Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tên đề tài thiết kế và sử dụng một số công thức giúp học sinh xác định số loại giao tử tạo thành trong giảm phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.32 KB, 28 trang )

1

ĐỀ TÀI: Thiết kế và sử dụng một số công thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao
tử tạo thành trong giảm phân

MỤC LỤC

Trang
A-MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 2
I-ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………2
1-Thực trạng của vấn ñề……………………………………………………………….2
2-Ý nghĩa và tác ñộng của giải pháp mới…………………………………………… 2
3-Phạm vi nghiên cứu của ñề tài……………………………………………………….3
II-PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH……………………………………………………….3
1-Cơ sở lý luận và thực tiễn……………………………………………………………3
2-Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp…………………………………4
B-NỘI DUNG………………………………………………………………………………6
I-MỤC TIÊU…………………………………………………………………………….6
II-MÔ TẢ GIẢI PHÁP………………………………………………………………… 6
1-Thuyết minh tính mới……………………………………………………………… 6
1.1- Thiết kế một số công thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao tử tạo
thành trong giảm phân…………………………………………………………… 6
1.2- Hướng dẫn học sinh sử dụng một số công thức ñể xác ñịnh số loại
giao tử tạo thành trong giảm phân………………………………………………….9
2-Khả năng áp dụng………………………………………………………………… 22
2.1-Dễ sử dụng………………………………………………………… ……… 22
2.2-Có khả năng thay thế giải pháp hiện có…………………………… ….…… 22
2.3-Phạm vi áp dụng……………………………… …………………………….22
3-Hiệu quả giáo dục-lợi ích kinh tế- xã hội……… ……………………………… 22
3.1- Hiệu quả giáo dục………………………………………………… ……… 22
3.2-Lợi ích kinh tế…………………………………………………………………27


3.3-Lợi ích xã hội………………………………………………………………….27
C KẾT LUẬN-ĐỀ NGHỊ………………………………………………………… ……28
1-Kết luận…………………………………………………………………………… 28
2

2-Đề nghị…………………………………………………………………………… 29
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………….30
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………37
A-MỞ ĐẦU

I-ĐẶT VẤN ĐỀ

1-Thực trạng của vấn ñề

Giảm phân là một khâu quan trọng trong quá trình sinh sản và di truyền ở các
loài sinh vật sinh sản hữu tính. Khi xác ñịnh ñược số loại giao tử có khả năng tạo
thành trong giảm phân, sẽ giúp ta xác ñịnh số loại tổ hợp giao tử, số loại kiểu gen tạo
thành trong quá trình thụ tinh, từ ñó xác ñịnh ñược số loại kiểu hình ở ñời sau. Việc
xác ñịnh ñược số loại giao tử, số loại tổ hợp giao tử, số loại kiểu gen, số loại kiểu
hình và các tỉ lệ liên quan có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu các qui luật
di truyền, dự ñoán tỉ lệ phân li ở các thế hệ trong trồng trọt, chăn nuôi.
Mặt khác, các dạng bài tập xác ñịnh ñược số loại giao tử, số loại tổ hợp giao tử,
số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và các tỉ lệ liên quan thường xuyên xuất hiện với
tần suất khá cao trong các ñề thi ñại học, cao ñẳng, tốt nghiệp THPT và các ñề thi
học sinh giỏi từ trước ñến nay. Do ñó nếu học sinh không ñược trang bị kĩ về các
kiến thức và kĩ năng cần thiết thì sẽ gặp khó khăn khi giải quyết các bài tập dạng
này.
Như vậy rõ ràng việc giúp học sinh xác ñịnh ñược số loại giao tử trong giảm
phân có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.
Tuy nhiên trong chương trình sinh học phổ thông ( chuẩn và nâng cao), vấn ñề

xác ñịnh ñược số loại giao tử trong giảm phân ñược trình bày rất ñại khái; còn trong
các tài liệu tham khảo, vấn ñề này hoặc không ñược ñề cập, hoặc có ñề cập ở một số
tài liệu nhưng còn ít và không hệ thống, hoặc thậm chí có tài liệu trình bày 1 số công
thức chưa chuẩn, chưa chính xác.
Do ñó trong quá trình giảng dạy ở trường THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp
tỉnh, bồi dưỡng ñội dự tuyển thi quốc gia và luyện thi ñại học, tôi nhận thấy học sinh
thường không giải quyết ñược các dạng bài tập này.
Trước thực trạng ñó, tôi nghĩ rằng cần thiết phải có giải pháp mới giúp các em
học sinh hiểu sâu hơn về giảm phân và có thêm công cụ (là những công thức mới) ñể
giải quyết tốt hơn các vấn ñề lý luận và thực tiễn trên ñây.
Chính vì vậy, tôi quyết ñịnh thực hiện ñề tài “Thiết kế và sử dụng một số công
thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong giảm phân”

2-Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới

Giải pháp mới của tôi có những ý nghĩa và tác dụng sau ñây:
3

2.1-Giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất các diễn biến trong giảm phân.
2.2-Cung cấp cho học sinh hệ thống các công thức (một số công thức cũ và một
số công thức mới do tôi xây dựng) và cách áp dụng ñể giải quyết nhanh, chính xác
nhiều bài tập liên quan trong các ñề thi ñại học, cao ñẳng, tốt nghiệp THPT và các ñề
thi học sinh giỏi.
2.3-Từ ñó tạo thêm hứng thú và niềm tin ở học sinh khi học tập bộ môn sinh
học.
2.4-Đề tài hoàn thành có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên
và học sinh các trường THCS, THPT và kể cả THPT chuyên.

3-Phạm vi nghiên cứu của ñề tài


*Xây dựng một số công thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao tử tạo thành
trong những trường hợp giảm phân bình thường
không xảy ra ñột biến sau ñây
sau:
+Số loại giao tử tạo thành từ 1 tế bào sinh dục chín :
- Ở giới ñực
- Ở giới cái
+Số loại giao tử tạo thành từ một số tế bào sinh dục chín (m tế bào):
- Ở giới ñực
- Ở giới cái
+Số loại giao tử tạo thành từ rất nhiều tế bào sinh dục chín (1cá thể, 1 loài)
- Ở giới ñực
- Ở giới cái
*Ở mỗi trường hợp xem xét ñến các khả năng sau:
• Khi không có trao ñổi chéo.
• Khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ở 1 cặp NST cụ thể.
• Khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ở 1 cặp NST bất kì.
• Khi ở k cặp NST cụ thể , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn.
• Khi ở k cặp NST bất kì, mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn.
• Khi có 1 trao ñổi chéo kép ở 1 cặp NST cụ thể.
• Khi có 1 trao ñổi chéo kép ở 1 cặp NST bất kì.
• Khi ở k cặp NST cụ thể , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo kép.
• Khi ở k cặp NST bất kì, mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo kép.

*Đề tài không ñề cập ñến các trường hợp có ñột biến trong giảm phân.


