Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.04 KB, 21 trang )

HÔ HẤP
HÔ HẤP
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ
BỘ PHẬN HÔ HẤP TRẺ EM
BỘ PHẬN HÔ HẤP TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

Bộ phận hô hấp bao gồm các thành phần của
đường dẫn khí: mũi, họng, thanh quản, khí
quản, phế quản, phổi và màng phổi

Khác người lớn: nhỏ hơn về kích thước, khác
biệt về giải phẫu và sinh lí vì các bộ phận hô hấp
nói chung và phổi nói riêng chưa hoàn toàn biệt
hoá và đang ở giai đoạn phát triển
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

1-Mũi
- Trẻ nhỏ: mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi
và ống mũi hẹp ► hạn chế hô hấp bằng mũi.
-
Niêm mạc mỏng, mịn, lớp ngoài gồm các biểu mô
rung hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết, chức
năng bảo vệ của niêm mạc mũi yếu do khả năng
sát trùng với niêm dịch còn kém ► trẻ dễ bị viêm
mũi họng.


-
Các xoang chưa phát triển và biệt hoá đầy đủ ►
trẻ nhỏ ít bị viêm xoang
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

2- Họng-hầu
-
Tương đối hẹp và ngắn, hướng thẳng đứng.
-
Có hình phễu hẹp, sụn mềm và nhẵn. Họng phát
triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì.
-
Trẻ < 3 tuổi, họng của trẻ trai & gái dài như nhau.
Trẻ trên 3 tuổi, họng trẻ trai dài hơn trẻ gái.
-
Niêm mạc họng phủ một lớp biểu mô rung hình trụ
-
Vòng bạch huyết Waldayer phát triển mạnh từ 4-6
tuổi đến dạy thì. Dưới 1 tuổi chỉ VA phát triển,
amidan khẩu cái sau 2 tuổi mới phát triển.
-
Tổ chức bạch huyết viêm nhiễm, ảnh hưởng chức
năng hô hấp ► trẻ thở miệng.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

3- Thanh, khí, phế quản
-
Đặc điểm chung là lòng tương đối hẹp, tổ chức

đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm, niêm mạc
có nhiều mạch máu.
-
Do đặc điểm trên nên trẻ hay bị viêm nhiễm
đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản dễ
bị phù nề, xuất tiết và biến dạng trong quá trình
bệnh lý.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

4-Phổi
Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi
Sơ sinh: 50-60gr
6 th: tăng gấp 3
12 T: tăng 10 lần
Người lớn: 20 lần
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
Thể tích phổi cũng tăng dần theo tuổi
Sơ sinh: 65-67ml
12 tuổi: gấp 10 lần
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

Phế nang tăng dần theo tuổi
Sơ sinh: 30 000 000 phế nang
8 tuổi: 10 lần
Người lớn: 600 000 000- 700 000 000

Phổi trẻ em nhiều mạch máu, mạch bạch huyết

và sợi cơ nhẵn ► khả năng co bóp lớn và tái
hấp thu dịch trong lòng phế nang nhanh.

Phổi trẻ em ít tổ chức đàn hồi, các cơ quan ở
lồng ngực phát triển chưa đầy đủ ►lồng ngực
di động kém, dễ xẹp phổi, khí phế thũng, giãn
phế nang.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

Rốn phổi: phế quản gốc, thần kinh, mạch máu, nhiều
hạch bạch huyết.

Hạch rốn phổi: 4 nhóm
+ Nhóm hạch khí quản
+ Nhóm hạch khí-phế quản
+ Nhóm hạch phế quản-phổi
+ Nhóm hạch giữa chỗ khí quản chia đôi
Hạch rốn phổi liên quan nhóm hạch trung thất, thượng
đòn và cổ. Nhóm hạch này có xoang rộng, nhiều
mạch máu do đó dễ gây viêm nhiễm
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

5-Màng phổi
Màng phổi mỏng, dễ giãn ra khi hít vào sâu hoặc
khi tràn dịch tràn khí màng phổi.
Khoang màng phổi do 2 lá thành và lá tạng tạo
nên.
Khoang màng phổi dễ bị thay đổi do lá thành dính

vào lồng ngực không chắc.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

6-Trung thất
Giới hạn: sau là thân đốt sống
dưới là cơ hoành
trên là màng phổi bao bọc phổi
trước: thân và cán xương ức
Trên trung thất: tuyến giáp, khí quản, PQ lớn, hạch bạch huyết,
TK, các TM, phần lên của cung ĐMC.
Dưới trung thất: tim, các mạch máu, TK
Sau trung thất: TK phế vị, TK giao cảm, một phần TQ
Trung thất trẻ em tương đối lớn so với người lớn, mềm mại và dễ
co giãn.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

