Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Luận văn Nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo PTNT Thành phố Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.7 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập
Lời nói đầu
Như chóng ta đã biết huy động vốn luôn là mục tiêu chính trong các Ngân
hàng thương mại. Tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế là
vô cùng quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đang có sự bùng nổ về số
lượng các Ngân hàng thương mại trong và ngoài Quốc doanh. Vậy mỗi Ngân hàng
làm thế nào để thu hót được một lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự
án trung và dài hạn chính là động lực thúc đẩy các Ngân hàng thương mại ra sức
cạnh tranh để thu hót khách hàng.
Bờn cạnh các Ngân hàng lớn đã tạo được chỗ đứng và niềm tin khách hàng
trên thị trường thỡ cỏc Ngân hàng, Chi nhánh nhỏ vấn đề thu hót nguồn vốn được
đặt lên hàng đầu, tìm vốn để đầu tư và để cạnh trạnh.
Với mong muốn được tìm hiểu và bổ sung kiến thức đã được học ở trường
về các nghiệp vụ Ngân hàng, đồng thời bổ trợ cho quá trình hoàn thành luận văn
cuối khoá học. Thời gian qua em đã được tiếp xúc và tìm hiểu một số nghiệp vụ tại
NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long - chi nhánh cấp II của NHNo & PTNT tỉnh
Quảng Ninh.
Qua quá trình thực tập, được sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên của NHNo
& PTNT Thành phố Hạ Long, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
Trương Minh Du em đã mạnh dạn chọn nghiệp vô huy động vốn làm đề tài trong
báo cáo thực tập của mình. Do hiểu biết còn hạn hẹp và thời gian thực tập chưa đủ
dài nên trong báo cáo thực tập của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo và đóng góp của các Thầy Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Ân
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
Chương I
Khái quát về NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long


1. Khái quát chung về NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long
NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long là chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo &
PTNT Tỉnh Quảng Ninh.
NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long là một Ngân hàng còn non trẻ, vừa ra
đời ngày 26/01/2005 theo Quyết định thành lập số 390/QĐ/HĐQT – TCCB của
Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ngày 22/10/2004. Khi mới
thành lập chỉ có 8 cán bộ nhân viên nhưng cơ cấu là một Ngân hàng cấp II nên
Ngân hàng cũng chia thành các phòng nghiệp vụ như: phòng Kế toán, phòng Ngân
quỹ, phũng Tớn dụng… Sau đó số cán bộ nhân viên chính thức đã dần tăng lên,
đến nay đó cú 13 cán bộ nhân viên trong biên chế và cũn thờm 5 cán bộ làm việc
hợp đồng thời vụ. Tuy với số nhân viờn cũn hạn chế nhưng cỏc phũng, tổ nghiệp
vụ vẫn đảm đương nhiệm vụ, nghiệp vụ của mình như một Ngân hàng lớn. Các
phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của NHNo & PTNT
Việt Nam kèm theo quyết định 454 và quy định tổ chức điển hình, lề lối làm việc
tại NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long làm tham mưu cho Giám đốc điều hành
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, do Ýt người và là chi nhánh mới thành lập nờn cỏc nhân viên
trong Ngân hàng và cỏc phũng đều phải hỗ trợ, giúp đỡ hợp tác đoàn kết trong
công việc. Chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long đóng trụ sở tại Phường
Hồng Hải Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh - là nơi không tập trung các đầu
mối trung tâm kinh doanh buôn bán sầm uất, cùng với việc là chi nhánh mới, địa
điểm hơi sâu khuất nên người dân chưa biết đến nhiều. Đây là một khó khăn đối
với ngân hàng. Tuy nhiên với nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên không kể ngày đêm, không quản ngại khó khăn, với phương châm “Phục
vụ khách hàng tận nhà”, tận tình chu đáo với khách hàng… Song song với việc mở
thờm Phũng giao dịch cột 8 (Ngày 19/9/2005) tại Phường Hồng Hà đến nay NHNo
& PTNT Thành phố Hạ Long đã được nhiều người biết đến và thu hót được nhiều
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Bỏo cỏo thc tp