II-PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

1-Cơ sở lý luận và thực tiễn


4

1.1-Cơ sở lý luận:
+Các nhân tố môi trường trong và ngoài thường xuyên tác ñộng lên cơ thể sinh
vật, trong ñó có tác ñộng ñến quá trình giảm phân tạo giao tử.
+Dưới tác ñộng của các nhân tố ñó, có thể có những diễn biến khác nhau xảy ra
trong giảm phân, làm cho số loại giao tử có khả năng tạo ra trở thành biến số, tùy
thuộc vào những diễn biến cụ thể trong quá trình tiếp hợp và trao ñổi chéo giữa các
cromatit trong cặp NST kép tương ñồng ở mỗi loài.
+Số loại giao tử tạo thành liên quan trực tiếp ñến số loại hợp tử tạo ra trong quá
trình thụ tinh, nên ảnh hưởng ñến tỷ lệ phân ly kiểu gen, kiểu hình ở các thế hệ sau.
+Việc xây dựng các công thức ñể xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong ñề tài
dựa trên những cơ sở sinh học chủ yếu sau ñây:
-Từ 1 TBSD sinh tinh Giảm phân tạo ra 4 tinh trùng thuộc 2 loại.
-Từ 1 TBSD sinh trứng Giảm phân tạo ra 1 trứng và 3 thể cực ( thể ñịnh
hướng).
-Trong giảm phân, sự tiếp hợp và trao ñổi chéo giữa các cromatit trong cặp NST
kép tương ñồng có thể xảy ra những trường hợp sau:
a-Khi không có trao ñổi chéo
b-Khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ở 1 cặp NST cụ thể.
c-Khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ở 1 cặp NST bất kì.
d-Khi ở k cặp NST cụ thể , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn.
e-Khi ở k cặp NST bất kì, mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn.
g-Khi có 1 trao ñổi chéo kép ở 1 cặp NST cụ thể.
h-Khi có 1 trao ñổi chéo kép ở 1 cặp NST bất kì.
i-Khi ở k cặp NST cụ thể , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo kép.
k-Khi ở k cặp NST bất kì, mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo kép.

1.2-Cơ sở thực tiễn:

Thực tế hiện nay:
+Học sinh lớp 12 ở các trường THPT thường chỉ xác ñịnh ñược số loại giao tử
tạo thành trong các trường hợp: a,b. Đa số không xác ñịnh ñược các trường hợp :
c,d,e,g,h,I,k.
+Các em học sinh giỏi cấp trường dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh chỉ xác ñịnh ñược
số loại giao tử tạo thành trong các trường hợp: a,b,d,g. Đa số không xác ñịnh ñược
các trường hợp : c,e,h,I,k.
+Học sinh giỏi cấp tỉnh dự thi cấp Quốc gia thường chỉ xác ñịnh ñược số loại
giao tử tạo thành trong các trường hợp: a,b,d,g,i. Đa số không xác ñịnh ñược các
trường hợp : c,e,h,k.
Do ñó việc xây dựng công thức và hướng dẫn học sinh cách xác ñịnh số loại giao
tử trong những trường hợp khác nhau ñã thật sự trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

2-Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp

5

2.1- Các biện pháp tiến hành
2.1.1-Biện pháp xây dựng công thức:
+Qua giảng dạy học sinh giỏi, học sinh ôn thi ñại học và các ñối tượng học
sinh khác trong nhiều năm , tôi ñã phát hiện những khó khăn của học sinh trong việc
xác ñịnh số loại giao tử trong nhiều trường hợp.
+Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu các tài liệu tham khảo, tôi nhận thấy các
công thức xác ñịnh số loại giao tử trong những tài liệu này còn thiếu hoặc có công
thức chưa chính xác.
+Từ ñó tôi thấy cần thiết phải sử dụng các kiến thức sinh học kết hợp với kiến
thức toán học ñể xây dựng các công thức mới và chỉnh sửa một số công thức chưa
chuẩn trong các tài liệu mà tôi ñã xem qua.
+Tập hợp các công thức chính xác trong các tài liệu tham khảo, các công thức
ñã ñược chỉnh sửa và bổ sung thêm các công thức mới, lập thành hệ thống các công

thức tính số loại giao tử.
2.1.2-Biện pháp triển khai việc sử dụng công thức:
+Cung cấp cho học sinh hệ thống các công thức ñã ñược xây dựng.
+Hướng dẫn , giải thích cho học sinh hiểu các công thức và cách áp dụng
công thức.
+Cho các bài tập vận dụng.
+Cùng với các học sinh giỏi kiểm tra lại ñộ chuẩn của các công thức.
2.1.3-Biện pháp xác ñịnh tính hiệu quả của giải pháp:
+Thiết kế kiểm tra trước và sau khi áp dụng giải pháp cho cùng một ñối tượng
học sinh ( cho một nhóm học sinh giỏi hoặc một lớp ôn thi ñại học).
+ Thiết kế kiểm tra trước và sau khi áp dụng giải pháp ñối với hai nhóm ngẫu
nhiên (Một nhóm ñối chứng và một nhóm thực nghiệm)

2.2-Thời gian tạo ra giải pháp
+Từ năm học 2008-2009 ñến năm học 2011-2012:
-Phát hiện những khó khăn của học sinh trong việc xác ñịnh số loại giao tử
tạo thành trong giảm phân.
-Nghiên cứu, rà soát nhiều tài liệu tham khảo ñể tập hợp các công thức giải
quyết vấn ñề này.
-Chỉnh sửa các công thức chưa chuẩn và bổ sung các công thức mới.
-Hướng dẫn học sinh ở các lớp ôn thi ñại, ñội dự tuyển học sinh giỏi quốc
gia và học sinh ở trường THPT áp dụng các công thức này.
+Năm học 2012-2013:
-Tiếp tục thử nghiệm ở các ñối tượng học sinh.
-Hoàn thành ñề tài “Thiết kế và sử dụng một số công thức giúp học sinh
xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong giảm phân”.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng ñể hoàn thành ñề tài này, song có thể vẫn còn
những thiếu sót nhất ñịnh trong quá trình thực hiện và trình bày ñề tài, rất mong quí
6


thầy cô giáo và các bạn ñồng nghiệp xa gần chỉ bảo góp ý, tôi xin chân thành cảm
ơn.

B-NỘI DUNG

I-MỤC TIÊU

1-Về kiến thức:
+Chỉnh sửa một số công thức chưa chuẩn, xây dựng một số công thức mới ñể giúp
học sinh xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong giảm phân một cách nhanh chóng
và chính xác.
+Sắp xếp các công thức sẵn có ( công thức cũ) và các công thức mới xây dựng
thành hệ thống các công thức xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong nhiều trường
hợp giảm phân khác nhau -> từ ñó giúp học sinh có thêm công cụ tin cậy ñể giải
quyết các bài tập liên quan trong các ñề thi tốt nghiệp, ñề thi học sinh giỏi và tuyển
sinh ñại học.
+Đề tài hoàn thành có thể ñược sử dụng như 1 tài liệu tham khảo cho giáo viên và
học sinh, nhất là ñối với các em học sinh giỏi và học sinh ôn thi ñại học.

