Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số giải pháp phát triển tiền gửi thanh toán cá nhân nhằm tăng cường vốn tại NHNo hà nộii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.2 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của bài viết
Hiện nay, trên địa bàn cả nước nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng,
các ngân hàng thương mai đang ra sức để huy động, duy trì và phát triển
nguồn vốn. Bởi lẽ, nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động thanh toán, cho vay và
đầu tư của ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trong việc duy trì và phát triển nguồn vốn,
NHNo Hà Nội đã triển khai nhiều sản phẩm tiền gửi tiện ích đáp ứng nhu cầu
của các thành phần kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội.
Trên thực tế, tập quán tiêu dùng của người dân của người dân có tầm
ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Đồng
thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hóa cũng góp phần làm tăng hay
giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở nhiều nước phát triển, việc thanh
toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài
khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiếu trong cuộc
sống, và loại tiền gửi thanh toán này chiếm khoảng 40% tiền gửi của các ngân
hàng.
Xuất phát từ những vần đển trên, em chọn đề tài “Một số giải pháp phát
triển tiền gửi thanh toán cá nhân nhằm tăng cường vốn tại NHNo Hà Nội”
2. Mục đích của bài viết
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tiền gửi thanh toán cá nhân
- Phân tích và đánh giá thực trang về hoạt động tiền gửi thanh toán cá
nhân tại NHNo Hà Nội
- Đề xuất những giải pháp phát triển tiền gửi thanh toán ca nhân tại
NHNo Hà Nội
1
3. Phương pháp nghiên cứu
- Báo cáo được thực hiên trên cơ sở số liệu tại NHNo Hà Nội
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh
4. Kết cấu của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dụng báo cáo gồm 3 phần


Phần 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn qua tiền gửi thanh toán cá
nhân tại NHTM
Phần 2: Thực trạng hoạt động tiền gửi thanh toán cá nhân tại NHNo Hà
Nội
Phần 3: Một số giải pháp phát triển tiền gửi thanh toán cá nhân nhằm tăng
cường huy động vốn dân cư tại NHNo Hà Nội
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP
VỤ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA TIỀN GỬI
THANH TOÁN CÁ NHÂN.
1.1 NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.1 Khái niệm NHTM.
Theo Luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam thì “NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau
nhưng các NHTM đều có chung mục đích hoạt động nhằm thu lợi nhuận
thông qua các khoản vốn ngắn hạn.
1.1.2 Vai trò của NHTM.
Có thể khẳng định ngân hàng là mạch máu quan trọng của của nền kinh
tế, không thể có một nền kinh tế mạnh mà hệ thống ngân hàng lại yếu kém.
Ngược lại một nền kinh tế trì trệ và chậm phát triển thì khó có thể tồn tại một
hệ thống ngân hàng vững mạnh. Và như vậy vai trò của ngân hàng được thể
hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: NHTM là trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Thứ ba: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ của Quốc gia.
Thứ tư : NHTM là cầu nối tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

1.1.3 Các chức năng cơ bản của NHTM.
- Chức năng làm thủ quỹ của xã hội và làm trung gian thanh toán
gian thanh toán.
- Chức năng làm trung gian tín dụng:
- Chức năng tạo tiền
3
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
1.1.4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn:
- Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi
của doanh nghiệp vào ngân hàng với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra
ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia
đình gửi với mục đích hưởng lãi. Nguồn vốn tiền gửi là nền tảng của sự thịnh
vượng, sự phát triển của ngân hàng vì đây là nguồn vốn chính trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Nghiệp vụ đi vay: Khi nguồn vốn tiền gửi không đáp ứng đủ cho hoạt
động kinh doanh, hoặc khi ngân hàng gặp tình trạng thiếu khả năng thanh
toán, lúc đó các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc đi vay tại ngân
hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng hoặc vay của các NHTM khác dưới
các hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá là các công
cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn
này tương đối ổn định, có thời hạn dài nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các
khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Vốn khác phát sinh trong quá trình
hoạt động không thuộc các nguồn vốn nói trên như : vốn phát sinh trong khi
làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến hạn phải trả…
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng tự tạo lập nên, tuỳ thuộc
vào từng loại ngân hàng mà chủ sở hữu đóng góp tương ứng. Sau khi tạo lập
nguồn vốn này có thể được bổ sung thêm từ lợi nhuận. Vốn này chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song là điều kiện pháp lý bắt buộc

khi thành lập ngân hàng.
Tạo nguồn vốn ổn định và ngày càng lớn với chi phí tối thiểu là một
yêu cầu quan trọng của kinh doanh ngân hàng. Chính qua nghiệp vụ này
NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền - một trong những chức năng cơ bản
của mình.
4
1.1.4.2 Nghiệp sử dụng vốn:
Nghiệp vụ sử dụng vốn hay nghiệp vụ tài sản có, đây là nghiệp vụ phản
ánh việc sử dụng vốn của ngân hàng vào các mục đích khác nhau sao cho có
hiệu quả, tạo khả năng sinh lời cho nguồn vốn và đảm bảo an toàn cho hoạt
động của NHTM.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được
dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn và khả năng thanh toán và thực
hiện qui định dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra.
- Nghiệp vụ tín dụng: Đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các nghiệp vụ của NHTM về mặt giá trị đồng thời là nghiệp vụ chủ yếu đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng (chiếm 60-90 % tổng lợi nhuận). Tín dụng của
NHTM rất đa dạng bao gồm các khoản cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đối
với nền kinh tế, các khoản bảo lãnh chiết khấu, cho thuê tài chính…Hoạt
động này mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng
chứa đựng rủi ro rất cao.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư
bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn liên doanh, liên
kết hay đầu tư chứng khoán thậm chí có thể kinh doanh bất động sản và các
hình thức đầu tư khác…
1.1.4.3 Các nghiệp vụ trung gian và nghiệp vụ khác:
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhất là trong giai đoạn
phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay, NHTM không chỉ đơn
thuần thực hiện hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và sử dụng vốn mà
ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế nó còn thực hiện các nghiệp vụ

khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quí,
thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý, kinh
doanh và dịch vụ bảo hiểm các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của
ngân hàng như: dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két
5
sắt….và các dịch vụ khác theo qui định của pháp luật. Nhìn chung các hoạt
động này cũng mang lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng
1.2 Tài khoản tiền gửi cá nhân và vai trò của tài khoản tiền gửi cá nhân
trong hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.2.2.1 Khái niệm tài khoản tiền gửi cá nhân
Trong đó tài khoản tiền gửi cá nhân là loại tài khoản mà chủ tài khoản
là một cá nhân độc lập đứng tên mở tài khoản. Đây là loại tài khoản thông
dụng, khách hàng mở tài khoản này chủ yếu nhằm mục đích chi trả, thanh
toán bằng những phương thức thanh toán qua ngân hàng.
1.2.2.2 Vai trò của tài khoản tiền gửi cá nhân trong hoạt động huy
động vốn của NHTM.
Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thông qua đó đã tạo ra lợi ích cho các bên (cá nhân mở tài khoản,
ngân hàng, toàn xã hội), điều này đã góp phần kích thích sự phát triển chung
của đất nước. Trước tiên phải kể đến lợi ích :
* Đối với cá nhân mở tài khoản:
Sau khi mở tài khoản tại ngân hàng khách hàng sẽ có cơ hội được
hưởng rất nhiều dịch vụ chính xác, tiện lợi, an toàn và hiệu quả do hệ thống
ngân hàng bán lẻ và hệ thống dịch vụ khác như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự
động, chuyển tiền điện tử, ngân hàng điện tử cung cấp.
Tất cả những công nghệ hàng đầu đó tạo bước đột phá về chất lượng,
cũng như tính đa dạng của các dịch vụ ngân hàng, thay đổi cách thức khách
hàng tiếp xúc và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và mang lại cho họ lợi
ích to lớn hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt.
- Lợi ích trực tiếp từ việc mở tài khoản

Công nghệ có tính tự động cao giúp khách hàng vừa kiếm được
nhiều lời, lại vừa yên tâm về khả năng thanh toán trên tài khoản bằng cách
đảm bảo tài khoản tiền gửi luôn luôn duy trì đủ số dư cho nhu cầu thanh toán
hàng ngày
6
- Lợi ích gián tiếp từ việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
Cách thức tiếp cận với dịch vụ ngân hàng : Dù mở tài khoản cá nhân ở chi
nhánh nào, khi có nhu cầu khách hàng có thể tới bất kỳ chi nhánh nào trong
hệ thống, tất cả các điểm giao dịch tự phục vụ của ngân hàng sẽ cung cấp các
dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ : Khi tới ngân hàng, khách hàng được cung cấp
nhiều dịch vụ như : thanh toán hộ theo định kỳ, gửi tiền, trả nợ, tính lãi tiền
vay, lãi tiền gửi, chuyển tiền từ tài khoản, nộp hoặc lĩnh tiền mặt, vấn tin về
tài khoản Tất cả các dịch vụ trên chỉ cần khách hàng ra yêu cầu của mình là
được đáp ứng một cách nhanh chóng như:
+ Dịch vụ thanh toán hộ khách hàng theo định kỳ: theo định kỳ
mỗi tháng (hoặc mỗi tuần) chủ tài khoản chỉ cần đưa ra yêu cầu một lần
chuyển những số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho những người
được hưởng như trả lãi tiền vay, tiền thuê bao internet, điện thoại, nộp thuế,
nộp bảo hiểm nhân thọ thì hệ thống chuyển tiền tự động sẽ thực hiện thanh
toán đúng số tiền với kỳ hạn định trước.
+ Các dịch vụ khác của ngân hàng: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
thanh toán séc. Nhờ vào hệ thống ngân hàng bán lẻ có thể cung cấp nhiều dịch
vụ cùng một lúc tạo ra khả năng kết hợp và hỗ trợ giữa các dịch vụ, làm cho
các dịch vụ ngày càng trở nên tiện ích hơn như dùng uỷ nhiệm chi để thanh
toán qua chuyển tiền điện tử
+ Các dịch vụ mới của ngân hàng.
Dịch vụ ATM: Với dịch vụ ATM của NHNo & PTNT khách hàng có
thể rút tiền mặt và tra cứu các thông tin về tài khoản, gửi tiền ở đâu rút tiền ở
đó, dựa trên công nghệ cao dich vụ ATM của ngân hàng tích hợp đầy đủ các

