Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỒ ÁN SẢN XUẤT TẤM ỐP TRÁNG MEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.98 KB, 21 trang )

Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
A . PHAN Mễ ẹAU :
Công nghiệp gốm sứ là một trong nhữngnghành cổ truyền đợc phát triển rất sớm
(sau khi con ngời tìm ra lửa ) .Ngày nay trên thế giới vẫn còn giữ đợc các loạI gốm cổ
đạI của Ai Cập nh : Ngói tráng men màu xanh côban từ đất sét vùng sông Nil .Một
số sản phẩm cổ của vùng Trung cận đông của Italia ,các loạI sản phẩm này rất độc
đáo về hoa văn màu sắc làm cho con ngời hiện nay phảI thán phục .
Ô châu á : Trung Quốc cổ đạI đã sản xuất đợc đồ sứ từ những năm 600 BC .Nh-
ng ở thế kỉ thứ 9 đời nhà Đờng nghề gốm sứ ở Trung Quốc phát triển rất mạnh ,nhng
đến đời nhà Thanh thì phát triển cực thịnh (thế kỉ 16) Trong giai đoạn này hàng gốm
sứ tràn ngập khắp thế giới .
Mặc dù ngời Trung Hoa giữ bí mật quốc gia về kĩ thuật gốm sứ song sau nhiều
năm nghiên cứu thất bạI ,đến năm 1769 Johan Firic Dericborger (ngời cộng hòa liên
bang Đức ) đã thành công việc sản xuất đồ gốm sứ Trung Quốc .Tuy ngành gốm sứ
có lịch sử phát triển lâu đời nhng việc sản xuất gốm sứ công nghiệp lạI phát triển rất
chậm ,sau này vào giữa thế kỉ 19 sang đầu thế kỉ 20 ngời ta mới quan tâm và tìm ra
nhiều tính chất quí báu của đồ gốm sứ ,từ đó ngành công nhiệp sản xuất đồ gốm sứ
mới phát triển mạnh nh hiện nay .
Mặt hàng đồ gốm sứ nói chung và nhất là đồ gốm sứ dân dụng của mỗi nớc trên
thế giới đều có những đặc điểm riêng cho từng nền văn hóa dân tộc thể hiện qua
máu sắc ,hoa văn hay nói một cách khác đó là thể hiện cả bản sắc dân tộc trên các
sản phẩm đồ gốm sứ .Chính vì vậy chúng ta có thể phân biệt đợc đồ gốm sứ Trung
Hoa ở từng thời đạI ,gốm sứ Pháp ,Nhật Bản ,Việt Nam
Ô Việt Nam ,thời thợng cổ ,ông cha ta cũng sản xuất đợc đồ gốm .Các di vật lịch
sử bằng gốm thời kì Hùng Vơng đợc phát triển ở nhiều nơI ,chứng tỏ thời kì đó tổ tiên
ta đã có nền văn hoá phát triển cao ,văn minh rực rỡ Sau này nghề gốm sứ của
chúng ta cũng phát triển mạnh mẽ nhất là thời kì nhà Lí ,sau đó là Trần ,thời kì này
các sản phẩm đợc trang trí hoa văn màu sắc mang tính dân tộc rất độc đáo nh : men
ngọc và men màu Lí rất đẹp và quí ,đợc nhiều ngời u thích .Thời kì này đồ gốm sứ
Việt Nam đợc xuất ra Nhật Bản và các nớc Đông Nam á khác .
Cơ sở sản xuất đồ gốm sứ lâu đời ở nớc ta có HơngCanh -Vĩnh Phúc chuyên sản