khỏch hng, cỏ nhõn cng nh cỏc doanh nghip ln, va v nh khụng ch trong
a bn m nhiu vựng lõn cn v nhiu khỏch hng xa cng tỡm ti. T con s
hn ch ban u, qua hn mt nm n lc ca Ban giỏm c v cỏn b cụng nhõn
viờn, cựng vi s quan tõm gip ca Ngõn hng cp trờn, n nay NHNo &
PTNT Thnh ph H Long ó t c nhng kt qu ỏng k. D n tớn dng
trờn 17 t VND, ngun vn t trờn 30 t VND, tng thu 2.088 triu VND, trong ú
dch v l 50 triu VND.
2. C cu t chc ca NHNo & PTNT Thnh ph H Long
Hin nay NHNo & PTNT Thnh ph H Long cú 14 cỏn b cụng nhõn viờn
biờn ch v 7 lao ng hp ng, trong ú s nhõn viờn cú trỡnh i hc l
10/14 chim 71,4% cũn li l cỏc nhõn viờn c o to cao ng v trung hc
chuyờn nghip. NHNo & PTNT Thnh ph H Long cú 4 phũng chc nng hot
ng di s lónh o ca Ban giỏm c gm 1 Giỏm c v 1 Phú Giỏm c.

Nhim v ca cc phng:
* Phũng K toỏn Ngõn qu:
- Trc tip hch toỏn, hch toỏn thng kờ v thanh toỏn theo quy nh ca
NHNN v NHNo & PTNT Vit Nam.
- Xõy dng ch tiờu k hoch ti chớnh, quyt toỏn k hoch thu, chi ti
chớnh, qu tin lng i vi cỏc chi nhỏnh trờn a bn, trỡnh Ngõn hng Nụng
nghip cp trờn phờ duyt.
- Qun lý v s dng cỏc qu chuyn dựng theo quy nh ca NHNo &
PTNT trờn a bn.
Trn Th Thu nLp: 709
Lớp: 709
Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Kế toán P. Tín dụng P. Hành
chính

P. Giao dịch
Báo cáo thực tập
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nép ngân sách nhà nước theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Chấp hành báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng Tín dụng:
- Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất
các chính sách ưu đãi đối với tổng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu
tư tín dụng khép kín (sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu) và gắn tín dụng sản
xuất lưu thông và tiêu dùng.
- Đề xuất chiến lược khách hàng, huy động vốn tại địa phương.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
lùa chọn biện pháp cho vay an toàn đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn cho NHNo & PTNT
Thành phố Hạ Long hướng kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh và
NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền,
nắm bắt thông tin phũng ngừa rủi ro và đề xuất xử lý rủi ro tín dụng trình với ban
giám đốc.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên trường hợp
vượt mức phán quyết của chi nhánh.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến cỏc phũng giao dịch trực thuộc.

- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn làm tham mưu cho lãnh đạo điều hành
hoạt động đơn vị.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
- Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng
khắc phục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng Hành chính:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của ngân hàng và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc
chi nhánh phê duyệt.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể và giao kết hợp
đồng tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ
tại cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định
chế của NHNo & PTNT Việt Nam.ư
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông,
bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, thăm hỏi
ốm đau hiếu hỉ của cán bộ nhân viên.
* Phòng Giao dịch:
- Huy động vốn trong nước cả nội tệ và ngoại tệ của mọi tổ chức kinh tế, cá
nhân, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.

- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.
- Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do giám đốc giao.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án, tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ xin vay vượt quyền phán quyết trình giám đốc xét duyệt cho vay.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
- Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được giám
đốc chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long phê duyệt.
- Theo dõi chặt chẽ khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và
đề xuất phương án xử lý nợ quá hạn.
- Mở tài khoản tiền gửi và dịch vụ chuyển tiền.
- Thực hiện thu, chi tiền mặt.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng,
các hồ sơ lưu của khách hàng và quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc.
- Tuyên truyền quảng cáo, giải thớch cỏc quy định về huy động vốn và thủ
tục cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
Chương II - Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Thành phố
Hạ Long
I. Hoạt động của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long
1. Tình hình hoạt động vốn
Do chi nhánh mới thành lập nên mục tiêu của chi tiêu của chi nhánh đặt ra
trước mắt là huy động vốn để cho vay, chính vì vậy công tác huy động vốn được
đặt lên hàng đầu. Sau gần 2 năm hoạt động vốn huy động của NHNo & PTNT
Thành phố Hạ Long ngày một tăng. Trong 06 tháng đầu năm 2005 số vốn huy
động được 21 tỷ VND, 06 tháng cuối năm 2005 số dư nguồn vốn huy động đã lên
tới gần 30 tỷ VND, tăng 25% so với 06 tháng đầu năm. Năm 2006, 06 tháng đầu

