương pháp kinh tế là

phương pháp tác động lên đối
tượng quản lý không bằng
cưỡng chế hành chính mà bằng
lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề
ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt,
đặt ra những điều kiện khuyến
khích về kinh tế, những phương
tiện vật chất có thể sử dụng để
họ tự tổ chức việc thực hiện
nhiệm vụ. có thể thấy đay là
phương pháp quản lý tốt nhất để
thực hành tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả kinh tế. Phương pháp
này mở rộng quyền hành động
cho các chủ thể kinh tế, đồng
thời cũng tăng trách nhiệm kinh
tế của họ.
CÂU 8: Trình bày nguyên
nhân vì sao Quốc hội thông
qua Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí?
Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005, với những lý do sau:
- Nền kinh tế nước ta chuyển từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, các thành phần, chủ thể

kinh tế ngày càng tăng lên và
chủ yếu hướng theo lợi nhuận
bởi sự chi phối của quy luật giá
trị cho nên việc sử dụng tài sản,
tài nguyên, lao động của nhiều
cơ sở không hợp lý, lợi dụng cơ
chế để trục lợi cá nhân dẫn đến
lãng phí các nguồn lực.
Một bộ phận không có ý thức
tiết kiệm, không coi trọng lợi
ích của nhà nước, của tập thể
nên việc sử dụng tiền của, tài
sản của nhà nước một cách vô
cùng lãng phí, thậm chí tham ô,
tham nhũng để làm giàu bất
chính gây thiệt hại cho nhà nước
và xã hội.
- Tiết kiệm được xác định là
quốc sách để phát triển kinh tế
của đất nước trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của nước. Vì Tiết
kiệm là việc giảm bớt hao phí
trong sử dụng tiền, tài sản, lao
động, thời gian lao động và tài
nguyên thiên nhiên nhưng vẫn
đạt được mục tiêu đã định. Đối
với việc quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước, tiền, tài sản nhà
nước, lao động, thời gian lao

động trong khu vực nhà nước và
tài nguyên thiên nhiên ở những
lĩnh vực đã có định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành
thì tiết kiệm là việc sử dụng ở
mức thấp hơn định mức, tiêu
chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt
được mục tiêu đã định hoặc sử
dụng đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ nhưng đạt cao
hơn mục tiêu đã định.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên
của đất nước ta có hạn, nguồn
ngân sách nhà nước chưa đủ để
chi dùng cho đầu tư phát triển
và chi tiêu thường xuyên nên
chúng ta phải tiết kiện trong sản
xuất và tiêu dùng để tránh lãng
phí. Có thể hiểu lãng phí là: việc
quản lý, sử dụng tiền, tài sản,
lao động, thời gian lao động và
tài nguyên thiên nhiên không
hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thì lãng phí là
việc quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước, tiền, tài sản nhà nước,
lao động, thời gian lao động

trong khu vực nhà nước và tài
nguyên thiên nhiên vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc
không đạt mục tiêu đã định.
- Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí điều chỉnh việc
quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước, tiền, tài sản nhà nước, lao
động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước và tài nguyên
thiên nhiên; trong sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân.
CÂU 7: Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
+ Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được quán triệt từ
7
chủ trương, đường lối, cơ chế,
chính sách và được thể chế hoá
bằng pháp luật.
+ Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải căn cứ vào định
mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy
định của pháp luật.
+ Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, cơ quan, tổ chức; trên cơ
sở phân cấp quản lý đồng thời

với việc nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu, trách
nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, tổ
chức.
+ Bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, đề cao vai trò giám
sát của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
+ Có chế độ khen thưởng, xử lý
vi phạm rõ ràng, nghiêm minh,
kịp thời và công khai.
II/ Pháp lệnh cán bộ, công
chức và Tổ chức bộ máy
ngành thuế
1/ Đối tượng là cán bộ công
chức
1. Cán bộ, công chức quy định
tại Pháp lệnh CBCC là công dân
Việt Nam, trong biên chế, bao
gồm:
a) Những người do bầu cử để
đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm
kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị

- xã hội ở trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện);
b) Những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc được giao
nhiệm vụ thường xuyên làm
việc trong tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào một ngạch
công chức hoặc giao giữ một
công vụ thường xuyên trong các
cơ quan nhà nước ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào một ngạch
viên chức hoặc giao giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân;
e) Những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc được giao

nhiệm vụ thường xuyên làm
việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để
đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí
thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã);
h) Những người được tuyển
dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h
nêu trên được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; cán bộ,
công chức quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và
các nguồn thu sự nghiệp theo
quy định của pháp luật.

