Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May XK thuộc Công ty cổ phần XNK 32 hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.33 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh
tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng
và cũng không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông
tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng
như bên ngoài doanh nghiệp, công tác kế toán cũng trải qua những cải biến
sâu sắc, phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không
tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa
chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu
quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong
những cơ sở quan trọng cho việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy, việc quản lý các chi phí
thực chất là quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một sự biến động nhỏ
về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến giá thành. Mặt khác, một
trong những điều kiện để chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trường là chính sách giá cả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc tiết kiệm để chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như
thế nào để đáp ứng được yêu cầu trên.
Qua quá trình học tập môn Kế toán tài chính, Tổ chức hạch toán kế
toán và được trực tiếp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp May xuất khẩu thuộc
Công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình, đồng thời được sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan cùng các cô chú quản lí, kế toán
trong Công ty và Xí nghiệp May xuất khẩu, em đã hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp với đề tài: “Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
May xuất khẩu thuộc công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình”
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, kết luận gồm
3 phần:
Phần I : Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2
Hòa Bình và Xí nghiệp May xuất khẩu .
Phần II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
thuộc Công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hoà Bình.
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu thuộc Công ty Cổ phần Xuất- Nhập khẩu
3-2 Hoà Bình.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
3-2 HÒA BÌNH VÀ XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Xuất-Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 3-2 Hòa Bình tiền thân là Công ty
May xuất nhập khẩu 3-2 Hòa Bình được chuyển đổi theo Quyết định số
2469/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Hoà Bình về
việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty May xuất khẩu 3-2
Hoà Bình thành Công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hoà Bình.
1- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuất Nhập- Khẩu 3-2 Hoà Bình
- Tên tiếng Anh: Hoa Binh 3-2 Import - Export joint stock Company
- Tên giao dịch: HOGAMEX

2- Giám đốc hiện tại của Công ty: Ông Vũ Văn Lai
3- Trụ sở chính: Số 14, đường An Dương Vương, phường Chăm Mát,
Thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
- Điện thoại: +84.2183.858.165; 2183.858003
- Fax: +84.2183.858.915.
- Email:
4- Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đ.
- Tài khoản giao dịch tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Hoà Bình (TK VNĐ: 421101000012 ,TK USD : 422101000012).
5- Hình thức hoạt động: Công ty dùng nguồn vốn tự có, vốn ngân sách
nhà nước, vốn vay và vốn huy động.
Công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình là một đơn vị vừa
trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất, vừa tiến hành tổ chức kinh doanh
đồng thời công ty cũng tham gia kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trải
qua quá trình mở rộng và phát triển đến nay công ty đã có 6 đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp Xây lắp điện và sản xuất cơ khí.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xí nghiệp May xuất khẩu.
- Trung tâm Cung ứng lao động quốc tế.
- Chi nhánh công ty May XNK 3-2 Hòa Bình tại Hà Nội.
- Chi nhánh công ty May XNK 3-2 Hòa Bình tại Hải Phòng.
- Chi nhánh công ty May XNK 3-2 Hòa Bình tại TP Hồ Chí Minh.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Xí nghiệp xây lắp điện và sản xuất cơ khí với diện tích 3.800m
2
gồm
có các xưởng chính, xưởng chế tạo, xưởng ra công, xưởng rèn, xưởng đúc và
các loại máy móc rất đa dạng phục vụ cho sản xuất, chế tạo thiết bị, gia công