tính năng để các máy ATM có thể trở thành một điểm tự phục vụ hoàn hảo.
Thẻ ATM sử dụng công nghệ băng từ, trên đó các thông tin được mã hoá, mọi
giao dịch của cá nhân đều dựa trên cơ sở mã số cá nhân do ngân hàng cấp và
cá nhân có thể tự thay đổi mã số này theo ý mình.
7
Ngoài ra, thẻ ATM còn có tác dụng như một người bảo vệ tiền cho chủ thẻ,
bởi chỉ duy nhất chủ thể biết mã số cá nhân và họ có thể dễ dàng kiểm soát
được việc sử dụng tiền của mình ngay cả khi mất thẻ .
+ Dịch vụ thẻ thanh toán:
Thẻ tín dụng là một phương tiện chi trả hiện đại có thể sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không bị phân biệt giá so với khi trả
bằng tiền mặt hoặc gửi tiền tại một nơi và rút tiền tại nhiều nơi thông qua hệ
thống máy rút tiền tự động của ngân hàng. Sử dụng thẻ tín dụng an toàn hơn
nhiều so với các hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc do mỗi thẻ có
một mật mã riêng. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ tín dụng còn giúp cho người
chủ thẻ có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hàng phát hành cung
cấp.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking) thì khi đó khách hàng chỉ cần
ngồi tại nhà hay tại văn phòng vẫn có thể ra lệnh cho ngân hàng thực hiện
giúp mình các giao dịch, thông qua máy tính cá nhân nối mạng và mã số bảo
mật do ngân hàng cấp. Việc sử dụng dịch vụ ngân hàng không còn phụ thuộc
vào phạm vi không gian và thời gian, khách hàng có thể tiến hành giao dịch tại
mọi nơi, mọi lúc, 24/24h, 7 ngày mỗi tuần chỉ cần khách hàng có tài khoản cá
nhân tại ngân hàng.
* Đối với ngân hàng:
Việc mở rộng và phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân giúp cho ngân
hàng huy động được một nguồn vốn rẻ nhất mà nó có thể có được, góp phần
làm giảm lãi suất bình quân huy động vốn, tạo thế cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng và đầu tư kiếm lời.
Tài khoản tiền gửi cá nhân tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt động

thanh toán qua ngân hàng. Từ hoạt động này ngân hàng sẽ thu được phí và
thay đổi cơ cấu doanh thu của mình : giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng,
tăng nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm dần dần đưa ngân hàng
đạt thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm không dưới 30% tổng thu
8
nhập của ngân hàng, đạt tiêu chuẩn ngân hàng tiên tiến theo tiêu chí của ngân
hàng thế giới.
Ngoài ra tài khoản tiền gửi cá nhân chính là cơ sở giúp ngân hàng thực
hiện thành công đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa khi đa dạng hoá
dịch vụ ngân hàng sẽ sử dụng triệt để và có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật
và đội ngũ cán bộ ngân hàng. Do vậy, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động,
tăng tối đa giá trị tài sản của ngân hàng. Các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng
đều điểm mạnh nhất định, giữa chúng có mối quan hệ tác động tương hỗ lẫn
nhau. Huy động vốn tạo nguồn cho việc phát triển nghiệp vụ tín dụng, thúc
đẩy ngân hàng sáng tạo ra các công cụ thanh toán hộ cho khách hàng Tất cả
chúng tạo thành một dịch vụ trọn gói đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng hết sức
đa dạng, phong phú của khách hàng. Từ đó tăng cường sức mạnh của ngân
hàng trên thị trường. Giúp ngân hàng tăng trưởng nhanh, ổn định và thị phần
ngày một mở rộng ngay cả trong thời kỳ nền kinh tế gặp khó khăn.
* Đối với xã hội:
Khi trong nền kinh tế tiền mặt được sử dụng một cách tràn lan, không
hạn chế đã tạo ra một loạt những nguy cơ, tiêu cực sau:
Sử dụng tiền mặt một cách rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho bọn làm
tiền giả tung hoành. Nếu tiền mặt được ngân hàng phát ra thì nền kinh tế có
một lượng tiền mặt khổng lồ thì sẽ rất khó khăn cho nhà nước thực hiện quản
lý tiền mặt, người dân và các tổ chức kinh tế rất khó phân biệt đâu là tiền, đâu
là tiền giả. Lòng tin của họ vào đồng tiền sẽ giảm, dẫn tới hành động tích trữ
hàng hóa, vàng bạc, ngoại tệ, tẩy chay đồng tiền.
Hơn nữa việc sử dụng tiền mặt một cách tràn lan còn gây nên sự lãng
phí lớn cho xã hội từ việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, kiểm đếm,

chọn lọc những động tiền rách để tiêu huỷ, bảo quản, kiểm đếm Những
công việc này không sinh lợi nhưng chi phí về vật thể, nhân lực, thời gian rất
lớn. Thêm vào đó việc sử dụng tiền mặt một cách phổ biến sẽ tạo ra trạng thái
9
chết của tiền tệ, tiền mặt “ lang thang” không tập trung được vào hệ thống
ngân hàng để sử dụng triệt để phục vụ phát triển kinh tế.
Vì vậy việc phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán qua ngân
hàng nhằm hạn chế những mặt tiêu cực do sử dụng tiền mặt trong thanh toán
một cách thấp nhất những nguy cơ tiêu cực đó và là một chiến lược phát triển
kinh tế đất nước trong lĩnh vực tiền tệ.
10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI
THANH TOÁN CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNN&PTNT Hà Nội.
Tình hình hoạt động tiền tệ tín dụng nhìn chung có biến động giá USD và
lãi suất huy động vốn tăng trong năm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh tiền tệ của NHNo HN nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ
của các TCTD trên địa bàn nói chung . Mặc dù tình hình kinh tế xã hội có
nhiều khó khăn nhưng ngay từ ngàyđầu thành lậpđến nay chi nhánh NHNo
HN đã bám sát các mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh . Tính đến
thời điểm 31 /12/2010 NHNo HN đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của hội động
quản trị , nguồn vốn huy động ngày càng tăng cả nội tệ lẫn ngoại tệ , không
kỳ hạn và có kỳ hạn tăng . Tốc độ tăng nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng dư nợ,
kết quả như sau:
2.1.1. Hoạt động huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, NHNN&PTNT
Hà Nội đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong hoạt động huy động vốn nhắm đáp
ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn với nhiều hình
thức phong phú, có nhiều loại tiền gửi khác nhau, tiết kiệm có nhiều kì hạn và
lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút khách hàng. Với nhiều biện pháp huy động