2-Về kĩ năng:
+Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức sinh học và kiến thức toán
học ñể giải quyết các bài tập và các vấn ñề thực tiễn liên quan.
+Giáo dục một số kĩ năng sống như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn
ñề…thông qua các hoạt hoạt ñộng học tập (Thảo luận nhóm, ñộc lập nghiên cứu…).

3-Về thái ñộ: Nhờ hệ thống công thức trong ñề tài, học sinh giải quyết ñược
nhiều bài tập liên quan trong các ñề thi và ñề kiểm tra, vì vậy các em càng có thêm
niềm tin và hứng thú học tập bộ môn sinh học.

II-MÔ TẢ GIẢI PHÁP


1-Thuyết minh tính mới của giải pháp:
Tính mới của giải pháp thể hiện ở 2 mặt sau ñây:
1.1- Thiết kế một số công thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao tử tạo
thành trong giảm phân
Trên cơ sở một số công thức sẵn có trong các tài liệu tham khảo của các tác giả
khác nhau, một số công thức ñã ñược tôi chỉnh sửa ñể chuẩn hóa và các công thức
mới xây dựng, tôi ñã thiết kế hệ thống các công thức xác ñịnh số loại giao tử tối ña
thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1 thể hiện rõ một số ñiểm mới sau ñây:
7

1.1.1-Là bảng hệ thống các công thức ñầy ñủ nhất và chuẩn nhất so với tất cả
các tài liệu tham khảo khác mà tôi từng biết. Bảng ñề cập ñến 9 tình huống có thể
xảy ra trong giảm phân (ñánh số từ 1->9):
1-Khi không có trao ñổi chéo
2-Khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ở 1 cặp NST cụ thể.
Bảng 1-BẢNG TỔNG HỢP CÁC CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI GIAO
TỬ TẠO THÀNH
Các ký hiệu: + n : Bộ nhiễm sắc thể ñơn bội của loài
+ m : Số tế bào sinh dục chín tham gia giảm phân
+x : Số cặp NST có trao ñổi chéo
+Công thức tô màu xanh: Không mới +Công thức tô màu ñỏ: Mới

Đặc ñiểm trong
Xét 1 cá thể (1
quần thể)
Xét 1 số tế bào (m tế bào, m>o) Xét 1 tế bào
a-♂
(Loại

tinhtrùng)
b-♀
(loại
trứng)
c-♂ (Loại tinh trùng) d-♀(loại trứng) g-♂
(Loại
tinh
trùng)
h-♀
(loại
trứng)
1-Không xảy ra
trao ñổi chéo

2
n

2
n

2m (2m≤2
n
)
2
n
(2m>2
n
)
m (m≤2
n

)
2
n
(m>2
n
)
2 1
2-Có 1 trao ñổi
chéo ñơn tại 1
cặp NST cụ thể

2
n+1


2
n+1

4m (4m≤2
n+1
)
2
n+1
(4m>2
n+1
)
m (m≤2
n+1
)
2

n+1
(m>2
n+1
)
4 1
3-Có trao ñổi
chéo ñơn tại x
cặp NST cụ thể

2
n+x


2
n+x

4m (4m≤2
n+x
)
2
n+x
(4m>2
n+x
)
m (m≤2
n+x
)
2
n+x
(m>2

n+x
)
4 1
4-Có 1 trao ñổi
chéo ñơn tại 1
cặp NST bất kỳ

1
n
C
.2
n+1
= n.2
n+1

1
n
C
.2
n+1
= n.2
n+1

4m (4m≤n.2
n+1
)
n.2
n+1
(4m>n.2
n+1

)
m (m≤ n.2
n+1
)

n.2
n+1
(m>n.2
n+1
)

4 1
5-Có trao ñổi
chéo ñơn tại x
cặp NST bất
kỳ

x
n
C
.2
n+x

x
n
C
.2
n+x
4m (4m≤
x

n
C
.2
n+x
)
x
n
C
.2
n+x
(4m>
x
n
C
.2
n+x
)
m m≤
x
n
C
.2
n+x
)

x
n
C
.2
n+x


(m>
x
n
C
.2
n+x
)
4 1
6-Có 1 trao ñổi
chéo kép tại 1
cặp NST cụ thể

2
n+2


2
n+2

4m (4m≤ 2
n+2
)
2
n+2
(4m>2
n+2
)
m (m≤ 2
n+2

)
2
n+2
(m>2
n+2
)
4 1
7-Có trao ñổi
chéo kép tại x
cặp NST cụ thể

2
n+2x

2
n+2x

4m (4m≤ 2
n+2x
)
2
n+2x
(4m>2
n+2x
)
m (m≤ 2
n+2x
)
2
n+2x


(m>2
n+2x
)
4 1
8-Có 1 trao ñổi
chéo kép tại 1
cặp NST bất kỳ

1
n
C
.2
n+2
= n.2
n+2

1
n
C
.2
n+2
= n.2
n+2

4m (4m≤ n.2
n+2
)

n.2

n+2
(4m>n.2
n+2
)

m (m≤ n.2
n+2
)
n.2
n+2

(m>n.2
n+2
)
4 1
8





3-Khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ở 1 cặp NST bất kì.
4-Khi ở k cặp NST cụ thể , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn.
5-Khi ở k cặp NST bất kì, mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn.
6-Khi có 1 trao ñổi chéo kép ở 1 cặp NST cụ thể.
7-Khi có 1 trao ñổi chéo kép ở 1 cặp NST bất kì.
8-Khi ở k cặp NST cụ thể , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo kép.
9-Khi ở k cặp NST bất kì, mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo kép.
Mỗi tình huống xem xét ñến 6 trường hợp (ký hiệu: a,b,c,d,g,h)
+Số loại giao tử tạo thành từ rất nhiều tế bào sinh dục chín(1cá thể, 1 loài)

a- Ở giới ñực
b- Ở giới cái
+Số loại giao tử tạo thành từ 1số tế bào sinh dục chín (m tế bào):
c- Ở giới ñực: Xét 2 trường hợp tùy theo giá trị của m
d- Ở giới cái : Xét 2 trường hợp tùy theo giá trị của m
+Số loại giao tử tạo thành từ 1 tế bào sinh dục chín :
g- Ở giới ñực
h- Ở giới cái
Như vậy bảng 1 ñề cập ñến 9 x 8 = 72 khả năng có thể xảy ra. Mỗi khả năng
ñược ký hiệu bởi sự giao nhau giữa ô hàng ngang và cột dọc.
Ví dụ: khả năng 4d1(
m (m≤ n.
2
n+1
) ñể chỉ có 1 trao ñổi chéo ñơn tại 1 cặp NST
bất kỳ của m tế bào sinh trứng với ñiều kiện 0<
m≤ n.
2
n+1

.=>Nếu so với các khả năng ñược xem xét ở các tài liệu khác thì số khả năng
ñược ñề cập trong giải pháp của tôi lớn hơn nhiều.
Ví dụ:
+Trong tài liệu “ Ứng dụng xác suất và thống kê trong giảng dạy phần di
truyền học sinh học 12” của Hoàng Trọng Phán, có ñề cập ñến vấn ñề này nhưng
chưa nhiều (ñề cập 10 khả năng).
+Trong các tài liệu của các tác giả khác, vấn ñề này ñề cập còn ít hơn Hoàng
Trọng Phán. Vì lẽ ñó tôi xin mạn phép dựa vào tài liệu “ Ứng dụng xác suất và
thống kê trong giảng dạy phần di truyền học sinh học 12” của Hoàng Trọng Phán
ñể ñối chiếu, so sánh với giải pháp của tôi.