sản phẩm.
- Xí nghiệp may xuất khẩu có diện tích 10.124m
2
gồm xưởng sản xuất
chính, phòng cắt, kho nguyên vật liệu và thành phẩm và các loại máy móc,
thiết bị phục vụ cho sản xuất mới 100% được nhập từ Nhật Bản, Hàn Quốc,…
Gồm 2 phân xưởng với các tổ cắt may, chuyên may, xưởng chuyên dùng để
đóng gói và các trang thiết bị may công nghiệp, may vắt sổ, may cắt vòng, ép
mex.
- Trung tâm cung ứng lao động quốc tế có diện tích 1.400m
2
trong đó
có khu lớp học, xưởng thực hành và các trang thiết bị như máy may công
nghiệp, các thiết bị phục vụ đào tạo nghề may, đào tạo giáo dục định hướng
cho chuyên gia và lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh ngoài việc đào
tạo cho lao động đi làm việc nước ngoài, chi nhánh còn có chức năng nhập
khẩu nguyên vật liệu nghành may, xuất khẩu hàng may mặc đến các thị
trường EU, Đài Loan, Hàn Quốc,…
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí và sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lí tại Công ty cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2
Hòa Bình
Là một Công ty cổ phần với chức năng của một doanh nghiệp vừa trực
tiếp sản xuất vừa tiến hành hoạt động kinh doanh, bộ máy tổ chức, quản lý
của Công ty Cổ phần XNK 3-2 Hoà Bình được áp dụng theo mô hình sau:
Ghi chú : Điều hành theo trực tuyến.

Điều hành theo chức năng
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xuất – Nhập khẩu 3-2
Hòa Bình
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
5
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
điều hành
Phó Giám đốc Phó Giám đốcPhó Giám đốc

nghiệp
May
xuất
khẩu
Văn
phòng
Công
ty

nghiệp
Xây
lắp
điện
Chi
nhánh
Thành
phố
HCM
Trung
tâm

DN và
XKLĐ
Chi
nhánh
Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị theo kiểu trực tuyến chức
năng nên mức độ tập trung hoá của cơ cấu này rất cao mọi quyền lực quản lý
tập trung vào cơ quan cao nhất là hội đồng quản trị, công tác quản lý được
phân cấp rõ ràng, sự phối kết hợp giữa các phòng ban rất chặt chẽ mô hình
này gọn nhẹ năng động thích nghi với môi trường.
1.2.2. Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2503000104 do phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hoà Bình cấp ngày
23/6/2006, Công ty Cổ phần Xuất - Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình được phép hoạt
động trong các lĩnh vực sau:
+ Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phụ
tùng phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ lợi.
+ Xây dựng các công trình dân dụng.
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật (công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
cấp thoát nước sinh hoạt, điện: đường dây dẫn điện cấp điện áp từ 35kv trở
xuống, trạm biến áp có dung lượng từ 560KVA trở xuống).
+ Sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu hàng may mặc.
+ Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ ngành may.
+ Giới thiệu việc làm trong và ngoài nước.
+ Đào tạo, giáo dục định hướng, đưa lao động và chuyên gia Việt Nam
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
+ Gia công, chế tạo, sửa chữa máy móc thiết bị phụ tùng ngành công
nghiệp, giao thông, vận tải, xây dựng.
+ Lắp ráp, sửa chữa, trung đại tu ôtô...

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất – Nhập khẩu 3-2
Hòa Bình, em đã được giới thiệu trực tiếp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp May
xuất khẩu thuộc Công ty Cổ phần Xuất – Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Tổ chức quản lí và sản xuất tại Xí nghiệp May xuất khẩu thuộc Công
ty Cổ phần Xuất- Nhập khẩu 3-2 Hoà Bình
1.3.1. Tổ chức quản lí tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Xí nghiệp May xuất khẩu 3-2 Hòa Bình hoạt động chủ yếu thiên về sản
xuất, bộ máy tổ chức, quản lí của Xí nghiệp được áp dụng theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lí tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc gồm 3 thành viên: Ông Nguyễn Văn Thảo - Giám đốc,
Ông Nguyễn Xuân Hoàn và Bà Đặng Thị Thu ( Phó giám đốc).
Giám đốc Xí nghiệp được Giám đốc Công ty – HĐQT giao quyền điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của xí nghiệp và chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về kết quả tổ chức sản xuất kinh
doanh và điều hành của mình.
+ Chỉ đạo xây dựng thực hiện kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm của Xí nghiệp.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
7
Phòng Kế hoạch-
Kĩ thuật
&SX
Phòng tài chính
&vật tư
Phòng kinh
doanh