vốn thích hợp nên những nguồn vốn của chi nhánh đã có những thay đổi đáng
kể. Điều đó thể hiện qua bảng sau:
11
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
Giá trị % Giá trị %
Tổng NVHĐ 15.322 14.488 17.368 (834) (5,44) 2.880 19,88
Nguồn nội tệ 14.233 12.915 15.702 (1.318) (9,26) 2.787 21,58
Nguồn ngoại tệ 1.089 1573 1666 484 44,44 93 5,92
( Nguồn: Báo cáo của NHNN&PTNT Hà Nội qua các năm)
Biều đồ 2.1: Tăng giảm nguồn vốn qua các năm.
Qua biểu đồ trên ta thấy, nguồn vốn huy động nhìn chung tăng qua các
năm: Năm 2008, nguồn vốn huy động đạt được 15.322 tỷ đồng, tăng 10,85%
so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm tuyệt đối là 1500 tỷ đồng. Nhưng
đến năm 2009, nguồn vốn huy động chỉ đạt được 14.488 tỷ đồng, giảm 5,44%
12
tương ứng 834 tỷ đồng. Điều này có thể giải thích do sự tác động tiêu cực từ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các
thành phần kinh tế và họat động của NHTM nói riêng. Vốn VNĐ khan hiếm,
để đảm bảo thanh toán và thu hút vốn nội tệ, các NHTM đồng loạt tăng lãi
suất huy động, tăng khuyến mãi, cạnh tranh trở nên gay gắt, vốn huy động
thực chất bị xoay vòng, san sẻ trong khi vốn giải ngân hạn chế, các hợp đồng
tín dụng theo cơ chế cũ lãi suất cho vay cố định thấp dẫn đến hệ thống ngân
hàng gặp khó khăn trong huy động vốn và tài chính.NHNN Hà nội không
năm ngoài quỹ đạo đó tuy nhiên để cải thiện tình hình, ngân hàng đã thực
hiện đề án phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn năm 2009-2011 để tăng

trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dự nợ và tận thu phí dịch vụ. Sang đến năm
2010, tình hình huy động vốn đã có những cải thiện rõ nét khi tăng lên đến
17.368 tỷ đồng tương ứng tăng 19,88% so với năm 2009. Đó là do một phần
kinh tế thủ đô đã vượt qua giai đoạn suy giảm, từng bước phục hồi và đạt tốc
độ tăng trưởng cao. Ngoài ra , nhờ chính sách tiền tệ linh hoạt điều hành theo
tình hình thị trường, hoạt động của ngân hàng dần đi vào ổn định dẫn đến
tổng huy động vốn và cho vay đã đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và các chương trình an sinh xã hội. Hoạt động huy động vốn của
NHNN&PTNT Hà Nội sẽ được nghiên cứu và phân tích sâu hơn ở các phần
sau.
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với việc đẩy mạn công tác huy động vốn, NHNN&PTNT Hà Nội
luôn quan tâm tới công tác sử dụng vốn sao cho nguồn vốn huy động được sử
dụng một cách có hiệu quả nhất.
Trong những năm hoạt động vừa qua, NHNN&PTNT Hà Nội đã thực
hiện cho vay theo những nguyên tắc, thể lệ chặt chẽ, quy trình nghiệp vụ được
tuân thủ một cách nghiêm ngặt, thực hiện nghiệp vụ phát triển tín dụng an
toàn, lành mạnh và hiệu quả. Tình hình cho vay thể hiện ở bảng sau:
13
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo của NHNN&PTNT Hà Nội qua các năm)
2.1.3.3. Các hoạt động khác.
Hoạt động ngân quỹ- thanh toán: NHNN Hà Nội thực hỉện tốt các
nghiệp vụ về ngân quỹ. Luôn đáp ứng tỷ lệ tiền mặt tồn quỹ để thực hiện
thành toán khi khách hàng có nhu cầu. Bên cạnh đó cơ sở vật chất như két sắt,
thiết bị chuyên dùng cho công tác kho quỹ được trang bị đầy đủ. . Thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ giao dịch, kho quỹ. Trong năm đã có nhiều tấm gương
trong giao dịch và trả tiền thừa cho khách tiêu biểu …đã được khách hàng

gửi thư khen. Đặc biệt, năm 2010 là năm thành công trong việc triển khai
thu thuế qua Ngân hàng, với tinh thần phục vụ tận tình chu đáo, thu 24/24h,
tất cả các ngày trong tuần nên tính đến 31/12/2010 đã thu được 60.472 món
doanh thu 1,3 ngàn tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010
So sánh (2010/2009)
Giá trị %
Dư nợ
4.751 4.883 132 2,78
1. Nội tệ
3.484 3.787 303 8,70
2.Ngoại tệ( quy đổi) 925 1.096 171 18,49
Dư nợ theo thời gian 4.751 4.883 132 2,78
Ngắn hạn
1.893 2.869 976 51,56
Trung hạn
2.731 410 (2321) (84,99)
Dài hạn
2.202 1.604 (598) (27,16)
14
Hoạt động kinh doanh ngoại tê: Năm 2009, thực hiện chỉ đạo của
NHNN và NHNo Việt Nam ngoại tệ chủ yếu phục vụ cho 4 mặt hàng ưu tiên
từ đó gây áp lực lớn trong việc đáp ứng ngoại tệ cho hoạt động thanh toán. Để
tháo gỡ khó khăn, NHNo Hà Nội chủ động hướng dẫn khách hàng nhận nợ
vay thanh toán kết hợp mua kỳ hạn để đảm bảo nguồn trả nợ. Kết quả kinh
doanh ngoại tệ lãi gần 9 tỷ VND đưa tổng thu TTQT và KDNT lên trên 20 tỷ
VND . Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu thu từ các loại ngoại tệ
như: EUR, JPY.