CÂU 4-6: Quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của cán bộ công
chức
Điều 6
Cán bộ, công chức có những
nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo vệ sự an toàn, danh
dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thi hành nhiệm vụ,
công vụ theo đúng quy định của
pháp luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân,
tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, tham gia sinh hoạt với cộng
đồng dân cư nơi cư trú, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung
thực, cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư; không được quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và
trách nhiệm trong công tác; thực

hiện nghiêm chỉnh nội quy của
cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo
vệ của công, bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp
luật;
7. Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ; chủ động, sáng tạo,
phối hợp trong công tác nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ, công
vụ được giao;
8. Chấp hành sự điều động,
phân công công tác của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
Điều 7
Cán bộ, công chức chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc
thi hành nhiệm vụ, công vụ của
mình; cán bộ, công chức giữ
chức vụ lãnh đạo còn phải chịu
trách nhiệm về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ,
công chức thuộc quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 8
Cán bộ, công chức phải chấp
hành quyết định của cấp trên;
khi có căn cứ để cho là quyết
định đó trái pháp luật thì phải
báo cáo ngay với người ra quyết
định; trong trường hợp vẫn phải

chấp hành quyết định thì phải
báo cáo lên cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định và
không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành quyết
định đó.
Điều 9
Cán bộ, công chức có các
quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ hàng năm theo
quy định tại Điều 74, Điều 75,
khoản 2, khoản 3 Điều 76 và
Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo
quy định tại Điều 73 và nghỉ
việc riêng theo quy định tại
Điều 78 của Bộ luật lao động;
2. Trong trường hợp có lý do
chính đáng được nghỉ không
hưởng lương sau khi được sự
đồng ý của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức sử dụng cán bộ,
công chức;
3. Được hưởng các chế độ trợ
cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thai sản, hưu trí và chế độ tử
tuất theo quy định tại các điều
107,142,143,144,145 và 146 của
Bộ luật lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí,

thôi việc theo quy định tại Mục
5 Chương IV của Pháp lệnh
này;
5. Cán bộ, công chức là nữ còn
được hưởng các quyền lợi quy
định tại khoản 2 Điều 109, các
điều 111,113,114,115,116 và
117 của Bộ luật lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi
khác do pháp luật quy định.
Điều 10
Cán bộ, công chức được hưởng
tiền lương tương xứng với
nhiệm vụ, công vụ được giao,
chính sách về nhà ở, các chính
sách khác và được bảo đảm các
điều kiện làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo hoặc làm việc trong các
ngành, nghề độc hại, nguy hiểm
được hưởng phụ cấp và chính
sách ưu đãi do Chính phủ quy
định.
Điều 11
Cán bộ, công chức có quyền
tham gia hoạt động chính trị, xã
hội theo quy định của pháp luật;
được tạo điều kiện để học tập
nâng cao trình độ, được quyền

nghiên cứu khoa học, sáng tác;
được khen thưởng khi hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, công
vụ được giao.
Điều 12
Cán bộ, công chức có quyền
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
việc làm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà mình cho là trái
pháp luật đến các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 13
Cán bộ, công chức khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ được pháp
luật và nhân dân bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ, công chức hy sinh trong
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
được xem xét để công nhận là
liệt sĩ theo quy định của pháp
luật.
Cán bộ, công chức bị thương
trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ thì được xem xét để áp
dụng chính sách, chế độ tương
tự như đối với thương binh.
CÂU 3: Những việc công chức
không được làm
Điều 15

Cán bộ, công chức không được
chây lười trong công tác, trốn
tránh trách nhiệm hoặc thoái
thác nhiệm vụ, công vụ; không
được gây bè phái, mất đoàn kết,
cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
Điều 16
Cán bộ, công chức không được
cửa quyền, hách dịch, sách
8
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà
đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong khi giải quyết công
việc.
Điều 17
Cán bộ, công chức không được
thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành các
doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã, bệnh viện tư,
trường học tư và tổ chức nghiên
cứu khoa học tư.
Cán bộ, công chức không được
làm tư vấn cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh,
dịch vụ và các tổ chức, cá nhân
khác ở trong nước và nước
ngoài về các công việc có liên
quan đến bí mật nhà nước, bí

mật công tác, những công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và các công việc khác mà
việc tư vấn đó có khả năng gây
phương hại đến lợi ích quốc gia.
Chính phủ quy định cụ thể việc
làm tư vấn của cán bộ, công
chức.
Điều 18
Cán bộ, công chức làm việc ở
những ngành, nghề có liên quan
đến bí mật nhà nước, thì trong
thời hạn ít nhất là năm năm kể
từ khi có quyết định hưu trí, thôi
việc, không được làm việc cho
các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh với nước ngoài trong
phạm vi các công việc có liên
quan đến ngành, nghề mà trước
đây mình đã đảm nhiệm.
Chính phủ quy định cụ thể danh
mục ngành, nghề, công việc,
thời hạn mà cán bộ, công chức
không được làm và chính sách
ưu đãi đối với những người phải
áp dụng quy định của Điều này.
Điều 19
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, vợ