xuất sành dân dụng ,Bát Tràng-Gia Lâm ,Hà Nội chuyên sản xuất đồ gốm sứ mỹ
nghệ và dân dụng lâu đời nhất (khoảng thời Lí ) ,Móng CáI-Quảng Ninh ,LáI Thiêu-
Bình Dơng ,Biên Hòa-Đồng Nai .Các trung tâm sản xuất đồ gốm sứ ở nớc ta cũng
mang những đặc điểm riêng khi thể hiện màu sắc cũng nh hoa văn trên các sản
phẩm và có những loạI men đặc trng riêng .
Ngày nay đất nớc chúng ta bớc sang thời kì phát triển mạnh mẽ nhất là ngành
xây dựng ,đòi hỏi mức độ trang trí nột thất nhiều hơn ,chất lợng hơn ,chính vì vậy
SVTH : Trần Trung KhôI trang 1
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
ngành sản xuất đồ gốm sứ phát triển nhah chóng về số lợng cũng nh chất lợng ,công
nghệ sản xuất mới và chuyên môn hoá cao : Nhà máy Thanh Trì ,Hữu Hng (Hà
Nội) ,Đà Nẵng ,Thanh Thanh ,Thiên Thanh ,Đồng Tâm ,Taicera-Long Thành ,Mỹ An-
Bình Dơng Sản xuất các loạI sản phẩm sứ vệ sinh ,tấm ốp tráng men với công
suất khá lớn ,những nhà máy này hiện nay sử dụng thiết bị chủ yếu của Italia ,nuyên
liệu chính ở nớc ta song phần men phảI lệ thuộc nớc ngoàI ,đây là một vấn đề mà
chúng ta cần phảI tập trung nghiên cứu giảI quyết càng nhanh càng tốt nhằm tạo thế
chủ động trong sản xuất kinh doanh .Song thực tế vấn đề men gốm sứ là một vấn đề
vô cùng khó khăn ,do nó là bí mật của từng nơI sản xuất cũng nh ở từng quốc gia ,nó
đòi hỏi trình độ cán bộ kĩ thuật ,phơng tiện nghiên cứu ,thời gian ,và lòng nhiệt tình
nghề nghiệp của cán bộ hay nói cách khác chúng ta phảI có lòng kiên trì theo đuổi
nghề nghiệp hay không .
B . BIEN LUAN DAY CHUYEN CONG NGHE:
Đất sét sau khi khai thác đợc đem về kho ủ trong nhà ,nhằm đạt đợc độ ẩm đồng
nhất ,thành phần sẽ đồng đều hơn .Với thời gian ủ và dự trữ trong kho ủ là 15 ngày
đất sét có độ ẩm vào khoảng 14% .
Đối với cao lanh cũng vầy ,nó đợc đem ủ và dự trữ trong vòng 15 ngày ,độ ẩm
cũng khoảng 14% .
Phế phẩm nung là những sản phẩm sau khi nung không đạt đợc yêu cầu sẽ đợc
đem đến kho chứa phế phẩm ,tạI đó nó sẽ đợc nghiền nhỏ bằng máy nghiền búa 2

roto ,rồi theo gầu nâng vào khâu định lợng .Phế phẩm nung đợc cho vào thành phần
nguyên liệu vì giảm đợc độ dẻo của hỗn hợp do đó khi nung sẽ giảm đợc độ công
vênh và tạo hình dễ dàng .
Sau khi thành phần nguyên liệu đợc chuẩn bị rồi thi bắt đầu công đoạn gia công:
Xe xúc sẽ xúc đất sét và cao lanh theo tỉ lệ tính toán .Vì cao lanh và đất sét có
thành phần hạt ,độ ẩm và khối lợng thể tích gần giống nhau cho nên có thể định lơng
SVTH : Trần Trung KhôI trang 2
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
mỗi loạI bằng gầu xúc của xe xúc .Nh theo tỉ lệ giữa thành phần cao lanh và đất sét
cho nhà máy là 5: 3,5 thì cứ 10 gầu xúc cho cao lanh thì có 7 gầu xúc cho đất sét
,sau đó hai nguyên liệu này sẽ đợc đa qua đống đất sét,cao lanh đợc chứa chung
,để từ đây có một xe xúc nhỏ đùn nguyên liệu vào máy làm tơI đất sét ,cao lanh
.Máy này đợc đặt thấp hơn mặt đất vì không tốn nhiều năng lợng để đa nguyên liệu
vào máy làm tơI ,có một băng tảI nằm thấp hơn hứng lấy nguyên liệu đã đợc đánh
tơI .
Băng tảI này đợc đặt nghiêng 1 góc 15
0
,sở dĩ lấy 15
0
là vì nguyên liệu lúc này ở
dạng dẻo và dính cho nên ta có thể lấy góc dốc cao .Nguyên liệu theo băng tảI sẽ đI
vào két chứ a sau đó đI vào băng tảI thứ hai rồi lên cân định lợng .Để có đúng tỉ lệ
giữa phế phẩm nung và hỗn hợp đất sét cao lanh ,ta đIều chỉnh vận tốc giữa hai
băng tảI để có đợc tỉ lệ giữa các thành phần nh đã chọn .
Cân định lợng là thiết bị có khả năng vừa định lợng đợc nguyên liệu vừa có thể
đánh đều nguyên liệu ,u đIểm của cân định lợng này là thành phần nguyên liệu đợc
trộn đều trớc khi vào máy nghiền bi .
Sau khi nguyên liệu đã đợc trộn đều sẽ đợc cân định lợng cho từng đợt vào máy
nghiền bi gián đoạn .phía trên sẽ có một ống phun nớc vào máy nghiền bi đúng với l-