7-Lồng ngực
Hình thể và cấu tạo lồng ngực trẻ em thay đổi theo
lứa tuổi
Lồng ngực trẻ sơ sinh tương đối ngắn, hình trụ,
đường kính trước sau gần bằng đường kính
ngang
Xương sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sống
Cơ hoành nằm cao và cơ liên sườn chưa phát triển
đầy đủ ►Thở bụng
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU


Khi trẻ biết đi, lồng ngực thay đổi
Xương sườn nằm chếch xuống.
Đường kính ngang tăng nhanh và gấp đôi
đường kính trước sau ► Thở ngực
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ

1- Đường thở
Không khí vào phổi chủ yếu qua đường mũi. Khí thở bằng mũi
thì các cơ hô hấp hoạt động mạnh, lồng ngực và phổi nở
rộng hơn khi thở bằng mồm.
Không khí qua mũi được sưởi ấm nhờ các mạch máu ở niêm
mạc mũi và tổ chức xoang, không khí được lọc sạch khi
qua mũi vào phổi.
Không khí từ mũi vào phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
kích thước đường thở, áp lực giữa khoang phổi và miệng,
số lượng khí mỗi nhịp thở và sự hỗ trợ của các cơ hô hấp.
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ

2- Nhịp thở
Sau đẻ, vòng tuần hoàn rau thai ngừng hoạt động,
cùng với tiếng khóc chào đời trẻ bắt đầu thở
bằng phổi. Sau động tác thở đầu tiên, nhịp thở
của trẻ tăng lên và dài hơn.
Lượng khí thở vào tăng dần theo tuổi
Trẻ sơ sinh: 25ml
1 tuổi: 70ml
8 tuổi: 170ml
Người lớn: 500ml

ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
Tần số thở trẻ em giảm dần theo tuổi
Sơ sinh: 40-60 l/phút
1 tuổi: 30-35 l/phút
6 tuổi: 20-25l/phút
15 tuổi: 18-20l/phút
Trong thời kỳ sơ sinh và trẻ nhỏ trong mấy tháng
đầu, trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh và
trưởng thành nên nhịp thở dễ bị rối loạn.
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ

3-Kiểu thở
Thay đổi tuy theo tuổi và giới
- Trẻ sơ sinh và bú mẹ: thở bụng
-
Trẻ 2 tuổi: thở hỗn hợp
-
Trẻ 10 tuổi: Trai thở bụng
Gái thở ngực
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ

4-Quá trình trao đổi khí
Trao đổi khí ở phổi trẻ em mạnh hơn người lớn.
Thành phần oxy trong khí phế nang ở trẻ em cao
hơn người lớn.
Thành phần CO2 trong khí phế nang ở trẻ em thấp
hơn người lớn.

Áp lực riêng phần của O2 và CO2 trong khí phế
nang ở trẻ em thay đổi tuỳ theo tuổi.
Tuy nhiên sự cân bằng này không bền vững, dễ
thay đổi theo sự biến đổi của hoàn cảnh (độ ẩm,
nhiệt độ ), giải thích tại sao trẻ hay có rối loạn
hô hấp.
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ

5-Điều hoà hô hấp
Cơ chế điều hoà hô hấp ở trẻ em tuân theo những
qui luật như người lớn. Cử động hô hấp đều do
trung tâm hô hấp điều khiển có tính tự động và
nhịp nhàng.
Trung tâm hô hấp nằm ở hành tuỷ, chịu sự điều
khiển của vỏ não.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vỏ não và trung tâm hô hấp
chưa phát triển hoàn toàn nên trẻ dễ bị rối loạn
nhịp thở.
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN

Điều kiện hô hấp của trẻ em tương đối khó khăn
so với người lớn. Nhu cầu oxy đòi hỏi cao hơn
nên trẻ dễ thiếu oxy.

Tổ chức phổi chưa hoàn toàn biệt hoá, ít tổ
chức đàn hồi, nhiều mạch máu và bạch huyết
nên dễ gây xẹp phổi.


Do đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp
trẻ em chưa hoàn chỉnh,trẻ nhỏ dễ mắc các
bệnh đường hô hấp, đặc biệt viêm phổi.

×