1.1.2-Trong bảng 1, có một số công thức ñã ñược chỉnh sửa so với các tài liệu
khác (có lẽ do lỗi in ấn mà một số công thức và ñiều kiện ñưa ra trong các tài liệu
9-Có trao ñổi
chéo kép tại x
cặp NST bất
kỳ
x
n
C
.2
n+2x


x
n
C
.2
n+2x


4m (4m≤
x
n
C
.2
n+2x
)
x
n
C

.2
n+2x
(4m>
x
n
C
.2
n+2x
)
m (m≤
x
n
C
.2
n+2x
)
x
n
C
.2
n+2x
(m>
x
n
C
.2
n+2x
)
4 1
9


này có chỗ chưa chính xác) và nhiều công thức mới ñược xây dựng. Điều này thể
hiện rõ ở các bảng 2, bảng 3 và bảng 4.
Cần nhớ rằng:
+Bảng 1-BẢNG TỔNG HỢP CÁC CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI GIAO TỬ TẠO THÀNH
+Bảng 2-NHỮNG CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI GIAO TỬ ĐÃ ĐƯỢC CHỈNH SỬA VÀ
MỚI XÂY DỰNG (XÉT MỘT CÁ THỂ HAY MỘT LOÀI SINH VẬT)
+Bảng 3-NHỮNG CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI GIAO TỬ ĐÃ ĐƯỢC CHỈNH SỬA VÀ
MỚI XÂY DỰNG (XÉT MỘT SỐ TẾ BÀO HỮU HẠN)
+Bảng 4-NHỮNG CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI GIAO TỬ ĐÃ ĐƯỢC CHỈNH SỬA VÀ MỚI XÂY
DỰNG (XÉT MỘT TẾ BÀO)
Như vậy các bảng 2, 3, và 4 ñều dựa trên cơ sở bảng 1, nhưng ñã ñược làm rõ
hơn ở các ñiểm sau:
+Chỉ rõ tính mới trong mỗi trường hợp so với giải pháp cũ.
+Có ví dụ minh họa cho mỗi trường hợp (các ví dụ này cũng không trùng lặp so
với bất kỳ tài liệu nào mà tôi từng biết).
+Có phần chứng minh các công thức mới xây dựng ñể khẳng ñịnh tính ñúng ñắn
của mỗi công thức mới.

1.2- Hướng dẫn học sinh sử dụng một số công thức ñể xác ñịnh số loại giao
tử tạo thành trong giảm phân.
Thực hiện theo các bước:
1.2.1-Ra bài tập với các yêu cầu xác ñịnh số loại giao tử tạo thành với các khả
năng khác nhau xảy ra trong giảm phân -> Phát hiện những vấn ñề học sinh
chưa hiểu rõ và chưa làm ñược.
=>Ví dụ 1: Một sinh vật có bộ nhiễm sắc thể (NST) lưỡng bội 2n=12, giảm
phân bình thường. Có thể có tất cả bao nhiêu loại giao tử ñược hình thành trong các
trường hợp giảm phân sau ñây:
a-Có một trao ñổi chéo ñơn ở cặp NST số III?
b-Có một trao ñổi chéo ñơn chỉ ở một cặp NST bất kỳ?

c- Ở ba cặp NST khác nhau mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn?
d- Có một trao ñổi chéo kép ở cặp NST số I?
e- Có một trao ñổi chéo kép ở một cặp NST?

=>Ví dụ 2:

Các nghiên cứu di truyền ở bắp (ngô) cho thấy có 10 nhóm liên kết
gen. Hãy cho biết số loại kiểu gen của hạt phấn ñược tạo ra nhiều nhất là bao nhiêu
trong các trường hợp giảm phân bình thường không xảy ra ñột biến sau ñây:
a-Không có hiện tượng trao ñổi ñoạn giữa các NST trong giảm phân của 5 tế
bào sinh hạt phấn?
b-Có một trao ñổi chéo ñơn ở cặp NST số IV trong giảm phân của 511 tế bào
sinh hạt phấn?
c-Có một trao ñổi chéo ñơn ở một cặp NST bất kỳ trong giảm phân của những
tế bào sinh hạt phấn của một cây bắp?
10

d- Trong quá trình giảm phân của 1023 tế bào sinh hạt phấn, ở 2 cặp NST số I
và số II , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn?
e- Trong quá trình giảm phân của 1025 tế bào sinh hạt phấn , có một trao ñổi
chéo kép ở cặp NST số I?
Biết rằng không xảy ra ñột biến .

1.2.2-Cung cấp cho học sinh các công thức ở bảng 1.
1.2.3-Chỉ rõ con ñường thiết lập các công thức ñó và chứng minh tính ñúng
ñắn của từng công thức ( thể hiện ở bảng 2 và bảng 3).
1.2.4-Hướng dẫn học sinh sử dụng các công thức ñể giải quyết bài tập trên và
ra thêm một số bài tập vận dụng ñể giúp các em sử dụng thành thạo các công thức.
( thể hiện ở bảng 2 và bảng 3).
=>Ở Ví dụ 1: Hướng dẫn học sinh giải như sau:

Vì 2n=12 => n = 6
a- Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo ñơn
ở cặp NST số III : 2
n+1
= 2
6+1
= 128
b-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo ñơn
chỉ ở một cặp NST bất kỳ :

( )
1 n 1 n 1 6 1
6
n!
C . 2 .2 6 . 2 768
1 ! n 1 !

+ + +
= = =


c-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp ở ba cặp NST khác nhau
mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn :

3
6
C
. 2
n+3
= n! . 2

n+3
= 6! . 2
6+3
= 20 . 512 = 10240
3!(n-3)! 3!(6-3)!

d-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo kép ở
cặp NST số I : 2
n+2

= 2
6+2
= 256
e-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo kép ở
1 cặp NST bất kỳ :

1
6
C
. 2
6+2
= 6! . 2
6+2
= 6.2
8
= 1536
1!(6-1)!