hoặc chồng, bố, mẹ, con của
những người đó không được
góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề
mà người đó trực tiếp thực hiện
việc quản lý nhà nước.
Điều 20
Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức không được bố trí vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột của mình giữ chức vụ lãnh
đạo về tổ chức nhân sự, kế toán
- tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho
trong cơ quan, tổ chức hoặc mua
bán vật tư, hàng hoá, giao dịch,
ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ
chức đó.
4/ Trình bày chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổng cục
Thuế, Cục Thuế tỉnh, thành
phố, Chi cục Thuế quận,
huyện.
4.1. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng cục Thuế
Điều 1. Vị trí và chức năng
Tổng cục Thuế là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài chính, chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện chức năng quản

lý nhà nước đối với các khoản
thu nội địa, bao gồm: thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của
Ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế); tổ chức thực
hiện quản lý thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm
Tổng cục Thuế thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định của Luật
Quản lý thuế, các luật thuế, các
quy định pháp luật khác có liên
quan và những nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính:
a) Chiến lược phát triển, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm
năm và hàng năm của ngành
thuế;
b) Các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về quản lý thuế;
đề xuất, tham gia việc xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế;
c) Dự toán thu thuế hàng năm
theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước;

d) Các Điều ước quốc tế, các
Hiệp định song phương, đa
phương về thuế.
2. Tổ chức thực hiện công tác
quản lý thuế theo quy định của
pháp luật; dự toán thu thuế hàng
năm; chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển của ngành thuế
sau khi được phê duyệt;
3. Quản lý thông tin về người
nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin về người nộp
thuế;
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách
hệ thống thuế theo mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động,
công khai hóa thủ tục, cải tiến
quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
và cung cấp thông tin để tạo
thuận lợi phục vụ cho người nộp
thuế thực hiện chính sách, pháp
luật về thuế;
5. Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, giải
thích chính sách thuế của Nhà
nước;
6. Tổ chức thực hiện công tác
hỗ trợ người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo đúng
quy định của pháp luật;

7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát và tổ chức thực hiện
quy trình nghiệp vụ về đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, kê khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình
nghiệp vụ về kế toán thuế và các
nghiệp vụ khác có liên quan;
8. Soạn thảo, đàm phán các
Điều ước quốc tế, các Hiệp định
song phương hoặc đa phương về
thuế theo ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài chính; tổ chức
thực hiện các Điều ước, các
Hiệp định, các dự án, các hoạt
động hợp tác quốc tế về thuế
theo quy định của pháp luật;
tham gia các tổ chức quốc tế về
thuế;
9. Thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền việc miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế; gia
hạn thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế,
xoá tiền nợ thuế, tiền phạt;
10. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật
thuế đối với người nộp thuế, các

tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm
thu thuế; giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế theo thẩm
quyền;
11. Kiểm tra việc chấp hành
trách nhiệm công vụ của cơ
quan thuế, của công chức thuế;
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc chấp hành nhiệm
vụ, công vụ của cơ quan thuế,
công chức thuế;
12. Bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế; giữ bí mật
thông tin của người nộp thuế;
xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của
pháp luật;
13. Giám định để xác định số
thuế phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
14. Được quyền yêu cầu người
nộp thuế cung cấp sổ kế toán,
hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan đến việc
tính thuế, nộp thuế; được yêu
cầu tổ chức tín dụng, các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan

cung cấp tài liệu và phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác
quản lý thuế;
15. Quyết định việc ủy nhiệm
cho các cơ quan, tổ chức trực
tiếp thu một số khoản thuế theo
quy định của pháp luật;
16. Được quyền ấn định thuế,
xử lý vi phạm hành chính về
thuế, truy thu thuế; thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi
phạm hành chính thuế;
17. Lập hồ sơ đề nghị khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về thuế; thông báo
công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường
hợp vi phạm pháp luật thuế;
18. Tổ chức thực hiện công tác
thống kê thuế và chế độ báo cáo
tài chính theo quy định; quản lý,
ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của ngành thuế;
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật của ngành thuế;
19. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức, lao động trong hệ

thống tổ chức ngành thuế;
20. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
thuế theo phân cấp quản lý của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài
liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài
sản được giao theo quy định của
pháp luật; thực hiện cơ chế
khoán kinh phí do Thủ tướng
Chính phủ quy định;
22. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Bộ trưởng
Bộ Tài chính giao theo quy định
của pháp luật.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Cục Thuế
Điều 1. Vị trí, chức năng
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Cục Thuế) là tổ chức
trực thuộc Tổng cục Thuế, có
chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác của Ngân
sách nhà nước (sau đây gọi
chung là thuế) trên địa bàn của
tỉnh, thành phố theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và