Phân xưởng I Phân xưởng II
Ban giám đốc Xí
nghiệp
Phòng tổ
chức-
y tế
Vật tư Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức thực hiện đề án sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ và có
hiệu quả.
+ Chủ động khai thác tìm các đơn hàng, các công trình xây dựng, đàm
phán với khách hàng sau đó báo cáo công ty để tiến hành ký kết hợp đồng.
+ Đảm bảo đủ việc làm, tiền lương và các chế độ cho toàn thể CBCNV-
LĐ trong Xí nghiệp.
Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, thực hiện chức năng theo
nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công và cũng có thể thực hiện những
công việc của giám đốc nói riêng và của ban giám đốc nói chung khi có sự uỷ
quyền của giám đốc.
- Phòng Kế hoạch - Kĩ thuật và Sản xuất: có nhiệm vụ xây dựng hệ
thống định mức nguyên vật liệu sản xuất từ các đơn hàng hay từ xây dựng từ
các sản phẩm thiết kế. Đồng thời, kiểm soát quá trình hoạt động, sản xuất của
các phân xưởng.
- Phòng tài chính và vật tư: bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận vật tư.
+ Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại Xí nghiệp. Định kì hàng tháng, quý lập báo cáo kế toán
gửi về công ty để phòng tài chính kế toán công ty tập hợp, làm báo cáo tổng
hợp.
+ Bộ phận vật tư: có nhiệm vụ quản lí vật tư nhập, xuất theo đúng quy
định của Xí nghiệp.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các

khách hàng mới cũng như các nguồn nguyên vật liệu mới, sau đó trình lên ban
giám đốc.
- Phòng tổ chức và y tế: thực hiện công tác quản lí lao động, vệ sinh
phân xưởng, khám chữa bệnh cho công nhân theo quy định của Xí nghiệp.
1.3.2. Các sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp May xuất khẩu
Trong cơ chế thị trường Xí nghiệp May xuất khẩu đã có những bước
tiến đáng khích lệ, đã đổi mới được phương thức quản lý, tạo lập mô hình tổ
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức hoạt động năng động và hiệu quả. Với nghành nghề chính là gia công
hàng may mặc xuất khẩu, sản phẩm chủ yếu là áo Jắc két, quần 2 lớp, áo sơ
mi, comple bộ, váy, áo ma chiến sỹ, găng tay....Trong đó sản phẩm Jắc két
chiếm tỷ trọng lớn nhất mang lại lợi nhuận cao cho công ty và đã xuất khẩu đi
các nước như Tây ban nha, Mêxicô, Đài Loan….v.v. Đây cũng là mũi nhọn
trong phương hướng nhiệm vụ đề ra của Xí nghiệp. Sản lượng một số các mặt
hàng tiêu biểu 5 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1.1:
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU
Đơn vị tính: cái
2004 2005 2006 2007 2008
So sánh
08/07
+/- %
I. Hàng xuất khẩu 104.80
0
110.00
0
114.70
0

141.970 197.88
7
55.917 39,4
1 Áo Jacket 5 lớp 56.800 77.000 53.450 75.485 122.58
7 47.102 62,4
2 Áo Jacket 3 lớp 48.000 33.000 61.250 66.485 75.300 8.815 13,3
I
I
Hàng nội địa 7.808 8.752 9.912 10.871 11.390
519 4,8
1 Áo ma chiến sỹ 4.026 4.628 4.634 5.228 6.264 1.036 19,8
2 Quần áo bảo hộ 3.782 4.124 5.278 5.643 5.126 -517 -9,2
(Nguồn cung cấp số liệu: Phòng Tài chính và vật tư)
1.3.3. Quy trình sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Sơ đồ dây chuyền sản xuất


Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất:
* Giác mẫu: Trên cơ sở khách hàng thuê gia công, cán bộ kỹ thuật giác
mẫu có nhịêm vụ nghiên cứu thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng,
sau đó lắp giáp lên bảng giác mẫu bằng bìa hoặc giấy cứng.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
9
Giác Cắt KCS
Hoàn
thiện
May Là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cắt: Bộ phận này nhận sơ đồ mẫu về nghiên cứu, trải vải cắt theo yêu
cầu của phiếu xuất.