=>Ở Ví dụ2: Hướng dẫn học sinh giải như sau:
Vì số nhóm gen liên kết =10 => n = 10

a- Số loại kiểu gen của hạt phấn ñược hình thành trong trường hợp không có hiện
tượng trao ñổi ñoạn giữa các NST trong giảm phân của 5 tế bào sinh hạt phấn:
1TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 2 loại Hạt phấn
5TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 5x2=10 loại Hạt phấn
11

b- Số loại kiểu gen của hạt phấn ñược hình thành trong trường hợp có một trao
ñổi chéo ñơn ở cặp NST số IV trong giảm phân của 511 tế bào sinh hạt phấn:
Số loại hạt phấn tối ña của loài trong trường hợp này là:
2
n+1
= 2
10+1
= 2048
Vì 511<512=2048/4, nên khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ta có:
1TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 4 loại Hạt phấn
511TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 511x4=2044 loại Hạt phấn

c-Số loại hạt phấn ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo ñơn
chỉ ở một cặp NST bất kỳ của 1 cây bắp :

1
n
C
.2
n+1
=
1
10
C

.2
10+1
=

( )
10!
1! 10 1 !

. 2
11
= 10.2048 = 20480
d-Số loại hạt phấn ñược hình thành trong quá trình giảm phân của 1023 tế bào
sinh hạt phấn, ở mỗi cặp NST số I và số II của mỗi tế bào có một trao ñổi chéo ñơn :
Vì 1023< 2
12
/4 =1024
Nên số loại hạt phấn tối ña trong trường hợp này là:
1023x4= 4092
e- số loại hạt phấn hình thành khi có 1 trao ñổi chéo kép ở cặp NST số I:
Vì 1025> 2
10
=1024 nên số loại hạt phấn trong trường hợp này là:
2
n+2
= 2
10+2
= 4096 (loại hạt phấn)























12











( Bảng 2,3,4 )

































13









2-Khả năng áp dụng

Khả năng áp dụng của giải pháp thể hiện ở 3 mặt cơ bản:

2.1-Dễ sử dụng-dễ áp dụng:

+Sau khi nghiên cứu giải pháp của tôi, các giáo viên có thể hiểu ñược con
ñường thành lập và cách thức áp dụng các công thức ñể giúp học sinh xác ñịnh ñược
số loại giao tử có thể tạo thành trong giảm phân.
+Sau khi ñược hướng dẫn, giải thích các em học sinh có thể áp dụng các công
thức này ñể dễ dàng xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong mỗi trường hợp.

2.2-Có khả năng thay thế các giải pháp hiện có:

Thật vậy, như ñã trình bày ở phần trên, giải pháp của tôi ñã trình bày hệ thống
các công thức xác ñịnh số loại giao tử ñầy ñủ nhất và chuẩn nhất so với tất cả các tài
liệu tham khảo khác mà tôi từng biết. Do ñó rất có giá trị tham khảo và sử dụng ñối

với giáo viên và học sinh khi muốn tìm hiểu, nghiên cứu về vấn ñề này. Chính vì
thế, giải pháp của tôi hoàn toàn có thể thay thế các giải pháp hiện có.

2.3-Phạm vi áp dụng không hạn chế:

+Có thể áp dụng trong 1 nhóm nhỏ học sinh (Ví dụ: Dạy học sinh giỏi dự thi các
cấp).
+Có thể áp dụng trong 1 lớp học (lớp học bình thường, lớp ôn thi ñại học…)
+Có thể áp dụng ñại trà cho nhiều lớp học, ở nhiều trường khác nhau trong
phạm vi cả tỉnh hoặc toàn quốc.
(Lưu ý: Tùy năng lực học sinh, giáo viên nên sử dụng loại công thức nào cho
phù hợp)

3-Hiệu quả giáo dục- kinh tế- xã hội

Việc áp dụng giải pháp của tôi ñã mang lại những hiệu quả giáo dục và lợi ích
kinh tế- xã hội nhất ñịnh như sau:
14


3.1- Hiệu quả giáo dục

*Giải pháp của tôi ñã ñược nghiên cứu và áp dụng từ trước ñó, nhưng việc chứng
minh tính hiệu quả ñược thực hiện từ năm học 2010-2011 ñến nay, trên các ñối
tượng:
+Học sinh ñang học lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
+Học sinh khá , giỏi ở các trường THPT Trần Quang Diệu và THPT Hoài Ân
trong các lớp ôn thi ñại học-cao ñẳng
+Đội tuyển học sinh giỏi tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia ( thi các
môn văn hóa và Giải toán trên máy tính cầm tay).

*Để chứng minh tính hiệu quả của giải pháp, tôi ñã tiến hành:
+Thiết kế kiểm tra trước tác ñộng và sau tác ñộng ñối với nhóm duy nhất.
+Thiết kế kiểm tra trước tác ñộng và sau tác ñộng ñối với các nhóm ngẫu nhiên.
Cụ thể như sau:
3.1.1-Thiết kế kiểm tra trước tác ñộng và sau tác ñộng ñối với nhóm duy
nhất.
3.1.1.1-Năm học 2010-2011, trong chương trình bồi dưỡng ñội tuyển học sinh
giỏi tham dự kỳ thi Giải toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia, tôi ñã áp dụng
giải pháp này và ñã góp phần mang lại hiệu quả cao cho ñội dự tuyển môn sinh học
của tỉnh Bình Định (gồm 5 học sinh). Cụ thể là:
a-Bắt ñầu ñợt bồi dưỡng, tôi tiến hành khảo sát trước và sau khi áp dụng giải
pháp trên cùng 1 nhóm ñối tượng gồm 5 học sinh của ñội tuyển. Kết quả thể hiện ở
bảng 5.

Kết quả tt Họ và tên học sinh Học sinh trường
Trước
giải pháp
Sau giải
pháp
Ghi chú
1 Nguyễn Hồng Tú Chuyên Lê Quí Đôn

8 ñiểm 10 ñiểm Tăng
2 ñiểm
2 Đinh Thị Phương
Linh
Chuyên Lê Quí Đôn

7 ñiểm 9 ñiểm Tăng
2 ñiểm

3 Đoàn Trần Thị
Hường
Chuyên Lê Quí Đôn

6 ñiểm 8 ñiểm Tăng
2 ñiểm
4 Nguyễn Đình Tuấn Chuyên Lê Quí Đôn

5 ñiểm 8 ñiểm Tăng
3 ñiểm
5 Nguyễn Ngọc
Cường
THPT An Nhơn I 7 ñiểm 9 ñiểm Tăng
2 ñiểm

Bảng 5: Kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp (2010-2011)

15

Bảng 5 cho thấy tất cả học sinh ñều có ñiểm kiểm tra tiến bộ hơn hẳn từ 2 -> 3
ñiểm so với trước khi áp dụng giải pháp.

b-Giải pháp của tôi ñã góp phần mang lại hiệu quả cao cho ñội dự tuyển môn
sinh học của tỉnh Bình Định trong năm học 2010-2011 . Kết quả là:
+ Nguyễn Hồng Tú: Đạt giải Đặc biệt
+ Đinh Thị Phương Linh: Đạt giải Ba
+ Nguyễn Ngọc Cường : Đạt giải Ba
+ Nguyễn Đình Tuấn: Đạt giải khuyến khích

3.1.1.2-Năm học 2011-2012, tôi ñã áp dụng giải pháp này trong chương trình

bồi dưỡng ñội tuyển học sinh giỏi tham dự kỳ thi Giải toán trên máy tính cầm tay
cấp Quốc gia, và cũng ñã góp phần mang lại hiệu quả cao cho ñội dự tuyển môn sinh
học của tỉnh Bình Định (gồm 5 học sinh). Cụ thể là:
a- Khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp ở ñội tuyển học sinh giỏi tham
dự kỳ thi Giải toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia. Kết quả thể hiện ở bảng 6.