trách nhiệm
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo quy
định của Luật Quản lý thuế, các
9
luật thuế, các quy định pháp luật
có liên quan khác và những
nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
và triển khai thực hiện thống
nhất các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế, quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế trên địa bàn tỉnh,
thành phố;
2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá
công tác quản lý thuế; tham
mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương về lập dự toán thu
ngân sách Nhà nước, về công
tác quản lý thuế trên địa bàn;
phối hợp chặt chẽ với các
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Quản lý thông tin về người
nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin về người nộp
thuế;
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách

hệ thống thuế theo mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động,
công khai hoá thủ tục, cải tiến
quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
và cung cấp thông tin để tạo
thuận lợi phục vụ cho người nộp
thuế thực hiện chính sách, pháp
luật về thuế;
5. Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, giải
thích chính sách thuế của Nhà
nước trên địa bàn tỉnh, thành
phố;
6. Tổ chức thực hiện công tác
hỗ trợ người nộp thuế trên địa
bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp
luật;
7. Tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế hàng năm được giao, các
biện pháp nghiệp vụ quản lý
thuế; trực tiếp thực hiện việc
quản lý thuế đối với người nộp
thuế thuộc phạm vi quản lý của
Cục Thuế theo quy định của
pháp luật và các quy định, quy
trình, biện pháp nghiệp vụ của
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các Chi cục Thuế trong việc tổ

chức triển khai nhiệm vụ quản
lý thuế;
9. Trực tiếp thanh tra thuế, kiểm
tra, giám sát việc kê khai thuế,
hoàn thuế, miễn, giảm thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế và chấp
hành chính sách, pháp luật về
thuế đối với người nộp thuế; tổ
chức và cá nhân quản lý thu
thuế; tổ chức được uỷ nhiệm thu
thuế thuộc thẩm quyền quản lý
của Cục trưởng Cục Thuế.
10. Tổ chức thực hiện kiểm tra
việc chấp hành nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan thuế, của công
chức thuế thuộc thẩm quyền
quản lý của Cục trưởng Cục
Thuế.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc chấp hành trách
nhiệm công vụ của cơ quan
thuế, công chức thuế thuộc
quyền quản lý của Cục trưởng
Cục thuế theo quy định của
pháp luật; Xử lý vi phạm hành
chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm
nghiêm trọng pháp luật thuế.

12. Tổ chức thực hiện thống kê,
kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn
chỉ thuế; lập báo cáo về tình
hình kết quả thu thuế và báo cáo
khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên,
của Uỷ ban nhân dân đồng cấp
và các cơ quan có liên quan;
tổng kết, đánh giá tình hình và
kết quả công tác của Cục Thuế;
13. Kiến nghị với Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế những
vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, các quy định
của Tổng cục Thuế về chuyên
môn nghiệp vụ và quản lý nội
bộ; kịp thời báo cáo với Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế về
những vướng mắc phát sinh,
những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Cục Thuế;
14. Quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định miễn,
giảm, hoàn thuế, gia hạn thời
hạn khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt
tiền thuế theo quy định của pháp
luật;

15. Được quyền yêu cầu người
nộp thuế, các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp kịp thời các
thông tin cần thiết cho việc quản
lý thu thuế; đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các tổ chức,
cá nhân không thực hiện trách
nhiệm trong việc phối hợp với
cơ quan thuế để thu thuế vào
ngân sách Nhà nước;
16. Được quyền ấn định thuế,
thực hiện các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo qui định của
pháp luật; được quyền thông
báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng đối với người nộp
thuế vi phạm pháp luật thuế;
17. Bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế; giữ bí mật
thông tin của người nộp thuế;
xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của
pháp luật thuộc phạm vi quản lý
của Cục Thuế;
18. Giám định để xác định số
thuế phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền;
19. Tổ chức tiếp nhận và triển
khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ thông tin và phương
pháp quản lý hiện đại vào các
hoạt động của Cục Thuế;
20. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức, lao động của Cục
Thuế; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức của Cục Thuế theo quy
định của nhà nước và của
ngành;
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài
liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài
sản được giao theo quy định của
pháp luật;
22. Thực hiện các nhiệm vụ
khác được giao.
4.3. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục Thuế
Điều 1. Vị trí, chức năng
Chi cục Thuế quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Chi cục
Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục
Thuế, có chức năng tổ chức thực
hiện công tác quản lý thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của

Ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế) trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo
qui định của Luật Quản lý thuế,
các luật thuế, các qui định pháp
luật khác có liên quan và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
thống nhất các văn bản qui
phạm pháp luật về thuế, quy
trình nghiệp vụ quản lý thuế trên
địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế hàng năm; phân tích, đánh
giá công tác quản lý thuế, tham
mưu với cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương về lập và thực
hiện dự toán thu ngân sách nhà
nước; phối hợp với các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ được giao;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý thuế đối với người nộp
thuế thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp

mã số thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn
thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế,
tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo
thuế, phát hành các lệnh thu
thuế và thu khác theo qui định
của pháp luật thuế; đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào
ngân sách nhà nước
4. Quản lý thông tin về người
nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin về người nộp thuế
trên địa bàn;
5. Thực hiện công tác tuyên
truyền, hướng dẫn, giải thích
chính sách thuế, hỗ trợ người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp
luật;
6. Kiểm tra việc kê khai thuế,
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế và
chấp hành chính sách, pháp luật
thuế đối với người nộp thuế và
các tổ chức, cá nhân được uỷ
nhiệm thu thuế; xử lý và kiến
nghị xử lý đối với trường hợp vi
phạm pháp luật thuế; giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về thuế

theo thẩm quyền;
7. Kiểm tra việc chấp hành trách
nhiệm công vụ của công chức
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc chấp hành
nhiệm vụ, công vụ công chức
thuế;
8. Kiến nghị với cơ quan thuế
cấp trên những vấn đề vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật
thuế, các quy trình, quy định của
cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo
Cục thuế những vướng mắc phát
sinh vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Chi cục Thuế.
9. Tổ chức thực hiện công tác kế
toán thuế, thống kê thuế; lập các
báo cáo kết quả thu thuế và các
báo cáo khác phục vụ cho công
tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan Thuế cấp trên, Ủy ban
nhân dân đồng cấp và các cơ
quan có liên quan; tổng kết đánh
giá tình hình và kết quả công tác
của Chi cục Thuế;
10. Lập hồ sơ đề nghị khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm
10
pháp luật thuế; thông báo công

khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng đối với người nộp
thuế vi phạm nghiêm trọng pháp
luật về thuế;
11. Được quyền ấn định thuế,
xử lý vi phạm hành chính về
thuế, truy thu thuế; thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi
phạm hành chính thuế;
12. Quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy
thu thuế, gia hạn thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ,
xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo
quy định của pháp luật;
13. Được quyền yêu cầu người
nộp thuế cung cấp sổ kế toán,
hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan đến việc
tính thuế, nộp thuế; được yêu
cầu tổ chức tín dụng, các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan
cung cấp tài liệu và phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác
quản lý thuế;
14. Đề nghị cơ quan có thẩm

quyền xử lý các tổ chức, cá
nhân không thực hiện trách
nhiệm phối hợp với cơ quan
thuế trong công tác quản lý thuế
để thu tiền thuế vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
15. Bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế; giữ bí mật
thông tin của người nộp thuế;
xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của
pháp luật;
16. Tổ chức tiếp nhận và triển
khai các ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ thông tin và
phương pháp quản lý thuế hiện
đại vào các hoạt động của Chi
cục Thuế.
17. Quản lý, sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
thuế thuộc Chi cục Thuế; quản
lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ
thuế và kinh phí, tài sản được
giao theo quy định;
18. Thực hiện các nhiệm vụ
khác được giao;
III/ Thuế GTGT, Thuế TNDN,
Thuế TNCN, Luật quản lý

thuế
1/ Đối tượng tính thuế GTGT
và xác định thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ?
1.1. Thuế giá trị gia tăng là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế là Hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng, trừ các đối
tượng không chịu thuế theo quy
định của Luật thuế GTGT.
Người nộp thuế giá trị gia tăng
là tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng (sau đây gọi là người nhập
khẩu).
1.2. Phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng được quy định
như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp khấu trừ

thuế bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng
hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa
nhập khẩu và đáp ứng điều kiện:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng ở khâu nhập khẩu;
- Có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá,
dịch vụ mua từng lần có giá trị
dưới hai mươi triệu đồng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu, ngoài các điều kiện quy
định tại điểm a và điểm b khoản
này phải có hợp đồng ký kết với
bên nước ngoài về việc bán, gia
công hàng hoá, cung ứng dịch

vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch
vụ, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng, tờ khai hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu dưới hình
thức thanh toán bù trừ giữa hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh
toán qua ngân hàng.
d) Phương pháp khấu trừ thuế
áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng
ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
2/ Trình bày tính ưu việt của
Thuế GTGT so với thuế Doanh
thu?
- Thuế GTGT là loại thuế gián
thu được thu ngày twf khâu phát
sinh (ngày từ nơi sản xuất hay
nhập khẩu). Trong qua trình lưu
thông hàng hóa, phát sinh giá trị
ở đâu sẽ thu ngày tại đó (thể
hiện qua hóa đơn).
- Thuế DT là loại thuế trực thu,