năm số dư nguồn vốn lưu động lên tới con sè 46 tỷ VND tăng 35% so với 06 tháng
cuối năm 2005, và tăng 65% so với cùng kỳ năm trước. Về chất lượng nguồn vốn
cũng khá tốt và chắc chắn, có tới 40 – 50% là vốn có kỳ hạn, điều này cho thấy
ngân hàng có tiềm lực rất lớn về nguồn vốn, là tiền đề tốt để ngân hàng đầu tư tín
dụng cho mọi thành phần kinh tế trên địa bàn và thanh toán với khách hàng.
2. Hoạt động tín dụng
Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra,
NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long đang từng bước tiếp cận thị trường thu hút
thờm nhiều nguồn tiền gửi để từ đó định hướng phát triển trong các bước tiếp theo.
Tính đến ngày 30/6/2005 dư nợ chỉ có 28 tỷ VND, con số này lên tới gần 32 tỷ
VND vào cuối năm 2005 (tăng gần 12%). Đến đầu năm 2006, tổng dư nợ là 38,2 tỷ
VND (tăng 14%). Tính từ khi thành lập đến nay nhìn chung tổng dư nợ của chi
nhánh gia tăng đáng kể và ta có thể thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang
có những bước phát triển lớn mạnh, được thể hiện qua bảng dưới đây:
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Bỏo cỏo thc tp
Ch tiờu 30/6/2005 31/12/2005 30/06/2006
D n
Trong ú: D n trung hn
D n ngn hn
28.020
14.500
13.520
31.630
17.100
14.530
38.282
38.282
30.572

17.710
Tng vn huy ng 210.100 304.300 352.000
Tng trng 44.8% 15.6%

3. Hot ng thanh toỏn
Nhỡn chung ta thy hot ng thanh toỏn ca ngõn hng liờn tc tng, iu
ny cho ta thy ngõn hng cú th tn dng ngun vn v cỏc khon tin luõn
chuyn qua ngõn hng.
Ch tiờu
6 thỏng u nm
2005
6 thỏng cui nm
2005
6 thỏng u nm
2006
Giỏ tr
T
trng
Giỏ tr
T trng
Giỏ tr
T trng
Thanh toỏn khụng
dựng tin mt
97,20 91,31% 13,192 91,40% 14,740 91,46%
Thanh toỏn tin mt 9,25 8,69% 1,240 8,60% 1,376 8,54%
Tng 106,45 100% 14,432 100% 16,116 100%
4. Hot ng kinh doanh ngoi t
õy l mt cũn hn ch ca NHNo & PTNT Thnh ph H Long. Do mi
thnh lp, a bn xa khut nờn v mng kinh doanh ngoi t v tin t quc t, chi

nhỏnh cũn ph thuc vo NHNo & PTNT tnh Qung Ninh. Ti chi nhỏnh ch thc
hin mua ch khụng bỏn ngoi t. Thanh toỏn L/C v thanh toỏn nh thu hu nh
khụng cú. Mc dự cũn nhiu hn ch nhng trong thi gian ti ngõn hng ang c
gng hon thin a ti khỏch hng dch v tt nht.
Trn Th Thu nLp: 709
Lớp: 709
Đơn vị: triệu đồng
Đơn vị: tỷ đồng
Báo cáo thực tập
5. Kết quả kinh doanh
Sau hơn 1 năm thành lập, NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long hoạt động là
một ngân hàng độc lập với các nghiệp vụ huy động vốn, tín dụng, thanh toán và
các dịch vụ khách. Kết quả kinh doanh của khá tốt tuy chưa cao nhưng ngân hàng
cũng đã thể hiện được tiềm lực của mỡnh trờn con đường phát triển sau này.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm
2005
6 tháng cuối năm
2005
6 tháng đầu năm
2006
Doanh thu 1.534 2.033 2.079
Chi phí 1.320 1.755 1.579
Lợi nhuận ròng 214 278 500
II. Các nghiệp vụ kế toán của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long
NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long là chi nhánh trực thuộc NHNo &
PTNT tỉnh Quảng Ninh do đó mọi giao dịch cũng được hạch toán theo các nguyên
tắc hạch toán toàn ngành như sau:
1. Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản sử dụng:

Các tài khoản sử dụng tron nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4
(các tài khoản phải trả) trong hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng.
* Các khoản tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá:
- Bên Nợ ghi: Số tiền Ngân hàng phải trả (khách hàng lấy ra).
- Bên Có ghi: Số tiền Ngân hàng nhận của khách hàng (số tiền khách hàng
gửi vào).
- Sè dư có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi tại Ngõn hàng.
- Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết theo từng loại tiền gửi.
* Các khoản đi vay:
- Bên Có ghi: số tiền Ngân hàng phải trả nợ.
Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn.
- Bên Nợ ghi: Số tiền Ngân hàng đi vay.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
- Sè dư nợ: Phản ánh số tiền còn nợ Ngân hàng khác.
- Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại cho vay và theo
từng Ngân hàng cho vay.
* Tài khoản nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư:
- Bên Nợ ghi: Số vốn chuyển trả lại các tổ chức giao vốn.
- Bên Có ghi: Số vốn nhận của Chính phủ, các tổ chức Quốc tế và tổ chức
cho Ngân hàng.
- Sè dư bên có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư được giao đang sử
dông.
- Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng
loại vốn.
b. Chứng từ:
Chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn gồm:
- Chứng từ tiền mặt: Giấy nép tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán KDTM: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi.

- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
2. Kế toỏn các hình thức huy động chủ yếu
a. Kế toán tiền gửi thanh toán:
* Kế toán nhận tiền gửi thanh toán:
+ Kế toán nhận tiền gửi thanh toán bằng tiền mặt.
Người gửi tiền lập giấy nép tiền kèm theo tiền mặt vào Ngân hàng. Căn cứ
vào chứng từ thu tiền mặt, khi đã thu đủ tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ
liệu vào máy tính.
Bút toán phản ánh:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền mặt.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền gửi của người nép tiền.
+ Kế toán nhận tiền bằng chuyển khoản:
Ngân hàng nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt như: bảng kờ nộp sộc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
nhiệm chi … Căn cứ vào chứng từ này kế toán kiểm soát và vào sổ kế toán chi tiết
hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ánh:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền gửi của người chi trả (nếu thanh toán không
cùng Ngân hàng) hoặc tài khoản thanh toán vốn giữa các Ngân hàng (nếu thanh
toán khác Ngân hàng).
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền gửi cho người thụ hưởng.
* Kế toán chi trả cho người thanh toán:
+ Chi trả bằng tiền mặt: Chủ tài khoản phải phát hành séc tiền mặt gửi Ngân
hàng để lĩnh tiền mặt từ tài khoản thanh toán. Khi nhận séc kế toán phải kiểm soát
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức thấu chi
(nếu áp dụng thấu chi tài khoản) vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy

tính.
Bút toán phản ánh:
- Bên Nợ ghi: tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền mặt.
+ Chi trả bằng chuyển khoản.
- Chủ tài khoản sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như:
Uỷ nhiệm chi, séc bảo chi… Để trích tài khoản của mình chuyển trả cho người bán
hoặc uỷ nhiệm thu để trích tài khoản của người mua chuyển vào tài khoản của
người bán.
Kế toán kiểm soát chứng từ, vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào
máy tính.
Bút toán phản ánh:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản (người chi
trả)
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền gửi thanh toán của ngưởi thụ hưởng (nếu thanh
toán cùng Ngân hàng).
Hoặc tài khoản thanh toán vốn giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán khác
Ngân hàng).
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
* Kế toán trả lãi vào tài khoản tiền gửi thanh toán:
Hàng tháng (vào ngày 26 hoặc 27) kế toán tớnh lói phải trả các tài khoản
tiền gửi thanh toán và đến cuối tháng số lãi này được nhập vào tài khoản của đơn
vị (đối với tiền gửi thanh toán) hoặc trả cho khách hàng (đối với tiền gửi tiết kiệm).
Số lãi trong thỏng = số tiền gửi x Lãi suất tháng
Tổng số tích luỹ = [Sè dư có TK thanh toán x Số ngày dư có thực tế
trong tháng]
Bút toán phản ánh:
- Bên Nợ ghi: Lói phải trả khách hàng.