Họat động kiểm soát nôi bộ: Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được
chú trọng, kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Đây là
nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu
trắng , an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Các hoạt động trên của ngân hàng đều có liên quan mật thiết đối với công
tác huy động vốn
2.3 Thực trạng về tiền gửi thanh toán cá nhân tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội
Nền kinh tế thị trường vận hành theo qui luật cung cầu trên các thị
trường nói chung và trên thị trường vốn tiền tệ nói riêng. Vấn đề khách hàng
được đặt lên vị trí hàng đầu của kinh doanh. Vì vậy các NHTM xem khách
hàng là nguồn vốn tiền gửi là vấn đề cốt tử đối với kinh doanh Ngân hàng.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mạch sang sản xuất hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đa dạng hoá phương thức hoạt
động, đa phương hoá quan hệ không ngừng mở rộng qui mô. Khách hàng của
ngân hàng cũng ngày càng phong phú, nhu cầu của khách hàng cũng đa dạng,
mỗi khách hàng có nhu cầu, mục đích khác biệt trong quan hệ với ngân hàng.
cho nên muốn chiếm lĩnh, giành giật thị trường và thu hút khách hàng thì
ngân hàng phải đổi mới toàn diện, tạo ra các “sản phẩm dịch vụ ngân hàng”
đa dạng, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
15
Trên cơ sở thực hiện quyết định 160/QĐ-NH2 ngày 18/09/2003 về mở
và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, Quyết định 22/QĐ-NH2 ngày
21/02/1994 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và thông tư
08/TT-NH2 ngày 2/06/1994 hướng dẫn thực hiện quyết định 22/QĐ - NH1
của Thống đốc ngân hàng nhà nước .
Đến nay sau hơn 20 năm thực hiện, kết quả mở tài khoản cá nhân tại
Ngân hàng No&PTNT Hà nội được đánh giá trên các chỉ tiêu sau :
Bảng 2.3: Số liệu về tài khoản tiền gửi cá nhân

Đơn vị tinh: tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010
1
Tổng số tài khoản cá nhân T.khoản
49000 60000
2 Số dư
Tỷ VND
87 115
(Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy lượng tài khoản cá nhân mở tại Ngân
hàng No&PTNT Hà Nôi trong năm 2010 tăng khoảng 10.000 tài khoản so với
năm 2009. Sự tăng trưởng này, chủ yếu là do:
Trong năm 2010, NHNo Hà Nội đã ký hợp đồng và tiến hành thu học
phí cho trường ĐHXD.
- Việc thu học phí được ngân hàng tiến hành thu liên tục, nhưng tập
trung chủ yếu vào cuối kỳ khi sinh viên đã đến hạn nộp học phí.
- Theo thống kê, ta có được con số 9,000 tài khoản mà sinh viên
ĐHXD đã mở và đang hoạt động, có khoảng 15 tỷ là số tiền ngân hàng đã
thực hiện thu hoc phí trên một kỳ học phí. Và lượng tiền này lại được chuyển
sang tài khoản tiền gửi thanh toán của trường ĐHXD mở tại NHNo Hà Nội.
Do đó lượng tiền TGKKH vẫn tiếp tục được duy trì tại NHNo Hà Nội. Tính
đến tháng 5/2011, số dư trên 9000 tài khoản này rơi vào khoảng 1,6 tỷ. Đây là
một con số quá nhỏ so với nguồn vốn của ngân hàng, nhưng nó đã cho ta thấy
16
các sinh viên không chỉ dùng nó để đóng học phí. Theo như thực tê ngồi quầy
giao dịch, trung bình 1 ngày có khoảng
Bên cạnh đó, NHNo Hà Nội còn phát triển việc ký hợp đồng trả lương
qua tài khoản của các đơn vị. Hiện nay, NHNo Hà NộI đã ký kết với các đơn
vị khoảng 180 hợp đồng trả lương qua tài khoản, với khoảng 15000 tài khoản
và doanh số trung bình thực hiện chi trả vào khoảng 30tỷ/ tháng.

