Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

ly thuyet ve te bao mam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 27 trang )

-
Trøng vµ tinh trïng ®îc t¹o ra tõ ®©u?
- Qu¸ tr×nh t¹o trøng vµ tinh trïng diÔn
ra nh thÕ nµo?
Tế bào mầm hay còn gọi là tế bào gốc, là những tế bào chủ của cơ
thể, còn trong tình trạng trứng nớc, có thể đợc nuôi dỡng cho
lớn để trở thành các loại mô bào trởng thành khác.
1.1. C¸c lý thuyÕt vÒ tÕ bµo mÇm
- ThuyÕt bµo t¬ng mÇm cña August Weismann (1885 - 1896).
- ThuyÕt h¹t n©u cña Theodor Boveri (1899 - 1910).
1.2. Sự tạo thành các tế bào mầm sơ khai
Hợp tử sau khi đợc tạo thành, qua những lần phân chia đầu tiên các
tế bào con đợc sinh ra. Những tế bào này sẽ biệt hoá theo các hớng
khác nhau với cấu trúc và chức năng riêng biệt. Một trong những h
ớng biệt hoá là hớng hình thành nên các tế bào mầm sơ khai (tế bào
sinh dục nguyên thuỷ).
Sự phân bố của tế bào chất mầm trong quá trình phân bào
1.3. Sự phân chia sinh - thể
Sinh và thể là hai phần khác nhau của một cơ thể sống. Trong đó phần
sinh là phần gen, phần này bất tử qua các thế hệ và phần thể là phần thân
thể, phần soma, phần này sẽ chết khi cơ thể chết đi.
Phần thể có nhiệm vụ bảo vệ phần sinh, đảm bảo sự sinh sản cho các tế
bào của phần sinh, nhằm duy trì nòi giống. Đúng nh các nhà khoa học
đã diễn đạt Gà mái là phơng tiện để nhờ đó mà cái trứng này lại sinh ra
cái trứng khác.
Phần sinh mang lại những thông tin về quần thể chứa trong DNA của nó,
nhằm duy trì cho các thế hệ sau. Trong tiến hoá, chỉ những thông tin nào
đảm bảo tốt nhất cho việc sinh sản DNA qua các thế hệ mới đợc tồn tại.
1.4. Sù di chuyÓn vµ biÖt ho¸ cña c¸c tÕ bµo mÇm


-
Sù di chuyÓn cña c¸c tÕ bµo mÇm
- Sù biÖt ho¸ cña tÕ bµo mÇm
2. Sù sinh tinh (Spermatogenese)
2.1 CÊu t¹o tinh hoµn
2.2 Cấu tạo tinh trùng
- Đầu: Cấu trúc gồm hai phần thể
đỉnh và nhân.

Thể đỉnh: có chứa các enzim
thuỷ phân không đặc hiệu có vai
trò quan trọng trong sự xâm nhập
của tinh trùng vào trứng.

Nhân: chứa vật liệu di truyền.
-
Cổ: là phần nối giữa đầu và đuôi.
-
Giữa: cấu tạo bởi sợi trục và tế
bào chất xung quanh, trong chứa
nhiều ti thể.
-
Đuôi
2.3. Sự sinh tinh
Quá trình này gồm có hai giai đoạn.
- Hình thành tinh tử
Các tinh tử đợc tạo ra là kết quả của các quá trình phân bào liên tiếp, bắt
đầu từ các tế bào mầm sinh dục.
Quá trình phân bào đẳng nhiễm (mitosis):
Quá trình phân bào giảm nhiễm (meiosis):

Trong các đợt phân bào, sự phân chia tế bào chất xảy ra không triệt để. Do
đó, đã tạo ra các thể hợp bào (syncytium).
- Quá trình biệt hoá tinh tử thành tinh trùng
Trớc hết là việc hình thành thể ngọn hay thể đỉnh (acrosome) từ bộ máy
Golgi, tạo ra một nón bao phủ nhân tinh trùng. Đuôi tinh trùng đợc đợc đ
ợc hình thành từ trung tử sẽ xoay dần vào lòng ống tạo tinh. Nhân nén chặt lại
khiến phần lớn tế bào chất bị tách bỏ. Các ti thể hợp thành một vòng quanh
gốc đuôi tinh trùng.
Qu¸ tr×nh h×nh thµnh tinh tö
Sù biÖt ho¸ tinh tö thµnh tinh trïng
2.4. §iÒu hoµ thÇn kinh - hormon tíi qu¸ tr×nh sinh tinh.
Sù ®iÒu hoµ sinh tinh ®îc thùc hiÖn theo c¬ chÕ ngîc (feedback), nhê t¸c
®éng qua l¹i cña c¸c hormon, theo s¬ ®å sau
GnRH
FSH LH
3. Qu¸ tr×nh t¹o trøng (Oogenesis)
3.1 CÊu t¹o cña trøng
3.2. Các giai đoạn tạo trứng
-
Giai đoạn sinh sản các noãn nguyên bào
- Giai đoạn tăng trởng noãn bào
Tổng hợp các chất dự trữ:
Noãn hoàng: noãn hoàng của noãn bào đợc tạo ra từ hai nguồn, bên
trong noãn bào gọi là nội sinh và tổng hợp trong cơ thể mẹ gọi là ngoại
sinh.
- Giai đoạn thành thục noãn bào
- Sự rụng trứng
Dới dự điều khiển của cơ chế thần kinh

- thể dịch, trứng thoát ra khỏi buồng
trứng gọi là sự rụng trứng. Sự rụng trứng
xảy ra do có thay đổi trong tơng quan
FSH và LH trong máu động vật. Do ảnh
hởng của các tác nhân kể trên, phần
nang lồi ra ngoài buồng trứng bị biến
đổi, mạch máu teo lại, thành nang căng
mỏng tạo nên một dải hẹp. Tại đây xảy
ra sự thoái hoá tế bào, dẫn đên vỡ nang
và giải phóng trứng vào xoang bụng.
Trứng trong giai đoạn chờ thụ tinh có
kích thớc tăng trởng cực đại và có các
biểu hiện chín muồi.
Sự tạo thể vàng: sau khi vỡ, nang trở thành thể vàng. Nếu sự thụ thai
không xảy ra, thể vàng thoái hoá vào cuối chu kì , để lại một vết sẹo
(corpus albicans) trong buồng trứng.
Chu kì kinh nguyệt:
- Pha nang: pha chuẩn bị cho sự rụng trứng và hình thành lớp màng nhày tử
cung.
- sự rụng trứng
- Pha thể vàng: Màng nhày phát triển để chuẩn bị đón nhận trứng thụ tinh làm
tổ.
- Pha phân giải thể vàng: khi không có thụ tinh, thể vàng sản sinh ocytocine
gây ra sự phân giải chính nó. Sự giảm hàm lợng progesterone và estradiol do
sự phân giải thể vàng làm bông lớp màng nhày tử cung, gây ra hiện tợng
chảy máu - kinh nguyệt.
3.3. §iÒu hoµ sù t¹o trøng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×