u lợng tính toán .Trong dây chuền này phảI sử dụng 3 máy nghiền bi gián đoạn ,mỗi
máy sẽ nghiền liên tục trong vòng 36 tiếng đồng hồ ,và mỗi máy sẽ chạy lệch nhau
12 giờ .Giả sử máy nghiền bi số 1 đợc nạp liệu đầy rồi thì khởi động cho máy nghiền
trong 36 tiếng .Khi đó máy nghiền bi số 2 sẽ đợc cân định lợng nạp đầy nguyên liệu
rồi chờ ,12 tiếng sau khi máy số 1 chạy ,thì cho máy nghiền số 2 chạy .Cứ nh vậy
cho máy số ba sẽ đợc nạp đầy nguyên liệu rồi 12 tiếng sau khi máy máy số 2 chạy
,thì máy số ba chạy .
Độ ẩm của hỗn hợp trong máy nghiền bi gián đoạn là 34% cho nên sau khi
nghiền xong hỗn hợp ở dạng lỏng ,huyền phù .Phơng pháp nghiền phối liệu nh thế
này còn gọi là phơng pháp gia công ớt .Ưu đIểm của phơng pháp này là nguyên liệu
đợc nghiền mịn mà không gây tổn thất nhiệt do ma sát giữa vật liệu với bi nghiền ,khi
máy nghiền quay ,do hỗn hợp phối liệu là bùn lỏng nên khoảng cách giữa các hạt
vật liệu không sát gần nhau cho nên các viên bi nghiền dễ dàng chà xát từng hạt vật
liệu một .Lực ma sát giữa các hạt vật liệu giảm khi hỗn hợp chứa nhiều nớc tự do làm
cho năng lợng của bi nghiền đợc tập trung để đập nghiền nhiều hơn là phơng pháp
nghiền khô .ĐIều thứ hai là mức độ khuếch tán của các thành phần trong hỗn hợp
rất cao ,mỗi mẻ nghiền đều cho thành phần giống nhau ,thành phần khoáng đồng
nhất .Thứ ba là khi nghiền bằng phơng pháp ớt nh trên thì dễ dàng vận chuyển hỗn
hợp phối liệu đến các công đoạn sau hơn .
Ta có thể sử dụng máy bơm pittông để vận chuyển vật liệu đI đến bể khuấy ,lí do
không sử dụng máy bơm li tâm là vì máy bơm li tâm bơm các hỗn hợp bùn rất khó
SVTH : Trần Trung KhôI trang 3
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
khăn ,có khi dễ bị tắc nghẹn tạI cánh quay li tâm , và không sử dụng pittông bằng
thép ,nếu pittông bằng thép thì khi vận hành sẽ bị màI mòn pittông ,làm cho thép bị
mòn trong pittông tan vào hỗn hợp bùn .Thành phần oxit sắt sẽ tăng lên và sẽ cho
sản phẩm ngả về màu đỏ sau khi nung ,ảnh hởng đến thẩm mỹ của xơng gốm
,không giữ đợc màu trắng mong muốn vì thế ngời ta không sử dụng pittông làm bằng
thép .Cũng nguyên nhân nh vậy mà trong máy nghiền bi gián đoạn ,viên bi nghiền

không đợc làm bằng thép mà phảI thay bằng các viên sỏi nghiền ,các tấm lót trong
của máy nghiền bi gián đoạn cũng phảI đợc làm từ đá ,ngời ta sẽ xác định bán kính
của tấm lót rồi đặt gia công đẽo đá thành những phiến nh trên rồi đặt ghép vào
trong vỏ máy nghiền bi.
Sau khi tháo hỗn hợp bùn phối liệu sẽ đợc đI qua máy bơm màng đặt phía dới
máy nghiền bi số hai .Nếu máy nghiền bi số ba hay số một xả hỗn hợp bùn thì hỗn
hợp bùn sẽ theo máng dẫn đến máy bơm màng .Máy bơm màng có nhiệm vụ vừa
sàng lọc những hạt vật liệu lớn cha đợc nghiền ,vừa bơm hỗn hợp bùn đã lọt qua
sàng đI vào bể khuấy .Ông dẫn bùn có đờng kính là 300 mm ,có một van xoay để
chuyển hớng chảy của hỗn hợp bùn ,đợc đặt gần bể khuấy .Khi máy bơm màng hoạt
động ngời ta sẽ cho hỗn hợp bùn chảy vào bể thứ nhất ,khi đấy bể rồi thì ngng cung
cấp nữa ,khởi động hệ thống cánh khuấy để khuấy bùn trong vòng 24 giờ .Sau khi
bể khuấy thứ nhất khuấy xong thì bể khuấy thứ hai đợc cho chạy ,cứ thế thay phiên
nhau khuấy cách nhau 24 tiếng đồng hồ .
Hệ thống cánh khuấy gồm 4 cánh khuấy ,mỗi môtơ quay một cánh khuấy ,đợc
gắn xuôI theo trục cánh khuấy .Cánh khuấy đợc sử dụng trong bể khuấy này là cánh
khuấy loạI cánh trộn hành tinh .Khi môtơ quay cánh trộn các cánh lợc sẽ quay theo
kiểu hành tinh làm cho hỗn hợp bùn đợc trộn đồng đều .
Bể khuấy sử dụng trong nhà máy là bể khuấy hình hộp có kích thớc đã tính toán
nh sau : dàI 5m : rộng 3m : cao 3m ,có khả năng chứa là 42 m
3
hỗn hợp bùn phối
liệu cùng lúc và khuấy trộn liên tục trong vòng 24 giờ .Thành bể đợc xây bằng
bêtông dày 200 mm ,trên thành bể có hai thanh ray đợc đặt dọc theo chiều dàI bể
khuấy .Trên nó là hệ thống khuấy sẽ chạy theo đờng ray chạy tới chạy lui theo chu kì
đợc lập sẵn .Ưu đIểm khi sử dụng loạI bể khuấy này là số lợng bể không nhiều ,tiết
kiệm thời gian thi công ,diện tích sử dụng cho bể khuấy không nhiều ,thích hợp cho
nhà xởng có diện tích gia công sản xuất ít .Thêm nữa là phối liệu đợc tập trung
khuấy cùng một lúc cho nên các thành phần nguyên liệu đồng nhất trong hỗn hợp
bùn .