thu trực tiếp dựa trên cơ sở thu
nhập cụ thể cúa từng doanh
nghiệp trong từng tháng, từng
quý, từng năm
Qua các định nghĩa trên, có thể
thấy mỗi loại hình, (hình thái
của thuế), đều có những ưu
điểm và nhược điểm riêng.
Thuế GTGT có đặc điểm là tận
thu ngày từ đầu đến khâu cuối
cùng trong qua trình lưu thông
hàng hóa. Nhược điểm là tính
thoái thu. Có thể hạch toán âm.
Thuế DT có ưu điểm là doanh
nghiệp sinh lợi càng nhiều sẽ
đóng góp cho ngân sách càng
nhiều. Tuy nhiên đây cũng là
nhược điểm. "Là cơ hội" để
doanh nghiệp "cố tình" tạo ra
nhiều chi phí nhằm làm giảm lợi
nhuận thưc tế để nộp ngân sách
ít.
Nếu đánh thuế trên doanh thu
thì sẽ gây ra tình trạng đánh
thuế trùng , và thuế vat ra đời
chính là để khắc phục nhược
điểm này.
vd : nếu Tôi bán 1 cái áo giá
100000 đ , thuế 105 , vậy Tôi
phải nộp thuế 10000 đ, với giá

vải là 50000 đ.
Người bán vải lúc bán vải cho
tôi thì họ đã bị đánh thuế 5000 đ
trên miếng vải bán cho tôi, do
doanh thu họ có được là 50000
đ tiền bán vải.
vậy suy ra nhà nước thu được
15000 đ trên sản phẩm là cái
áo , nói cách khác là người bán
áo đã bị nộp dư thuế thêm 5000
đ.
Và thuế vat ra đời, nó tính theo
nguyên tắc khấu trừ thuế, tức là
thuế đầu ra (10000 đ , tiền bán
áo) trừ thuế đầu vào (5000 đ ,
tiền mua vải) , vậy người bán áo
chỉ phải nộp thuế 5000 đ , thực
tế thì thuế này do người tiên
dùng nộp chứ doanh nghiễp
cũng chẳng có nộp xu nào cả .
( họ tính 10% trên giá bán)
Ưu điểm của thuế giá trị gia
tăng, hay gọi là VAT là ở chỗ
thuế này di chuyển từ người
mua này sang người mua khác
làm cho giá của hàng tăng theo
số lần bán. VAT vì thế kìm hãm
mua đi bán lại nhiều lần (tăng
giá thì thị trường không chấp
nhận).

VAT khuyến khích xuất khẩu
nên hàng hoá Xuatá khẩu đều
được hưởng thuế suất 0%, nghĩa
là toàn thuế thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá xuất khẩu đều
được khấu trừ, hoàn thuế. Tuy
nhiên, nó cũng dể bị người ta lợi
dụng kiếm tiền tỷ qua những vụ
dựng hồ sơ xuất khẩu hàng hóa.
Hồ sơ xuất khẩu có ba bên liên
đới thông đồng với nhau – DN
xuất khẩu – DN bán hoá đơn -
Hải quan như trường hợp hàng
nông lâm thuỷ sản xuất khẩu
qua biên giới đất liền trước đây.
Thuế doanh thu, cũng có lợi
nhưng không khuyến khích
được Xuất khẩu.
3/ Đối tượng nộp thuế TNDN,
các khoản chi phí được trừ và
không được trừ khi tính thuế
TNDN?
3.1. Thuế TNDN là loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Người nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập

chịu thuế theo quy định của
Luật này (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật
nước ngoài (sau đây gọi là
doanh nghiệp nước ngoài) có cơ
sở thường trú hoặc không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo
Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động
sản xuất, kinh doanh có thu
nhập.
11
- Doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế quy định của Luật
thuế TNDN phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
và thu nhập chịu thuế phát sinh

ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có
cơ sở thường trú tại Việt Nam
nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam và
thu nhập chịu thuế phát sinh
ngoài Việt Nam liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú
đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có
cơ sở thường trú tại Việt Nam
nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam mà
khoản thu nhập này không liên
quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt
Nam.
- Cơ sở thường trú của doanh
nghiệp nước ngoài là cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà thông qua
cơ sở này, doanh nghiệp nước
ngoài tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mang lại thu
nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều

hành, nhà máy, công xưởng,
phương tiện vận tải, hầm mỏ,
mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác
tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công
trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao
gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công hay một tổ
chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp
nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong
trường hợp là đại diện có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên
doanh nghiệp nước ngoài hoặc
đại diện không có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài nhưng
thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ tại Việt Nam.
3.2. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định
tại khoản 2 dưới đây, doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện

sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn,
chứng từ theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và
trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm
hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng
nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh
doanh do doanh nghiệp nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam vượt mức tính
theo phương pháp phân bổ do
pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy
định của pháp luật về trích lập
dự phòng;

e) Phần chi phí nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hóa vượt định mức tiêu
hao do doanh nghiệp xây dựng,
thông báo cho cơ quan thuế và
giá thực tế xuất kho;
g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn
sản xuất, kinh doanh của đối
tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Trích khấu hao tài sản cố
định không đúng quy định của
pháp luật;
i) Khoản trích trước vào chi phí
không đúng quy định của pháp
luật;
k) Tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp tư nhân; thù lao
trả cho sáng lập viên doanh
nghiệp không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản
hạch toán khác để trả cho người
lao động nhưng thực tế không
chi trả hoặc không có hóa đơn,
chứng từ theo quy định của
pháp luật;