Kết quả tt Họ và tên học sinh Học sinh trường
Trước
giải pháp

Sau giải
pháp
Ghi chú
1 Hoàng Thái Bảo
-Lớp 11C
Chuyên Lê Quí Đôn

6 ñiểm 8 ñiểm Tăng 2 ñiểm

2 Phùng Thị Khánh Ly

- Lớp 11C
Chuyên Lê Quí Đôn

6 ñiểm 8 ñiểm Tăng 2 ñiểm

3 Đỗ Thị Thanh Tâm
-Lớp 11C
Chuyên Lê Quí Đôn


8 ñiểm 9 ñiểm Tăng 1 ñiểm

4 Nguyễn Hồng Tú
Lớp 12C
Chuyên Lê Quí Đôn

9 ñiểm 10 ñiểm Tăng 1 ñiểm

5 Đào Duy Phương THPT An Nhơn II

7 ñiểm 9 ñiểm Tăng 2 ñiểm


Bảng 6: Kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp (2011-2012)

Bảng 6 cho thấy tất cả học sinh ñều có ñiểm kiểm tra tiến bộ hơn hẳn từ 1-> 2
ñiểm so với trước khi áp dụng giải pháp.

b-Giải pháp của tôi cũng ñã góp phần mang lại hiệu quả cao cho ñội dự tuyển
môn sinh học của tỉnh Bình Định trong năm học 2011-2012. Kết quả là:
+ Nguyễn Hồng Tú : Đạt giải Nhất
+ Đỗ Thị Thanh Tâm : Đạt giải Nhì
+ Đào Duy Phương : Đạt giải Nhì
+ Phùng Thị Khánh Ly: Đạt giải khuyến khích
16

c-Tôi còn áp dụng giải pháp này ở các lớp ôn thi ñại học và thu ñược hiệu quả
rất tích cực, nhiều học sinh tôi dạy thi ñỗ ñại học, trong ñó có em Diệp Tuấn Dũng
thi ñại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh ñạt 9,5 ñiểm môn sinh.
3.1.1.3-Năm học 2012-2013:

Tôi tiếp tục áp dụng giải pháp này trong chương trình giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh ở các ñối tượng khác nhau, kết quả cụ thể như sau:
a-Khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp ở ñội tuyển học sinh giỏi tham dự
kỳ thi Giải toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia. Kết quả thể hiện ở bảng 7.

Kết quả tt Họ và tên học sinh Học sinh trường
Trước
giải
pháp
Sau
giải
pháp
Ghi chú
1 Hồ Thị Như Quỳnh
-Lớp 12A2
THPT An Lương 7 ñiểm 9 ñiểm Tăng 2 ñiểm
2 Võ Thị Thiên Trang
- Lớp 12A1
THPT Quốc học 5 ñiểm 8 ñiểm Tăng 3 ñiểm
3 Lê Nhị Mỹ Hiến
-Lớp 12A1
THPT Lý Tự Trọng 6 ñiểm 8 ñiểm Tăng 2 ñiểm
4 Lê Văn Thân
-Lớp 12A10
THPT Phù Cát I 7ñiểm 9 ñiểm Tăng 2 ñiểm
5 Trương Ngọc Chơi
-Lớp 12TN4
THPT Phù Mỹ II 6 ñiểm 7 ñiểm Tăng 1 ñiểm

Bảng 7: Kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp (2012-2013)


Bảng 7 cho thấy tất cả học sinh ñều có ñiểm kiểm tra tiến bộ hơn hẳn từ 1-> 3
ñiểm so với trước khi áp dụng giải pháp.

b-Khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp ở ñội dự tuyển học sinh giỏi Quốc
Gia môn Sinh Học năm học 2012-2013. Kết quả thể hiện ở bảng 8.

Kết quả tt

Họ và tên học
sinh
Học sinh trường
Trước
giải pháp

Sau
giải pháp
Ghi chú
1

Tạ Hồ Minh Đông

Chuyên Lê Quý Đôn 7 ñiểm 9 ñiểm Tăng 2 ñiểm
2

Đỗ Phúc Nguyên Chuyên Lê Quý Đôn 6 ñiểm 8 ñiểm Tăng 2 ñiểm
3

Võ Hoàng Thắng Chuyên Lê Quý Đôn 6 ñiểm 8 ñiểm Tăng 2 ñiểm
4


Đỗ T.Thanh Tâm Chuyên Lê Quý Đôn 9ñiểm 10 ñiểm Tăng 1 ñiểm
5

Đặng Thanh Toàn Chuyên Lê Quý Đôn 6 ñiểm 7 ñiểm Tăng 1 ñiểm
6

Lê Thị Thu Thúy Chuyên Lê Quý Đôn 6 ñiểm 7 ñiểm Tăng 1 ñiểm
17

7

NguyễnT.XHương

THPT Tuy Phước I 7ñiểm 8 ñiểm Tăng 1 ñiểm
8

Lê Tấn Tới THPT Tăng Bạt Hổ 6 ñiểm 8 ñiểm Tăng 2 ñiểm

Bảng 8: Kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp (2012-2013)

Bảng 8 cho thấy tất cả học sinh ñều có ñiểm kiểm tra tiến bộ hơn hẳn từ 1-> 2
ñiểm so với trước khi áp dụng giải pháp.

3.1.2- Thiết kế kiểm tra trước tác ñộng và sau tác ñộng ñối với các nhóm
ngẫu nhiên.
*Tôi tiến hành kiểm tra ở 2 nhóm ngẫu nhiên là 2 lớp ôn thi ñại học mà tôi ñang
dạy trong năm học 2012-2013:
+Một nhóm ñối chứng : gồm 28 học sinh khá giỏi ñang học chính khóa tại
trường THPT Trần Quang Diệu, các em này ñược tôi dạy theo giải pháp cũ (dạy theo

các tài liệu tham khảo khác)
+Một nhóm thực nghiệm : Gồm 31 em học sinh khá giỏi ñang học chính khóa
tại trường THPT Hoài Ân, các em này ñược tôi dạy theo giải pháp mới.