Sau khi hỗn hợp đợc khuấy liên tục trong 24 giờ ,máy bơm pittông sẽ bơm hỗn
hợp bùn đI qua máy sàng rung đIện từ .TạI đây bùn sẽ đợc lọc bớt thành phần oxit
sắt vì thế khi nung màu xơng gạch sẽ trắng nhiều hơn .Sau khi qua sàng lọc hỗn hợp
bùn sẽ đợc bơm lên máy sấy phun để tạo thành bột ép .
SVTH : Trần Trung KhôI trang 4
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Khi hỗn hợp bùn từ đỉnh máy sấy phun xuống ,nó sẽ qua một dĩa quay ,dĩa quay
này quay li tâm làm phân tán nhỏ hỗn hợp bùn lỏng thành những giọt bùn nhỏ li ti
văng ra khỏi dĩa quay .Đồng thời không khí nóng để sấy sẽ đợc cung cấp từ hệ thống
phun khí nóng từ bên ngoàI máy sấy ,dòng không khí này sẽ đợc đa vào theo phơng
tiếp tuyến của vòng tròn nhằm tạo ra một dòng khí xoắn bên trong vỏ máy sấy .Khi
các giọt bùn tiếp xúc với dòng không khí nóng này sẽ bị nhanh chóng mất nớc liên
kết vật lí ,làm cho độ ẩm giảm đáng kể ,độ ẩm của bột ép sau khi sấy còn khoảng
6% .Khi sử dụng máy sấy phun này sẽ có u đIểm là năng suất sấy rất cao ,chất lợng
bột ép tốt ,thành phần bột ép đồng đều ,độ ẩm cũng đồng đều .
Bột ép sau khi ra khỏi máy sấy phun sẽ theo gầu nâng lên băng tảI vào bun ke
chứa ủ bột ép trong 24 giờ ,sau đó theo băng tảI vào máy ép thủy lực ,để ép thành
tấm ốp nh khuôn ép .Hệ thống bunke chứa bột ép gồm 8 bunke ,đợc chia làm hai
nhóm ,4 bunke chứa thì 4 bunke chứa còn lạI sau khi đợc ủ sẽ xả bột ép ra ,theo
băng tảI vào máy ép thủy lực .
Khi đã tạo thành tấm ốp rồi ,sản phẩm sẽ theo băng tảI qua khâu sấy ,tráng
men ,rồi nung thành phẩm .
C . T NH TOAN CAN BAẩNG VAT CHAT :
1) Thể tích mỗi loạI gạch sau khi đã thành phẩm:
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300
Thể tích V
1
(x10
-4

m
3
)
1.5 2.5 3
SVTH : Trần Trung KhôI trang 5
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Trong lợng G
1
(kg)
0.285 0.475 0.57
2) Các thông số tr ớc khi nung (sau khi sấy) :
-
)w100)(MKN100(
100.100.G
G
2
1
2

=
độ ẩm w
2
: 0.7 %
lợng MKN : 2 %
-V
2
= V
1
-

2
= 1874.5 (kg/m
3
)
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300
Thể tích V
2
(x10
-4
m
3
)
1.5 2.5 3
Trong lợng G
2
(kg)
0.2929 0.4881 0.5857
3) Các thông số sau tr ớc khi sấy (sau khi tạo hình) :
-
))ww(100(
100.G
G
23
1
3