l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương
ứng với phần vốn điều lệ còn
thiếu;
m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào
đã được khấu trừ, thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp
khấu trừ, thuế thu nhập doanh
nghiệp;
n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới;
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị;
chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi
phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan
báo chí liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh
vượt quá 10% tổng số chi được
trừ; đối với doanh nghiệp thành
lập mới là phần chi vượt quá
15% trong ba năm đầu, kể từ khi
được thành lập. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các
khoản chi quy định tại điểm
này; đối với hoạt động thương
mại, tổng số chi được trừ không
bao gồm giá mua của hàng hoá
bán ra;
o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài
trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục
hậu quả thiên tai và làm nhà tình

nghĩa cho người nghèo theo quy
định của pháp luật.
4/ Phân biệt sự khác nhau
giữa thuế TNDN và thuế
TNCN?
- Về đối tượng nộp thuế:
+ Thuế TNDN là tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế theo quy định của Luật
thuế TNDN
+ Thuế TNCN là cá nhân cư trú
có thu nhập chịu thuế quy định
của Luật thuế TNCN phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam và cá nhân không cư trú có
thu nhập chịu thuế quy định của
Luật thuế TNCN phát sinh trong
lãnh thổ Việt Nam.
- Về thu nhập chịu thuế:
+ Thuế TNDN là thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập
khác theo quy định của luật.
Thu nhập khác bao gồm thu
nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản; thu nhập
từ chuyển nhượng, cho thuê,

thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi
tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại
tệ; hoàn nhập các khoản dự
phòng; thu khoản nợ khó đòi đã
xoá nay đòi được; thu khoản nợ
phải trả không xác định được
chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị
bỏ sót và các khoản thu nhập
khác, kể cả thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.
+ Thuế TNCN là thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công, thu nhập từ đầu tư vốn,
thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền,
thu nhập từ nhượng quyền
thương mại,
- Điều tiết về thuế:
+ Thuế TNDN điều tiết theo tỷ
lê cố định là 25%
+ Thuế TNCN điều tiết theo
từng loại thu nhập. Đối với tiền
lương, tiền công theo biểu luỹ
tiến. Đối với các khoản thu nhập
khác theo tỷ lệ cố định.
- Các khoản được trừ:

+ Thuế TNDN là các khoản chi
phí hợp lệ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
+ Thuế TNCN là khoản giảm
trừ gia cảnh cho bản thân 4
triệu/người/tháng và giảm trừ tối
đa cho hai người phụ thuộc 1,6
triệu/người/tháng.
5/ Giảm trừ gia cảnh của Thuế
TNCN?
Điều 19. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền
được trừ vào thu nhập chịu thuế
trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ
gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối
tượng nộp thuế là 4 triệu
đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi
người phụ thuộc là 1,6 triệu
đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ
gia cảnh đối với người phụ
thuộc thực hiện theo nguyên tắc
mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một
đối tượng nộp thuế.

3. Người phụ thuộc là người mà
đối tượng nộp thuế có trách
nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị
tàn tật, không có khả năng lao
động;
b) Các cá nhân không có thu
nhập hoặc có thu nhập không
vượt quá mức quy định, bao
gồm con thành niên đang học
12
đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc học nghề;
vợ hoặc chồng không có khả
năng lao động; bố, mẹ đã hết
tuổi lao động hoặc không có khả
năng lao động; những người
khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế phải trực tiếp
nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu
nhập, kê khai để xác định người
phụ thuộc được tính giảm trừ
gia cảnh.
Điều 20. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân
đạo
1. Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo được trừ vào thu nhập
trước khi tính thuế đối với thu

nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức,
cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người tàn tật, người già
không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến
học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ
quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập hoặc công
nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học,
không nhằm mục đích lợi
nhuận.
6/ Ưu điểm của Thuế TNCN
hiện nay so với thuế TN đối với
người thu nhập cao?
- Về đối tượng nộp thuế: Thuế
TNCN có đội tượng nộp thuế
mở rộng hơn gồm cả cá nhân
kinh doanh, từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động
sản, từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại,