*Các bước tiến hành như sau:
+Bước 1: Thiết kế kiểm tra tra trước tác ñộng ở cả 2 nhóm học sinh (sử dụng
bài kiểm tra ở phụ lục 1),
+Bước 2: Tác ñộng bằng giải pháp mới.
+Bước 3: Thiết kế kiểm tra tra sau tác ñộng ở cả 2 nhóm học sinh (sử dụng bài
kiểm tra ở phụ lục 2).
Kết quả thể hiện ở bảng 8.

Trước tác ñộng Sau tác ñộng
Kết quả kiểm tra
Nhóm
ñối
chứng
(28 hs)
Nhóm
thực
nghiệm
(31 hs)
Nhóm
ñối
chứng
(28 hs)
Nhóm
thực
nghiệm
(31 hs)


Ghi chú
SL 0 0 1 7 Giỏi
( 8,0->10 ñ)
% 0 0 3.6 22.6
+Đối chứng tăng 3.6%
+Nhóm thực nghiệm
Tăng 22.6%
SL 6 5 9 14 Khá
(6,5->7,9 ñ)
% 21.4 16.1 32.1 45.2
+Đối chứng tăng 10.7%
+Thực nghiệm tăng
29.1%
SL 12 15 13 18 T.Bình
(5,0->6,4)
% 42.9 48.4 46.4 58.1
+Đối chứng tăng 3.5 %
+Thực nghiệm tăng 9.7%

SL 10 11 5 2 Yếu
(3,5->4,9)
% 35.7 35.5 17.9 4.1
+Đối chứng giảm 17.8 %
+Thực nghiệm giảm 31,1

18

SL 0 0 0 0 Kém
(0->3,4)

% 0 0 0 0


Bảng 8: Kết quả khảo sát trước và sau khi tác ñộng ở
2 nhóm ñối chứng và thực nghiệm


Bảng 8 cho ta thấy:
+Tỉ lệ học sinh ñạt tỉ lệ trung bình, khá, giỏi của nhóm thực nghiệm luôn cao
hơn hẳn các tỉ lệ tương ứng ở nhóm ñối chứng.
+ Tỉ lệ học sinh ñạt loại yếu của nhóm thực nghiệm thấp hơn hẳn nhóm ñối
chứng.
+Sự gia tăng tỉ lệ học sinh ñạt ñiểm khá-giỏi của nhóm ñối chứng, từ trước tác
ñộng ñến sau tác ñộng ((32.1% +3.6%) - 21.4% = 14.3%) ít hơn hẳn so với nhóm
thực nghiệm ( (45.2% + 22.6%) – 16.1% = 51.7%).
=>Như vậy rõ ràng việc áp dụng giải pháp mới của tôi ñã mang lại hiệu quả
giáo dục rõ rệt ở các nhóm ñối tượng học sinh.

3.2-Lợi ích kinh tế:

+Chất lượng học tập của học sinh nâng cao nên khả năng thi ñỗ tốt nghiệp và
ñại học của học sinh tăng lên. Điều ñó ñã giúp nhiều học sinh không tốn chi phí cho
việc ôn thi lại ở năm sau.
+Giải pháp cũng góp phần tạo niềm tin ở học sinh về kết quả giảng dạy của tôi,
số học sinh tự nguyện ở lại ôn thi ñại học cao ñẳng ngày càng ñông, nên các em
cũng giảm bớt chi phí cho việc ôn thi ñại học xa nhà.

3.3-Lợi ích xã hội:

Giải pháp mới sẽ:

+ Giúp học sinh học tập tích cực và có nhiều hứng thú học tập hơn (lớp học sôi
nổi, học sinh hoạt ñộng tích cực, giờ học diễn ra tự nhiên thoãi mái…)
+ Giúp giáo viên có thêm công cụ ñể tự tin hơn khi hướng dẫn học sinh xác
ñịnh số loại giao tử tạo thành trong giảm phân. Việc giảng dạy hiệu quả sẽ giúp nâng
cao uy tín của giáo viên trong mắt học sinh, phụ huynh và ñồng nghiệp.
+ Từ ñó củng cố sự tin yêu của phụ huynh, học sinh và xã hội ñối với cá nhân
người thầy nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung. Góp phần thực hiện tốt các
phong trào thi ñua, ñặc biệt phong trào xây dựng lớp học thân thiện, trường học thân
thiện, học sinh tích cực.



19










C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I-KẾT LUẬN:

Qua quá trình thực hiện ñề tài, tôi rút ra một số kết luận sau ñây:
1. Việc giúp học sinh xác ñịnh ñược số loại giao tử tối ña trong giảm phân có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.

2. Giải pháp mới của tôi “Thiết kế và sử dụng một số công thức giúp học sinh
xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong giảm phân” , có những ý nghĩa và tác
dụng sau ñây:
2.1-Giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất các diễn biến trong giảm phân.
2.2-Cung cấp cho học sinh hệ thống các công thức (một số công thức cũ và
một số công thức mới do tôi xây dựng) và cách áp dụng ñể giải quyết nhanh, chính
xác nhiều bài tập liên quan trong các ñề thi ñại học, cao ñẳng, tốt nghiệp THPT và
các ñề thi học sinh giỏi.
2.3-Từ ñó tạo thêm hứng thú và niềm tin ở học sinh khi học tập bộ môn sinh
học.
2.4-Đề tài hoàn thành có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên và học sinh các trường THCS, THPT và kể cả THPT chuyên.

3. Giải pháp của tôi vừa có tính kế thừa, vừa có sự sáng tạo mới mẽ:
3.1-Chỉnh sửa một số công thức chưa chuẩn, xây dựng một số công thức mới
ñể xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong giảm phân một cách nhanh chóng và
chính xác.
3.2-Sắp xếp các công thức sẵn có ( công thức cũ) và các công thức mới xây
dựng thành hệ thống các công thức xác ñịnh số loại giao tử tạo thành trong nhiều
trường hợp giảm phân khác nhau.
4.Giải pháp ñược tiến hành trong một thời gian tương ñối dài (2010-2011 ñến
nay), cách chứng minh tính hiệu quả của giải pháp khá ña dạng (Thiết kế kiểm tra
trước tác ñộng và sau tác ñộng ñối với nhóm duy nhất; Thiết kế kiểm tra trước tác
ñộng và sau tác ñộng ñối với các nhóm ngẫu nhiên). Trong ñó các lớp thực nghiệm
20

và ñối chứng có ñiều kiện tương ñối giống nhau (Khách thể nghiên cứu tương ñối
giống nhau), nên ñã chứng minh tính hiệu quả của giải pháp.
5.Việc áp dụng giải pháp trong thực tế không phức tạp, ít tốn kém nhưng tạo ra
nhiều hiệu ứng tích cực (lớp học sôi nổi hơn, học sinh hoạt ñộng tích cực hơn, giờ

học diễn ra một cách tự nhiên, thoải mái…). Góp phần thực hiện tốt các phong trào
thi ñua, ñặc biệt phong trào xây dựng lớp học thân thiện, trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Do ñó có thể ñược sử dụng rộng rãi.