Mặt khác, NHNo đã phối kết hợp với BHXH quận HBT để chi trả tiền
lương hưu thông qua tài khoản. Tính đến năm 2011 có khoảng 3500 tài khoản
được mở và sử dụng để chi trả lương ngân sách, doanh số trung bình ngân
hàng chi trả mỗi tháng khoảng 7,7 tỷ đồng.
Việc thu hộ học phí cho sinh viên trường ĐHXD, hay việc chi trả tiền
lương cho các cơ quan, tổ chức kinh tế còn tạo lên việc bán chéo các sản
phẩm dịch vụ cho NHNo Hà Nội. Đã có rất nhiều các sản phẩm dịch vụ đã
được sử dụng như: thẻ ATM, chuyển tiền, rút tiền để thanh toán trong sinh
hoat hàng ngày. Đặc biệt dịch vụ thông báo số dư, hay gửi rút nhiều nơi đã
được khách hàng hưởng ứng nhiệt tình.
Không chỉ dừng lại ở việc thu tiền học phí, hay chi trả lương, NHNo đã
triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện thoại cho tập đoàn VNPT. Trính trung
bình có khoảng 200 món/ tháng.
Việc phát triển về số lượng, số dư tài khoản cá nhân không những tạo
nguồn lợi cho các NHTM nói chung và NHNo nói riêng, mà còn hoàn toản
phù hợp với chính sách của nhà nước: qua việc mở và sử dụng tài khoản sẽ
làm thu hẹp nền kinh tế tiền mặt, dẫn đến quản lý minh bạch được thu nhập
của cán bộ công chức, mở rộng ra cho mọi người dân trong xã hội.
2.4. Những hạn chế của chi nhánh
17
Bên cạnh những mặt đã đạt được của chi nhánh vẫn còn tồn tại một số
mặt hạn chế đó là:
- Việc triển khai dịch vụ thanh toán chỉ mới dừng lại ở thu tiền điện thoại và
trong phạm vi hẹp, chưa mở rộng được quy mô, con số 200 món/tháng là một
con số quá nhỏ so vớI hệ thống tài khoản tại ngân hàng NHNo Hà Nội
- Hệ thống ATM vẫn chủ yếu là để rút tiền mặt, việc chuyển khoản chỉ được
thực hiện trong nội bộ từng ngân hàng, hệ thống POS chưa phát triển và thiếu
hệ thống chuyển mạch POS. Điều đó, chưa tạo nên ưu điểm vượt trội khi sử
dụng tài khoản để thanh toán so với tiền mặt
- Chưa có chiến lược chăm sóc khách hàng một cách bài bản. Với những

khách hàng luồn có lượng tiền gửi thanh toán cao khi đến thì nên tiếp tại tại
phòng chăm sóc khách hàng đặc biệt, phục vụ trực tiếp tại nhà,… với đội ngũ
CSKH chuyên nghiệp, tận tình và chu đáo
- Việc giới thiệu các sản phẩm mới chỉ được thực hiện trên không gian hẹp.
Quảng cáo các sản phẩm hầu như chỉ thực hiện trên các tờ rơi, băng rôn
- Chưa nắm bắt tốt tâm lý khách hàng
+ Thích nhận khuyến mại
+ Đi xa vẫn cầm tiền mặt do chưa tin tưởng vào hệ thống thanh
toán tự động
- Biểu phí dịch vụ vẫn chưa mang tính cạnh tranh cao
- Các dịch vụ thanh toán trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking,
Ví điện tử… mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp, chưa triển khai trên diện
rộng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ của khách hang
18
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN TÀI KHOẢN
TIỀN GỬI CÁ NHÂN NHẰM TĂNG CƯỜNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
HÀ NỘI
3.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin,nắm bắt nhu cầu của khách hàng,đặc
biệt là khách hàng mục tiêu
Hệ thống thông tin có vai trò rất quan trọng đối với mọi ngân hàng,giúp
ngân hàng đề ra các quyết định kinh doanh và các chiến lược phù hợp,trong
đó có chiến lược cạnh tranh sản phẩm.Chi nhánh đã có phòng dịch vụ và
marketing riêng biệt thuận lợi cho công tác thu thập,nghiên cứu,phân tích và
xử lý thông tin Trong đó đặc biệt chú trọng đến việc tìm hiểu nhu cầu khách
hàng để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Bởi khách hàng tham gia trực tiếp vào quá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản
phẩm dịch vụ. Phát triển công tác khách hàng giúp cho ngân hàng thấy được
nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng.

Do đó, chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cần phải:
- Phân loại khách hàng để lựa chọn khách hàng mục tiêu.
- Nhận thức rõ vai trò của công tác khách hàng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng và coi nó là công cụ quan trọng để tăng cường mối quan hệ giữa
ngân hàng với khách hàng
- Đẩy mạnh công tác khách hàng trong toàn thể cán bộ nhân viên NHNo.
Công tác khách hàng cần được thông báo cho toàn thể cán bộ nhân viên của
ngân hàng và giao quyền hạn, trách nhiệm, cụ thể cho từng bộ phận nhân
viên, nhất là nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phát huy hiệu quả
19
chính sách khen thưởng động viên thoả đáng đối với nhân viên có thái đội
phục vụ tốt và thu hút được nhiều khách hàng cho ngân hàng.
- Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại phục vụ cho khách hàng
khiến chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, thực hiện việc phục vụ
khách hàng kịp thời, nhanh chóng, chính xác.
- Tăng cường chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tốt, lâu
dài, thường xuyên với ngân hàng như miễn giảm lệ phí chuyển tiền, giảm lãi
suất cho vay… nhằm duy trì khách hàng đồng thời NHNo cần quan tâm, thu
hút khách hàng mới bằng cách phân loại và có chính sách ưu đãi, kích thích
họ như cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới chất lượng cao, thái độ phục vụ
lịch sự, tận tình, hiểu biết, tạo sự tin cậy lẫn nhau, đảm bảo lợi ích của cả hai,
ngân hàng và khách hàng
- Tổ chức thường xuyên các hội nghị, hội thảo khách hàng. Nắm bắt thông tin
về nhu cầu, tập quán, thói quen thừng nhóm khách hàng, phân đoạn khách
hàng.
3.2 Xây dựng chiến lược sản phẩm toàn diện,đủ sức cạnh tranh và xác
định đúng vị trí của nó trong hệ thống chiến lược kinh doanh
Trong các chiến lược Marketing của ngân hàng thì chiến lược sản phẩm là
chiến lược trung tâm nhất,là cơ sở để thực hiện các chiến lược khác.Chi
nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cần xây dựng một chiến lược sản phẩm toàn