- Bên Có ghi: Tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Kế toán tiền gửi có kỳ hạn:
Căn cứ vào giấy nép tiền vào sổ chi tiết hoặc nhập số liệu vào máy tính.
+ Nếu khách hàng gửi tiền bằng tiền mặt:
Bút toán phản ánh:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền mặt.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn theo 2 trường hợp:
Tài khoản tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng (số hiệu 4132) hoặc tài khoản tiền
gửi từ 12 tháng trở lên (số hiệu 4313).
+ Khỏch hàng trích từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn sang tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn:
Căn cứ vào giấy rút tiền và gửi tiền kế toán ghi:
Bên nợ ghi: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Bên có ghi: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (TK 4312 hoặc 4313)
* Kế toán chi trả tiền gửi có kỳ hạn:
Khi khách hàng rút tiền ở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn phải rút gọn số tiền
của kỳ hạn.
Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt:
Khách hàng lập giấy lĩnh tiền tiền mặt, kế toán căn cứ giấy lĩnh tiền tiền mặt ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
* Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn:
Việc tớnh lói được hạch toán theo phương pháp tính theo mãn theo công thức
sau:
Tiền lãi = Sè tiền gửi vào x Thời gian gửi x Lãi suất tiền gửi/Thỏng
(Tháng)
Khi tính được số lãi phải trả vào cuối tháng kế toán lập chứng từ và hạch toán.

- Bên Nợ ghi: Tài khoản chi phí trả lãi.
- Bên có ghi: Tài khoản lãi phải trả khách hàng.
Khi khách hàng đến lĩnh tiền kế toán lập phiếu chi trả và hạch toán:
- Bên nợ ghi: Tài khoản lãi phải trả.
- Bên Có ghi: Tài khoản thích hợp (Tài khoản tiền mặt hay tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn).
b. Kế toán tiền gửi tiết kiệm:
+ Khi khách hàng đến gửi tiền vào: Căn cứ giấy nép tiền khách hàng lập kế
toán ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền mặt.
+ Trả lãi tiền gửi tiết kiệm
Lãi tiền gửi tiết kiệm được ngân hàng tính trước hàng tháng để ghi nhận vào
tài khoản “Lói phải trả”. Khi khách hàng lĩnh lói thỡ ghi giảm tài khoản lãi phải
trả.
Nếu trả lãi bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu chi và ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản lãi phải trả khách hàng.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền mặt.
Nếu trả lãi ghi nhập vào tài khoản của khách hàng, kế toán lập phiếu chuyển
khoản ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản lãi phải trả.
- Bên Có ghi: Tài khoản phải trả của khách hàng.
c. Kế toán phát hành giấy tờ có giá
* Kế toán giai đoạn phát hành:
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
Người mua các loại giấy tờ có giá viết giấy nép tiền kèm tiền mặt nép vào
ngân hàng. Căn cứ giấy nép tiền, kế toán lập sổ.
Kế toán áp dụng 2 cỏch tớnh như sau:

+ Kế toán kỳ phiếu, trái phiếu trả lãi trước
Căn cứ vào giấy nép tiền ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền mặt.
- Bên Có ghi: Tài khoản kỳ phiếu, trái phiếu.
Bút toán phản ánh:
Kế toán lập phiếu chi tiền lãi và ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản chi phí chờ phân bổ.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền mặt.
+ Kế toán kỳ phiếu, trái phiếu trả lãi sau:
Căn cứ giấy nép tiền kế toán ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản tiền mặt.
- Bên Có ghi: Tài khoản kỳ phiếu, trái phiếu.
Đồng thời kế toán tiến hành tớnh lói của kỳ thứ nhất (có thể là tháng hoặc
quý) để hạch toán vào tài khoản “Lói phải trả khách hàng”:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản chi phí (chi trả lãi)
- Bên Có ghi: Tài khoản lãi phải trả khách hàng.
* Kế toán giai đoạn thanh toán giấy tờ có giá.
+Kế toán thanh toán giấy tờ có giá tả kói trước:
Căn cứ giấy lĩnh tiền kế toán ghi:
-Bên Nợ ghi: Tài khoản kỳ phiếu trái phiếu thích hợp
-Bên Có ghi:Tài khoản tiền mặt.
+Kế toán thanh toán giấy tờ có giá trả lãi sau:
Chi gốc: căn cứ giấy lĩnh tiền kế toán ghi.
- Bên Nợ ghi: Tài khoản kỳ phiếu, trái phiếu.
- Bên Có ghi: Tài khoản tiền mặt.
Chi lãi: Kế toán lập phiếu chi, ghi:
- Bên Nợ ghi: Tài khoản lãi phải trả
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập

- Bên Có ghi: Tài khoản tiền mặt.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
Kiến nghị
NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long là chi nhánh còn non trẻ, vì vậy càng
cần sự quan tâm của cấp trên nhiều hơn nữa. Để các giải pháp của NHNo & PTNT
Thành phố Hạ Long thực hiện được cần có sự chỉ đạo và hỗ trợ từ các Ngân hàng
cấp trên cụ thể là NHNo & PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Đối với NHNo & PTNT Việt Nam
- Trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể quỏ trình hiện đại hoá ngân hàng,
đồng thời hỗ trợ các công cụ bảo mật, giúp ngân hàng thực hiện được nhiệm vụ
của mình như đã cam kết.
- Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm thành công cũng như thất bại giữa
các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam để từ đó rót ra kinh
nghiệm cho mỗi chi nhánh.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh
doanh toàn ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương. Tiến hành giao khoán
phải căn cứ vào điều kiện môi trường hoạt động của chi nhánh.
* Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ
mô để đẩy lùi và khống chế lạm phát, ổn định đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh
tế cũng như cho hệ thống ngân hàng phát triển ổn định và có tăng trưởng.
- Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt, như vậy sẽ tránh được nạn rửa tiền, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
Kết luận
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào thì nguồn vốn cũng luụn đúng một vai

trò cực kỳ quan trọng, nhất là trong nghành Ngân hàng thì vốn là yếu tố đầu tiên để
chứng minh sự tồn tại của mình. Hơn nữa, ngành Ngân hàng phải làm thế nào để
thực hiện chức năng chính của mình đó là huy động và cung ứng vốn cho nền kinh
tế sao cho có hiệu quả và an toàn nhất.
Qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long, em đã tập
trung nghiên cứu các nghiệp vụ của Ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ huy động
vốn. Dùa vào những số liệu thực tế phân tích những ưu, nhược điểm trong hoạt
động của Ngân hàng để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn trong
công tác huy động vốn tại chi nhánh.
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC

L i nói uờ đầ 1
Ch ng Iươ 2
Khái quát v NHNo & PTNT Th nh ph H Longề à ố ạ 2
1. Khái quát chung về NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long 2
2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long 3
S¬ ®å tæ chøc cña NHNo & PTNT Thµnh phè H¹ Long 3
Ch ng II - Tình hình ho t ng c a NHNo & PTNT Th nh ph H Longươ ạ độ ủ à ố ạ 7
I. Hoạt động của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long 7
1. Tình hình hoạt động vốn 7
2. Hoạt động tín dụng 7
Dư nợ ngắn hạn 8
Tổng vốn huy động 8
3. Hoạt động thanh toán 8
Giá trị 8
Giá trị 8
Giá trị 8

4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 8
5. Kết quả kinh doanh 9
Chỉ tiêu 9
II. Các nghiệp vụ kế toán của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long 9
1. Tài khoản sử dụng 9
2. Kế toỏn các hình thức huy động chủ yếu 10
(Tháng) 13
Ki n nghế ị 16
K t lu nế ậ 17
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709
Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trần Thị Thu ÂnLớp: 709
Líp: 709

×