=
w
2
:độ ẩm sau khâu sấy 0.7%

w
3
: độ ẩm sau khâu tạo hình 6%
-V
3
= 1.02xV
2
-
3
= 2041.25(kg/m
3
)
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300
Thể tích V
3
(x10
-4
m
3
)
1.515 2.525 3.03
Trong lợng G
3
(kg)
0.3093 0.5154 0.6185
Tính toán năng suất ,thông số của nguyên liệu cho từng khâu :
1) l ợng sản phẩm tr ớc khi vào kho thành phẩm :(độ hao hụt p=2%)
SVTH : Trần Trung KhôI trang 6
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng

)p100(
100.N
N
1

=
= 2040816.33 (m
2
/năm)
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300
Năng suất theo
m
2
/năm
612.244,9 714.285,7 714.285,7
Năng suất theo
viên/năm
20.408.163 14.285.714 11.904.762
2) L ợng sản phẩm tr ớc khi nung : (độ hao hụt p=2%)
)p100(
100.N
N
1
2

=
= 2082465.64 (m
2
/năm)
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300

Năng suất theo
m
2
/năm
624.740 728.863 728.863
Năng suất theo
viên/năm
20.824.656 14.577.259 12.147.716
3) l ợng sản phẩm tr ớc khi sấy (độ hao hụt p=2%)
)p100(
100.N
N
2
3

=
= 2124964.94 (m
2
/năm)
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300
Năng suất theo
m
2
/năm
637.489,5 743.737,7 743.737,7
Năng suất theo
viên/năm
21.249.649 14.874.754 12.395.629
4) Thông số về nguyên liệu cho khâu tạo hình : (độ hao hụt p=2%)
Tính theo diện tích ta có

5,332.168.2
)2100(
100x659.149.2
)p100(
100.N
N
3
4
=

=

=
(m
2
/năm)
SVTH : Trần Trung KhôI trang 7
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
LoạI gạch ốp 200x150 200x250 200x300
Năng suất theo
m
2
/năm
650.499,7 758.912,9 758.912,9
Năng suất theo
viên/năm
21.683.323 15.178.258 12.648.548
Tính theo thể tích ta có :
)p100(

d.100.N
N
3
4

=
= 10841.66 (m
3
/năm)
với d là độ dầy của viên gạch : 5 (mm)
G
4
= N
4
.
3
= 2,04125 . 10841,66 = 22130,54 (Tấn/năm)
Với
3
là trọng lợng thể tích trớc khi sấy : 2,04125 (Tấn/m
3
)
5) Thông số về nguyên liệu tr ớc khi tạo hình :(lúc ở dạng bột ép ,với độ ẩm là
6%)
N
5
= k . N
4
= 1,2x10841,66 = 13010 (m
3

/năm)
Trong đó k là hệ số ép theo thể tích = 1,2
G
4
= G
5
= 22130.54 (Tấn/năm)
(do không có sự thay đổi thành phần)

3
= G
5
/ N
5
= 1,7 (Tấn/m
3
)
6) Thông số về nguyên liệu tr ớc khi vào bộ khuấy :(có độ ẩm w
4
= 34%)
nguyên liệu ở dạng bột ép trở về trớc khi khuấy phảI qua 2 khâu là khuấy và sấy
phun ,do đó lơng hao hụt tổng cộng là 4 %

=

=
)p100(
100.100.N
N
5

6
13552,1 (m
3
/năm)

=

=

=
98*))634(100(
100*100*54,22130
)2100))(ww(100(
100.100.G
G
34
5
6
27539,25(Tấn/năm)
SVTH : Trần Trung KhôI trang 8
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
trong đó w
4
:độ ẩm nguyên liệu lúc khuấy trộn :34%
w
3
: độ ẩm nguyên liệu lúc ở dạng bột ép :6%

4

= G
6
/ N
6
= 1,45 (Tấn/m
3
)
7) Thông số về nguyên liệu tr ớc khi vào máy nghiền bi (tổn thất p=2%):
TạI máy nghiền bi hỗn hợp phối liệu đợc trộn chung với nhau ,do đó :
Lợng phối liệu cho máy nghiền :
83,23033
)2100))(3614(100(
100.25,27539
)p100))(ww(100(
100.100.G
G
67
6
7
=

=

=
(T/năm)
Thể tích phối liệu cho máy nghiền :
N
7
= N
6

.100/(100-2) = 13828,67 (m
3
/năm)

7
= G
7
/ N
7
= 23033,8/13828,7 = 1,67 (Tấn/m
3
)
Trớc khi vào máy nghiền bi nguyên liệu sẽ đợc trộn chung từ thành phần ban đầu là :
- Đất sét có độ ẩm là 14 %
- Cao lanh có độ ẩm 14%
- Phế phẩm nung (w= 0%)
tỉ lệ 3 thành phần cao lanh : đất sét : samốt
5 : 3,5 : 1,5
- Nh vậy lợng caolanh cần tạI kho chứa là :
G
caolanh
= G
7
x 5/10 = 23033,83 . 5/10 = 11517 (Tấn/năm)
V
đsét
= G
caolanh
/
caolanh