diện,với các nội dung chính như sau:
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ một cách hợp lý
Sản phẩm dịch vụ được xây dựng trên cơ sở ý tưởng tốt, để có được ý
tưởng làm nguyên liệu xây dựng sản phẩm dịch vụ cần phát huy trí sáng tạo,
sáng kiến trong tòan hệ thống NHNo.
Trước hết cần tuyên truyền cho mỗi cán bộ NHNo & PTNT Hà Nội hiểu
rằng nhiệm vụ phát triển sản phẩm dịch vụ là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ
20
ngân hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ phải là hoạt động thường
trực đối với mỗi nhân viên ngân hàng, những người trực tiếp cung cấp sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng, nắm được ưu khuyết điểm cũng như những bất
cập, thiều sót của mỗi sản phẩm dịch vụ. Mặt khác ngân hàng cần xây dựng
cơ chế khuyến khích cán bộ công nhân viên trong ngân hàng trong việc
nghiên cứu tìm tòi những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu những giải
pháp đề tài, trong từng lĩnh vực hoạt động ngân hàng.Để làm được điều này
cần phát động phong trào, tổ chức các cuộc thi về lĩnh vực sản phẩm dịch vụ
nhằm tìm ra những ý tưởng tốt để xây dựng và thiết kế sản phẩm dịch vụ
Căn cứ vào tiềm lực của mình và nhu cầu của thị trường ,chi nhánh NHNo
&PTNT Hà Nội cần xác định số lượng sản phẩm dịch vụ và loại hình sản
phẩm dịch vụ sẽ cung ứng ra thị trường.Danh mục sản phẩm lựa chọn cần
phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau: Đa dạng,sinh lời,xu hướng tăng tỷ trọng
doanh thu từ các dịch vụ và theo hướng hiện đại.
Số lượng sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cung cấp
còn ít và chủ yếu là các dịch vụ truyền thống.Với áp lực cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập,chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cần đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng,phát triển các SPDVNH hiện đại,đáp ứng nhu cầu
của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.Trong danh mục sản phẩm của
mình,chi nhánh Hà Nội cần xác định rõ từng nhóm,từng loại sản phẩm dịch
vụ dành cho các đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,đơn giản hóa quy trình thủ

tục,giảm thời gian xử lý giao dịch
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là loại hình dễ sao chép và bắt chước, do vậy
để cạnh tranh việc thiết yếu là phải tạo ra được chất lượng dịch vụ khác biệt
với các đối thủ. Bản thân sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như dịch vụ nói
chung có tính vô hình, sử dụng một lần, không thể sửa chữa nếu bị lỗi. Do
vậy chất lượng là vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng trong giai đoạn cạnh
21
tranh gay gắt hiện nay. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể được
đánh giá qua nhiều chỉ tiêu như tính chính xác, thời gian cung cấp các sản
phẩm dịch vụ được đo bằng mức độ hài lòng của khách hàng. Để nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ cần thực hiện một số các biệp pháp sau đây:
+ Tăng tính chính xác, giảm sai sót của quá trình cung ứng các sản phẩm dịch
vụ đòi hỏi: ngân hàng phải có nền tảng công nghệ hiện đại, trang bị hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ cùng với hệ thống phần mềm quản lý
trong toàn hệ thống. Thứ hai là phải có đội ngũ cán bộ có năng lực. Trang bị
máy móc công hiện đại đi kèm với việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ để có thể
sử dụng, vận hành tốt những công nghệ mới
+ Tăng mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm dịch vụ của chi
nhánh NHNo & PTNT Hà Nội. Khách hàng thường quan tâm đến độ chính
xác, thời gian phục vụ, và thái độ của nhân viên ngân hàng khi cung cấp các
sản phẩm dịch vụ. Nghiên cứu, cải tiến quy trình cung cấp các sản phẩm dịch
vụ trên cơ sở sử dụng công nghệ hiện đại để giảm thời gian cung cấp; Tổ chức
các buổi học tập, trao đổi nằm nâng cao thái độ phục vụ khách hàng cho các
nhân viên, tạo tác phong chuyên nghiệp trong giao tiếp, phục vụ khách hàng,
xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ mang phong cách riêng NHNo &
PTNT Hà Nội.
+ Thường xuyên phân tích đánh giá chất lượng của các sản phẩm dịch vụ
hiện tại đang cung cấp trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng và
các nhân viên trực tiếp cung cấp sản phẩm để có những thay đổi, cải tiến kịp
thời. Điều này đòi hỏi NHNo & PTNT Hà Nội cần thường xuyên có những

chương trình điều tra, thu thập những phản hồi của khách hàng về chất lượng
của mình như phát các bảng câu hỏi cho các khách hàng đến giao dịch, xây
dựng lại website NHNo hiện đại hơn, tăng thêm các tiện ích và nội dung để
thu hút lượng người truy cập qua đó có thể thực hiện các chương trình điều tra
khách hàng ngay trên kênh phân phối sản phẩm hiện đại này… Các ý kiến của
22
khách hàng cần được ngân hàng trân trọng, tốt nhất là có thư cảm ơn, có
chính sách khuyến khích khách hàng. Các ý kiến có giá trị, có ý nghĩa thiết
thực nên có phần thưởng cho khách hàng.
+ Hiện nay,nhiều sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
quy trình thủ tục còn rườm rà,mất nhiều thời gian của khách hàng,ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm cung ứng và hình ảnh của ngân hàng.Vì vậy,ngân
hàng cần đơn giản hóa quy trình thủ tục,giảm thời gian xử lý các giao dịch
thông qua các biện pháp sau:
+ Rà soát lại các quy trình thủ tục của tất cả các nghiệp vụ,các thao tác trong
quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ,loại bỏ những thủ tục không cần
thiết,nhưng quy trình không hiệu quả,gây khó khăn trong quá trình tác nghiệp
của nhân viên và gây mất thời gian của ngân hàng.
+ Chuẩn hóa quy trình thủ tục,đảm bảo thống nhất quy trình giữa các bộ phận.
- Đầu tư cho công tác phát triển sản phẩm mới
Sản phẩm mới ở đây có thể là sản phẩm mới dạng hoàn thiện hoặc sản
phẩm mới hoàn toàn cả với ngân hàng và với thị trường.Với nguồn lực hiện
tại về vốn,quản lý,nhân lực,công nghệ còn yếu,chi nhánh NHNo & PTNT Hà
Nội nên lựa chọn phát triển các sản phẩm mới ở dạng hoàn thiện nhằm giảm
thiểu rủi ro và chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm.Có thể sao chép các
ngân hàng khác rồi cải biến,bổ sung hoàn thiện một số đặc điểm cho một số
ngân hàng.
Các sản phẩm dịch vụ mới mà chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội nên đâu
tư phát triển là:
+ Phát triển sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt: Thiết kế và đưa ra