II-KIẾN NGHỊ


T
ừ những kết quả của quá trình nghiên cứu, tôi có các kiến nghị sau ñây:
1. Tiếp tục nghiên cứu, trao ñổi kinh nghiệm giữa các giáo viên Sinh học ñể ñề
tài “Thiết kế và sử dụng một số công thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao tử
tạo thành trong giảm phân” ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Áp dụng rộng rãi ở nhiều lớp, nhiều trường ñể nâng cao hiệu quả sử dụng
của ñề tài, ñồng thời qua ñó có thêm ñiều kiện bổ sung, chỉnh sửa ñề tài cho phù hợp
với thực tế ở từng nơi và từng ñối tượng học sinh.
3. Rất mong quí thầy cô và các bạn ñồng nghiệp xa gần trao ñổi - góp ý giúp cá
nhân tôi có thêm cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm và trau dồi chuyên môn, nhờ ñó
chúng ta có thể có thêm cách tiếp cận mới ñể không ngừng hoàn thiện và mở rộng ñề
tài “Thiết kế và sử dụng một số công thức giúp học sinh xác ñịnh số loại giao tử
tạo thành trong giảm phân”.
Xin chân thành cảm ơn mọi ý kiến ñóng góp của quý thầy cô.

Hoài Ân, ngày 13 tháng 03 năm 2013
Người viết


















21
































PHỤ LỤC














22










Phụ lục 1 : Cách xác ñịnh số loại giao tử trong một tài liệu tham khảo
(Giải pháp cũ-Trang51,Ứng dụng xác suất và thống kê trong giảng dạy
phần di truyền 12-Hoàng Trọng Phán)





























23








Phụ lục 2- Bài kiểm tra trước tác ñộng

I-Đề bài: (mỗi câu 2 ñiểm)

Một sinh vật có bộ nhiễm sắc thể (NST) lưỡng bội 2n=14. Có thể có tất cả bao
nhiêu loại giao tử ñược hình thành trong các trường hợp giảm phân sau ñây:
a-Có một trao ñổi chéo ñơn ở cặp NST số II?
b-Có một trao ñổi chéo ñơn chỉ ở một cặp NST bất kỳ?
c- Ở ba cặp NST khác nhau mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn?
d- Có một trao ñổi chéo kép ở cặp NST số IV?
e- Có một trao ñổi chéo kép ở một cặp NST?

Biết rằng không xảy ra ñột biến.

II-Hướng dẫn giải:


Vì 2n=14 => n = 7
a- Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo ñơn ở
cặp NST số II : 2
n+1
= 2
7+1
= 256

b-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo ñơn chỉ
ở một cặp NST bất kỳ :

( )
1 7 1 n 1 7 1
7
n!
C . 2 .2 7 . 2 1792
1 ! n 1 !

+ + +
= = =


c-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp ở ba cặp NST khác nhau mỗi
cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn :


3
7
C
. 2
n+3
= n! . 2
n+3
= 7! . 2
7+3
= 35 . 1024 = 35840
3!(n-3)! 3!(7-3)!

d-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo kép ở
cặp NST số I : 2
n+2

= 2
7+2
= 512

24

e-Số loại giao tử ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo kép ở 1
cặp NST bất kỳ :

1
7
C
. 2
7+2

= 7! . 2
7+2
= 7.2
9
= 3584
1!(7-1)!




Phụ lục 3- Bài kiểm tra sau tác ñộng

I-Đề bài: (mỗi câu 2 ñiểm)

Các nghiên cứu di truyền ở lúa nước cho thấy có 12 nhóm liên kết gen. Hãy cho
biết số loại kiểu gen của hạt phấn ñược tạo ra nhiều nhất là bao nhiêu trong các
trường hợp sau:
a-Không có hiện tượng trao ñổi ñoạn giữa các NST trong giảm phân của 10 tế bào
sinh hạt phấn?
b-Có một trao ñổi chéo ñơn ở cặp NST số II trong giảm phân của 511 tế bào sinh
hạt phấn?
c-Có một trao ñổi chéo ñơn ở một cặp NST bất kỳ trong giảm phân của những tế
bào sinh hạt phấn của một cây bắp?
d- Trong quá trình giảm phân của 1022 tế bào sinh hạt phấn, ở 2 cặp NST số V và
số II , mỗi cặp có 1 trao ñổi chéo ñơn?
e- Trong quá trình giảm phân của 5000 tế bào sinh hạt phấn , có một trao ñổi chéo
kép ở cặp NST số III?
Biết rằng không xảy ra ñột biến.

II-Hướng dẫn giải:


Vì số nhóm gen liên kết =12 => n = 12
a-Số loại kiểu gen của hạt phấn ñược hình thành trong trường hợp không có hiện
tượng trao ñổi ñoạn giữa các NST trong giảm phân của 10 tế bào sinh hạt phấn:
Số loại hạt phấn tối ña của loài trong trường hợp này là:
2
n
= 2
12
= 4096
1TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 2 loại Hạt phấn
10TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 10x2=20 loại Hạt phấn(<4096 nên thỏa mãn)
b-Số loại kiểu gen của hạt phấn ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi
chéo ñơn ở cặp NST số II trong giảm phân của 511 tế bào sinh hạt phấn:
Số loại hạt phấn tối ña của loài trong trường hợp này là:
2
n+1
= 2
12+1
= 8192
Vì 511<2048=8192/4, nên khi có 1 trao ñổi chéo ñơn ta có:
1TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 4 loại Hạt phấn
25

511TB sinh hạt phấn Giảm phân tạo 511x4=2044 loại Hạt phấn

c-Số loại hạt phấn tối ña ñược hình thành trong trường hợp có một trao ñổi chéo
ñơn chỉ ở một cặp NST bất kỳ của 1 cây bắp :

1

n
C
.2
n+1
=
1
12
C
.2
12+1
=

( )
12!
1! 12 1 !

. 2
13
= 12.8192 = 98304


d-Số loại hạt phấn ñược hình thành trong quá trình giảm phân của 1022 tế bào
sinh hạt phấn trong trường hợp mỗi cặp NST số V và số II của mỗi tế bào có một
trao ñổi chéo ñơn :
Vì 1022< 2
14
/4 =4096
Nên số loại hạt phấn tối ña trong trường hợp này là:
1022x4= 4088
e-Số loại hạt phấn hình thành khi có 1 trao ñổi chéo kép ở cặp NST số I:

Vì 4.m> 2
n+2
=2
14
 4.5000=20000> 2
14
=16384 nên số loại hạt phấn trong
trường hợp này là:
2
n+2
= 2
12+2
= 16384 (loại hạt phấn)





























×