= G
caolanh
/
7
= 11517 / 1,67 = 6896,4 (m
3
/năm)
- Nh vậy lợng đất sét cần tạI kho chứa là :
G
đsét
= G
7
x 3.5/10 = 23033,83 . 3,5/10 = 8062 (Tấn/năm)
SVTH : Trần Trung KhôI trang 9
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
V
đsét
= G
đsét
/
đsét
= G
đsét
/
7
= 8062 / 1,67 = 4827,4 (m
3
/năm)
- lợng phế phẩm cần thêm vào là:

G
pp
= G7 x 1,5/10 = 3455 (Tấn/năm)
V
pp
= G
pp
/
pp
= 3455 / 1,9 = 1818,5 (m
3
/năm)
- Lợng nớc cần thêm vào là :
G
6
- G
7
= 27539,25 - 23033,83 = 4505,42 (Tấn/năm)
4505,42 (m
3
/năm)
Tổng kết cân bằng vật chất cho toàn nhà máy :
- Một năm có 365 ngày
- Tổng số ngày nghỉ lễ và tết là 12 ngày
- Tổng số ngày chủ nhật là 53 ngày
Một năm làm việc 300 ngày
một ngày làm việc 2 ca ,mỗi ca là 8 giờ
NgoạI trừ :
- Khâu nung
- Khâu sấy

- Khâu tạo hình bằng máy ép thủy lực
- Khâu nghiền mịn bằng máy nghiền bi gián đoạn
Các khâu trên đây đều làm việc trong một năm 330 ngày ( trong đó có 35 ngày dành
cho duy tu ) ,mỗi ngày làm việc 3 ca
SVTH : Trần Trung KhôI trang 10
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Bảng cân bằng vật chất cho các khâu theo viên và diện tích
Các công
đoạn sản
xuất
Lợng
hao
hụt
Công suất theo
Năm Tháng Ngày
Viên
m
2
Viên
m
2
Viên
m
2
Kho thành
phẩm
2%
46598639 2.040.816 3.883.220 170.070 130.189 6.184
Lò nung 2%

47549631 2.082.466 3.962.469 173.538 132.852 6.310
Lò sấy 2%
48520032 2.124.965 4.043.336 177.080 135.558 6.439
Tạo hình 2%
49510129 2.168.332 4.125.844 180.694 138.316 6.570
(Tiếp theo )
Các công
đoạn sản
xuất
Lợng
hao
hụt
Công suất theo
Ca
Giờ
Viên
m
2
Viên
m
2
Kho thành
phẩm
2%
43.397 2.061 5.425 258
Lò nung 2%
44.281 2.103 5.535 263
Lò sấy 2%
45.186 2.146 5.648 268
Tạo hình 2%

46.105 2.190 5.763 274
SVTH : Trần Trung KhôI trang 11
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Công suất theo
Giờ
m
3
1,37
2,7
2,8
2,8
1,7
Tấn
2,8
4,9
5,5
5,7
2,9
Ca
m
3
10,9
21,7
22,0
22,6
14,0
Tấn
22,4
39,1

43,9
45,9
23,3
Ngày
m
3
32,9
43,4
44,1
45,2
41,9
Tấn
67,1
78,1
87,1
91,8
69,8
Tháng
m
3
904
1 084
1 103
1 129
1 152
Tấn
1844
1953
2195
2295

1920
Năm
m
3
10 842
13 010
13 237
13552
13 829
Tấn
22 131
23 462
26 339
27 539
23 034
Tiêu hao
2%
2%
2%
2%
2%
Công đoạn sản
xuất
Máy ép thủy lực
Bunke chứa bột
ép
Máy sấy phun
Bể khuấy
Máy nghiền bi
SVTH : Trần Trung KhôI trang 12

MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Tính toán kho dự trữ cho Đất sét ; Cao lanh ; nguyên liệu gầy :
Các kho đều đợc tính với số ngày dự trữ là 15 ngày và một ngày làm việc ,tức là có tổng
cộng là 16 ngày .
1) Trữ l ợng kho cho cao lanh:
Khối lợng đất sét cần cung cấp cho nhà máy là :
G
caolanh
= 11517 (Tấn/năm)
V
caolanh
= 6896,4 (m
3
/năm)
Sức chứa của kho caolanh :
Theo khối lợng : G
caolanh
x 16 / 330 = 558,4 ( tấn đất sét )
Theo thể tích : V
caolanh
x 16 / 330 = 334,4 ( m
3
đất sét )
2) Trữ l ợng kho cho đất sét :
Khối lợng cao lanh cần cung cấp cho nhà máy là :
G
đsét
= 8062 (Tấn/năm)
V