- Về giảm từ gia cảnh:
Điều 19. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền
được trừ vào thu nhập chịu thuế
trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ
gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối
tượng nộp thuế là 4 triệu
đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi
người phụ thuộc là 1,6 triệu
đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ
gia cảnh đối với người phụ
thuộc thực hiện theo nguyên tắc
mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một
đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà
đối tượng nộp thuế có trách
nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị
tàn tật, không có khả năng lao
động;
b) Các cá nhân không có thu
nhập hoặc có thu nhập không
vượt quá mức quy định, bao

gồm con thành niên đang học
đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc học nghề;
vợ hoặc chồng không có khả
năng lao động; bố, mẹ đã hết
tuổi lao động hoặc không có khả
năng lao động; những người
khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế phải trực tiếp
nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu
nhập, kê khai để xác định người
phụ thuộc được tính giảm trừ
gia cảnh.
Điều 20. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân
đạo
1. Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo được trừ vào thu nhập
trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức,
cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người tàn tật, người già
không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến

học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ
quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập hoặc công
nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học,
không nhằm mục đích lợi
nhuận.
7/ Luật quản lý thuế
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước. Nộp
thuế theo quy định của pháp luật
là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm
tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực
hiện theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo
đảm công khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của người nộp thuế.
Đ iều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ

dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại diện của người nộp thuế
là đại diện theo pháp luật hoặc
đại diện theo uỷ quyền thay mặt
người nộp thuế thực hiện một số
thủ tục về thuế.
2. Trụ sở của người nộp thuế là
địa điểm người nộp thuế tiến
hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động kinh doanh, bao gồm
trụ sở chính, chi nhánh, cửa
hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng
hoá, nơi để tài sản dùng cho sản
xuất, kinh doanh; nơi cư trú
hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với người nộp thuế không có
hoạt động kinh doanh.
3. Mã số thuế là một dãy số, chữ
cái hoặc ký tự khác do cơ quan
quản lý thuế cấp cho người nộp
thuế dùng để quản lý thuế.
4. Kỳ tính thuế là khoảng thời
gian để xác định số tiền thuế
phải nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về
thuế.
5. Tờ khai thuế là văn bản theo
mẫu do Bộ Tài chính quy định
được người nộp thuế sử dụng để
kê khai các thông tin nhằm xác

định số thuế phải nộp. Tờ khai
hải quan được sử dụng làm tờ
khai thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
6. Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký
thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền
thuế, xóa nợ tiền phạt.
7. Khai quyết toán thuế là việc
xác định số thuế phải nộp của
năm tính thuế hoặc thời gian từ
đầu năm tính thuế đến khi chấm
dứt hoạt động phát sinh nghĩa
vụ thuế hoặc thời gian tính từ
khi phát sinh đến khi chấm dứt
hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp
luật.
8. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế là việc nộp đủ số tiền thuế
phải nộp, số tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế.
9. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về thuế là việc
áp dụng các biện pháp quy định
tại Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan
buộc người nộp thuế phải nộp
đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân
sách nhà nước.

Điều 6. Quyền của người nộp
thuế
1. Được hướng dẫn thực hiện
việc nộp thuế; cung cấp thông
tin, tài liệu để thực hiện nghĩa
vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế
giải thích về việc tính thuế, ấn
định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ
chức giám định số lượng, chất
lượng, chủng loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế,
hoàn thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm
tra thuế, thanh tra thuế của cơ
quan quản lý thuế; yêu cầu giải
thích nội dung kết luận kiểm tra
thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý
kiến trong biên bản kiểm tra
thuế, thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do
cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế gây ra theo quy

định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế
xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết
định hành chính, hành vi hành
chính liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật của công chức quản lý
thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Đ iều 7. Nghĩa vụ của người
nộp thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số
thuế theo quy định của pháp
luật.
2. Khai thuế chính xác, trung
thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế
đúng thời hạn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ của hồ
sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng
thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán,
thống kê và quản lý, sử dụng
hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung
thực, đầy đủ những hoạt động

phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu
13
trừ thuế và giao dịch phải kê
khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hoá đơn, chứng
từ cho người mua theo đúng số
lượng, chủng loại, giá trị thực
thanh toán khi bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế, số hiệu và nội dung giao
dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác; giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông
báo, yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế, công chức quản lý thuế
theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật trong trường hợp
người đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền
thay mặt người nộp thuế thực

hiện thủ tục về thuế sai quy
định.
Đ iều 8. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế
theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn pháp luật về thuế;
công khai các thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin
liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế cho người nộp
thuế; công khai mức thuế phải
nộp của hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
4. Giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế theo quy định
của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế,
giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa
nợ tiền phạt, hoàn thuế theo
theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật
về thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế khi có đề nghị theo quy
định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế theo thẩm
quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm
tra thuế, thanh tra thuế cho đối
tượng kiểm tra thuế, thanh tra
thuế và giải thích khi có yêu
cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế theo quy định
của Luật này.
10. Giám định để xác định số
thuế phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Đ iều 9. Quyền hạn của cơ quan
quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế,
số hiệu, nội dung giao dịch của
các tài khoản được mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực

hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo thẩm quyền; công khai
trên phương tiện thông tin đại
chúng các trường hợp vi phạm
pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định
của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân thu một số loại
thuế vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Chính phủ./.
14

×