thị trường các loại thẻ ATM với nhiều tính năng ưu việt như ngân hàng
HSBC đầu năm 2010 đã cho ra mắt 10 máy ATM đa chức năng,cần đầu
23
tư thêm số lượng máy ATM và máy POS để kịp thời đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
+ Dịch vụ môi giới: Với các phương thức môi giới đầu tư,môi giới mua
bán hàng hóa,môi giới tiền tệ(mua,bán,phát hành chứng khoán).Dịch vụ
này đem lại cho ngân hàng nhiều lợi ích: làm tăng nguồn thu,mở rộng
quan hệ với khách hàng,khai thác tối đa nguồn lực hiện có,đặc biệt nguồn
nhân lực.Mặt khác,dịch vụ này không đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư nhiều
vốn,nên rất thích hợp với chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử: Cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ,SPDVNH điện tử ra đời,phát triển và trở thành xu hướng toàn
cầu,thời đại.Ngân hàng điện tử tiết kiệm chi phí liên quan đến các hoạt
động giao dịch,thanh toán,chi phí đi lại và các chi phí cơ hội;giúp ngân
hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,giúp vốn tiền tệ được chu chuyển
nhanh thuận lợi.Chính sự tiện ích đó khiến cho SPDVNH điện tử được hầu
hết các ngân hàng đầu tư phát triển.Tuy nhiên,quá trình phát triển
SPDVNH điện tử cũng nảy sinh nhiều vấn đề liên quan.Nổi bật là 3 vấn đề
chính:Vốn và công nghệ,an toàn và bảo mật;quản trị và phòng ngừa rủi
ro.Đây cũng là các yếu tố tồn tại tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội.Vì
vậy,để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử,chi nhánh NHNo & PTNT Hà
Nội cần thực hiện một số bước đi thích hợp.Một mặt các dịch vụ ngân
hàng truyền thống,làm tiền đề cho việc phát triển các hoạt động SPDVNH
hiện đại.Mặt khác,đẩy mạnh phát triển các dịch vụ Internet Banking,Home
banking,Phone banking…bằng các biện pháp cụ thể sau:hiện đại hóa
coogn nghệ ngân hàng,trang bị máy móc hiện đại,đơn giản hóa quy trình
nghiệp vụ,ứng dụng công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ ngân hàng.
+ Phát triển các sản phẩm khác:Tập trung dịch vụ ngân hàng bán lẻ,có thể
bán chéo các sản phẩm,ví dụ như sản phẩm ngân hàng và sản phẩm bảo

24
hiểm…,nhằm làm tăng nguồn thu,khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có
và nâng cao nâng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Cung cấp gói sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng:
Gói sản phẩm hoàn chỉnh từ dịch vụ tiền gửi,thanh toán trong và ngoài
nước,tín dụng,tài trợ xuất nhập khẩu,cung ứng ngoại hối và các sản phẩm
khác…
3.3 Đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức nào,con người cũng luôn là nguồn lực quan trọng
hàng đầu. Bởi xét cho cùng,nhân lực chính là cái gốc của mọi đổi mới,mọi
thành tựu là “ Nguồn lực của mọi nguồn lực”.Việc đổi mới,nâng cao chất
lượng một cách toàn diện,triệt để,nghiêm túc mới phát huy được hết tính hiệu
quả của nó.Đối với ngân hàng,chất lượng cán bộ luôn được coi là yếu tố quan
trọng,trung tâm,có tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.Các nhà quản trị cần có những biện pháp khách nhau để có thể sử dụng
một cách có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có thông qua chiến lược phát triển
nhân sự.Trong giai đoạn hội nhập,cạnh tranh giữa các ngân hàng về nguồn lực
con người đang diễn ra gay gắt.
Nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề con người,chi nhánh NHNo &
PTNT Hà Nội phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,trong đó
tập trung vào việc tuyển dụng,đào tạo,sử dụng và có chế độ ưu đãi hợp lý.
Trước hết,về vấn đề tuyển dụng nhân sự.Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
cần thiết lập và hoàn thiện quy trình tuyển dụng chặt chẽ bao gồm hệ thống
tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển:công khai hóa thông tin tuyển dụng
nhằm tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau,tổ chức thi
tuyển nghiêm túc theo đúng quy trình,kể cả người điều hành,tránh tình trạng
qua loa hình thức,lựa chọn người không phù hợp,bỏ qua người có tài,có cơ
chế tuyển dụng sinh viên mới ra trường có năng lực và có tâm huyết với ngân
hàng,đào tạo và xây dựng họ thành đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp.
25

×