đsét
= 4827,4 (m
3
/năm)
Sức chứa của kho đất sét :
Theo khối lợng : G
đsét
x 16 / 330 = 390,9 ( tấn cao lanh )
Theo thể tích : V
đsét
x 16 / 330 = 234 ( m
3
cao lanh )
3) Trữ l ợng kho cho phụ gia gầy (phế phẩm):
Do phế phẩm ở dạng sản phẩm nung bị loạI cho nên khó có thể xác định đợc thể
tích yêu cầu cho kho chứa ,cho nên ta chỉ tính tơng đối khả năng chứa của kho theo
trọng lợng
Khả năng của kho là : G
pp
x 16 / 330 = 167,5 (tấn phể phẩm)
LoạI kho caolanh đất sét Phế phẩm nung
Theo trọng lơng(Tấn) 558,4 391 167,5
Theo thể tích (m
3
) 334,4 234 -
D . TNH CHOẽN THIET Bề CHO XệễNG :
1. Máy ép thủy lực :
Dùng máy ép ,có áp lực ép từ 200-350 (kg/cm
2
)

- chọn máy ép thủy lực CM-679 có các thông số sau :
SVTH : Trần Trung KhôI trang 13
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Đặc trng kĩ thuật CM-679
Năng suất (viên/giờ) 5000
Kích thớc tấm (mm) 150x150
Công suất động cơ (kW) 11,5
Thời gian chu kì làm việc (s) 9,6
Độ ẩm phối liệu ép (%) 5-9
Lực ép (T) 320
áp lực ép riêng của máy (kG/cm
2
)
lần đầu
lần cuối
50
đến 350
Thời gian giữ khi ép (s) 3-4
Số sản phẩm ép đồng thời 4
Kích thớc biên (mm)
DàI
Rộng
Cao
4950
4850
5050
Trọng lợng (T) 12,7
Năng suất ép của máy cho loạI 150x200 là :
5763 x 30% = 1729 (viên/giờ)

- với S = 300 (cm
2
) thì một lần ép đợc 3 sản phẩm loạI 150x200
- do đó năng suất của máy có thể ép đợc là 3750 viên/giờ
Ta chọn 1 máy ép
Năng suất ép của máy cho loạI 250x200 là :
5763 x 35% = 2018 (viên/giờ)
- với S = 500 (cm
2
) thì một lần ép đợc 2 sản phẩm loạI 250x200
- do đó năng suất ép tối đa của máy là 2500 viên/giờ
Ta chọn 1 máy ép cho loạI 250x200
Năng suất ép của máy cho loạI 300x200 là :
SVTH : Trần Trung KhôI trang 14
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
5763 x 35% = 2018 (viên/giờ)
- Với S = 600 cm
2
nên một lần ép của máy đạt đợc là 1 viên loạI 300x200
- do đó năng suất ép của một máy ép tối đa là 1250 viên/giờ
Ta chọn 2 máy ép cho loạI 300x200
2. Két chứa bột ép :
Két chứa bột ép phảI có khả năng chứa ,ủ bột ép trong 24 giờ ,với tổng thể tích phối
liệu là 13.010 (m
3
/năm)
đối với két chứa bột ép cung cấp cho máy ép loạI 150x200 :
- trong đó lợng bột ép cần cung cấp cho 1 máy ép loạI 150x200 là 3903 (m
3

/năm)
- cùng với năng suất máy ép là 330 ngày làm việc ,mỗi ngày 3 ca ,thì két chứa có
thể tích chứa là : V
1
= 3903 x 24 / ( 330 x 3 x 8 ) = 11,83 (m
3
)
- nh vậy ta chọn két hình chữ nhật có kích thớc nh sau :
đối với két chứa bột ép cung cấp cho máy ép loạI 250x200 :
- lợng bột ép cần cung cấp cho máy ép gạch loạI 250x200 là 4554 m
3
/năm
- thể tích chứa của két là :
V
2
= 4554 / 330 = 13.8 m
3
Chọn kích thớc cho két chứa là :
SVTH : Trần Trung KhôI trang 15
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
đối với két chứa bột ép cung cấp cho máy ép loạI 300x200 :
- do lợng bột ép cung cấp cho máy giống nh lợng bột ép cần cho máy trên cho nên
ta có thể tích V
3
= 13,8 m
3
.
- ta có 2 máy ép cho loạI 300x200 cho nên thể tích mỗi két chứa cần cung cấp cho
mỗi máy ép là V = 7 m

3
.
- vậy kích thớc của két là nh hình sau :
3. Gầu nâng :
Ta chỉ sử dụng 1 gầu nâng để vận chuyển bột ép đến các két chứa bột ép
Vậy năng suất của gầu theo yêu cầu là : 26.339 (Tấn bột ép /năm)
13.237 (m
3
bột ép/năm )
Gầu nâng đợc chọn có thông số nh sau :
Chiều dàI :10 m
Dung tích gầu : q = 16 dm
3
Cự li giữa hai gầu : s = 0.5 m
SVTH : Trần Trung KhôI trang 16
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Hệ số chứa đầy gầu : k
đ
= 0.6
Tốc độ gầu : v= 1 m/s
Khối lợng thể tích của bột ép : = 1,7 (tấn/m
3
)
4. Máy sấy phun :
Máy sấy phun có thông số đợc chọn nh sau :
Bán kính thân máy sấy : R = 3m
Chiều cao máy sấy (tính luôn chân đế ) h = 11,5 m
5. Máy lọc đIện từ :
Kích thớc máy : dàI :1300 mm

Rộng : 1000 mm
Cao :1800 mm
6. Bể khuấy bùn :
Với năng suất yêu cầu của nhà máy là : G
năm
= 27539 tấn
V
băm
= 13552 m
3
Mà máy khuấy bùn khuấy một mẻ là 24 giờ do đo năng suất cần cho một mẻ là
G = 61 tấn
V = 41 m
3
Chọn bể khuấy dạng hộp có kích thớc nh sau :
DàI 5000 mm
Rộng 3000 mm
Cao (sâu) 3000 mm
SVTH : Trần Trung KhôI trang 17
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Bề dày của bể = 200 mm
Trong nhà máy phảI cần hai bể nh thế này ,mỗi bể hoạt động lệch nhau 24 giờ
Đối với hệ thống cánh khuấy ta sử dụng 4 môtơ cho mỗi bể ,kích thớc môtơ đợc chọn
có thông số sau :
đờng kính : 300 mm
cao : 400 mm
tấm đan để đỡ các môtơ có kích thớc sau :
dàI : 3200 mm
rộng : 500 mm

dày : 100 mm
SVTH : Trần Trung KhôI trang 18
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
Cánh khuấy đợc sử dụng là cánh khuấy chân vịt .
Hệ thống đờng ray đặt theo cạnh dàI của bể .
Bơm hỗn hợp bùn từ bể khuấy vào sàng lọc đIện từ dùng máy bơm pittông
7. Máy bơm màng :
Đặc trng kĩ thuật
ur33C
Năng suất (m
3
/giờ) 3
đờng kính xi lanh (mm) 120
Số vòng quay của trục
khuỷu trong một phút
30
áp lực bơm (kG/cm
2
) 10 - 12
Công suất động cơ đIện (KW) 3
Số xilanh 1
Kích thớc biên - dàI
- rộng
- cao
1300
1000
1850
Trọng lợng (kg) 900
Năng suất của máy bơm màng là 3 (m

3
/h) so với năng suất yêu cầu là 2,8 (m
3
/h)
Hệ số d năng suất = 6.67 % < 20%
SVTH : Trần Trung KhôI trang 19
MSSV : 89800942
Đồ án sản xuất tấm ốp tráng men GVHD : Th.s Nguyễn Hùng Thắng
8. máy nghiền bi :
chọn máy nghiền bi nh sau :
Đặc trng kĩ thuật
đờng kính thùng nghiền (mm) 3000
Chiều dàI bên ngoàI (mm) 10000
Thể tích bên trong không kể lớp lót (lít) 70650
Số vòng quay của thùng trong phút 25
Số vòng quay thực tế của thùng trong một
phút
15
Công suất yêu cầu (kW) 50
Trọng lợng vật liệu chất tảI (kG) 40000
Trọng lợng bi silic 40000
Máy nghiền không kể lớp lót và bi
Chiều dày lớp lót (mm) 70
Số máy nghiề bi gián đoạn đợc chọn là :
n = 3 máy
9. tính chọn cho cân định l ợng :
chọn cân định lợng có kích thớc nh sau :
số hiệu : C - 864
dàI : 5000mm
rông : 5000mm

cao : 8000mm
E . PHAN KET LUAN :
Qua đồ án này mà em hiểu rõ thêm phần nào về công nghệ về tạo thành viên
gạch ốp hay lát nền dùng trong lĩnh vực trang trí nội thất ,xây dựng .Giúp em nắm
vững cơ sở lí thuyết về gốm nh công nghệ tạo hình ,gia công phối liệu hay thành
phần hỗn hợp ban đầu .Mặc dù đã hoàn thành xong đồ án này nhng chắc chắn là
còn nhiều đIều cha đúng ,sai sót hay những chỗ em cha hiểu. Và qua đó mong đơc
sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy Nguyễn Hùng Thắng sẽ cho em đợc biết nhiều hơn
SVTH : Trần Trung KhôI trang 20
MSSV : 89800942
§å ¸n s¶n xuÊt tÊm èp tr¸ng men GVHD : Th.s NguyÔn Hïng Th¾ng
SVTH : TrÇn Trung Kh«I trang 21
MSSV : 89800942

×