* May: May chi tiết các bộ phận đã cắt, lắp giáp các chi tiết thành
phẩm, bộ phận may bao gồm nhiều công đoạn nên được chia thành nhiều bộ
phận nhỏ, mỗi bộ phận nhỏ chuyên may một vài chi tiết của sản phẩm.
* Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Nhiệm vụ của bộ phận này là
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hướng dẫn công nhân làm đúng quy trình kỹ
thuật để đảm bảo tất cả các sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu chất lượng và
được khách hàng chấp nhận.
* Là: Sau khi may, để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng, bộ phận là có
nhiệm vụ là theo yêu cầu của từng loại sản phẩm theo quy trình kỹ thuật.
* Hoàn thiện: Là công đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất, sản
phẩm phải được gấp gói hoặc đóng gói bao bì để giao nhập vào kho thành
phẩm hoặc giao cho khách hàng.
* Công đoạn cắt:


* Công đoạn may:

Đặc điểm về phương pháp sản xuất :
Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là các loại quần áo, âu phục, phục vụ
cho xuất khẩu, cho các đơn vị, cá nhân, tập thể hay nói cách khác là sản xuất
sản phẩm theo đơn đặt hàng và theo công nghệ khép kín từ khâu cắt - may -
hoàn thiện bằng các loại máy móc chuyên dùng và số lượng sản xuất ra nhiều
so với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xí nghiệp sử dụng
nguyên vật liệu chính là vải để tạo thành một sản phẩm hoàn thiện.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
10
Trải vải Cắt hoàn
chỉnh
Đóng gói Đánh
số

May
Kiểm tra
bán thành
phẩm
Cắt hoàn
chỉnh
Đóng gói Đánh số May
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Ban kế toán của Xí nghiệp May xuất khẩu được tổ chức theo hình thức
tập trung, gọn nhẹ và khá chặt chẽ. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ
chức quản lý của Xí nghiệp cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ,
bộ phận kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu được biên chế 4 người và được
tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
Sơ dồ 1.3: Sơ đồ tổ chức kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu
* Kế toán vật tư và bán hàng: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản
152, 153. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến
hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm
nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê. Tổng hợp toàn bộ các
đơn vị sử dụng vật tư trình lãnh đạo. Đồng thời cũng hạch toán quá trính bán
hàng, theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản
155, sổ chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm và các sổ, chứng từ liên quan.
* Kế toán TSCĐ và công nợ - kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ hạch toán
tình hình tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp, sử dụng các tài
khoản 211, 212, 411, … hàng tháng và quý lập bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ; có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với công ty và
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
11

Kế toán TSCĐ
và công nợ
-Kiêm thủ quỹ
Kế toán vật tư và
bán hàng
Bộ phận kế toán
TT, TL-BHXH
Kiêm Kế
toán
CP&GT
Kế toán trưởng-kế toán
CP&GT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136,
138, 141, 331, 333, 336; kế toán ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng. Đồng thời,
đảm nhiệm vai trò thủ quỹ của Xí nghiệp, quản lí tiền mặt, thực hiện thu chi
tiền mặt, thường xuyên báo cáo tình hình biến động của tiền mặt.
* Kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, các khoản phải trích theo
lương: kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của chứng từ gốc rồi viết Phiếu thu, Phiếu
chi, Ủy nhiệm chi, tính lương và các khoản trích theo lương cho các cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp, theo dõi quản lí các TK111, TK112, TK 334,
3382, 3383, 3384. Hàng tháng lập bảng kê, sổ quỹ, bảng tính lương, BHXH
và chứng từ ghi sổ.
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đồng thời cũng là trưởng
ban tài chính vật tư: căn cứ vào bảng tổng hợp từng loại chi phí của các bộ
phận kế toán nguyên vật liệu, tiền lương chuyển sang tiến hành tổng hợp lại,
tính giá thành cho từng mã hàng. Đồng thời, phân công, kiểm tra, đôn đốc
công việc của từng kế toán viên trong Xí nghiệp.
Bộ phận kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu có nhiệm vụ hạch toán đầy
đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp

chịu trách nhiệm lưu giữ chứng từ của Xí nghiệp mình theo đúng chế độ kế
toán hiện hành.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
- Kỳ lập báo cáo: Xí nghiệp lập báo cáo theo quý, năm.
- Đồng tiền hạch toán: đơn vị sử dụng trong hạch toán kế toán là đồng
Việt Nam (VNĐ). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với quy định
của chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành tại
Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng VNĐ theo tỉ giá do Ngân
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh
lệch tỉ giá phát sinh trong kì được phản ánh vào Báo cáo Kết quả kinh doanh.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được đánh giá theo
giá trị thuần.
+ Phương pháp tính giá hàng hàng tồn kho: giá đích danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: là bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ của Xí nghiệp được
phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được
tính theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ. Mức thuế suất 0% áp dụng với hoạt động gia
công hàng may xuất khẩu đi nước ngoài và 10% đối với hoạt động cung cấp
hàng hóa.

- Hệ thống tài khoản sử dụng: Xí nghiệp May xuất khẩu đang sử dụng
hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Xí nghiệp đã sử
dụng các tài khoản cấp 1 theo chế độ và xây dựng các tài khoản cấp 2, cấp 3
có liên quan để thực hiện quá trình hạch toán.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
XÍ NGHIỆP MAY THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU 3-2 HÒA BÌNH
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May
xuất khẩu thuộc Công ty cổ phần Xuất – Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình
2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Vào năm 2003 ,Việt Nam bắt đầu tiến hành từng bước xoá bỏ hàng rào
thuế quan một số mặt hàng theo như hiệp định ký với AFTA. Điều này cho
phép một số mặt hàng của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài mà không phải chịu thuế Nhập khẩu, nhưng đồng thời có các mặt hàng
nhập khẩu vào nước ta cũng được miễn thuế hoặc giảm thuế. Đây là một cơ
hội tốt cho hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế về mẫu mã
và chất lượng hàng của mình, nhưng cũng là sự đe dọa đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, sẽ có nguy cơ phá sản nếu sản phẩm của họ không đứng
vững trên thị trường .
Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình là một xí nghiệp có quy mô sản
xuất tương đối lớn. Sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là các loại sản phẩm gia
công phục vụ cho xuất khẩu như áo Jắc két, quần 2 lớp, áo sơ mi nam–nữ,
comple bộ, váy,... Ngoài ra, Xí nghiệp còn sản xuất các loại sản phẩm khác
theo hợp đồng và cho tiêu thụ nội địa như áo mưa chiến sỹ, găng tay, áo bạt,
… Do đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp đa dạng, phong phú chủng loại, kích

cỡ nên Xí nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, rất đa dạng,
nhiều chủng loại và quy cách khác nhau ví dụ như các loại vải, các loại chỉ,
các loại khuy, …để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác
nhau.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong tổng chi phí để sản xuất ra các loại sản phẩm thì chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Do vậy khi
có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến giá
thành sản phẩm của Xí nghiệp.
Đặc thù nguyên vật liệu của Xí nghiệp không gây khó khăn trong quá
trình vận chuyển và bảo quản nhưng nếu việc vận chuyển, bảo quản không tốt
thì chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sẽ gây
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do vậy Xí nghiệp cần phải có
biện pháp quản lý, vận chuyển, dự trữ phù hợp với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Xí nghiệp
đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Ví dụ: vải, chỉ
nên để trong kho trong một thời gian nhất định, phải được bảo quản, độ ẩm
phù hợp - tránh đề quá lâu vải sẽ bị mốc, ố, bục, mủn …
Bên cạnh đó, việc cung ứng vật tư cũng được Xí nghiệp rất coi trọng.
Để vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất vừa tránh tình trạng
mua nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản
xuất ra và tránh được tình trạng thiếu vật liệu vây gián đoạn cho quá trình sản
xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả. Phòng Kế hoạch - Kĩ thuật đã ký hợp đồng lâu dài, thường xuyên,
ổn định với một số đơn vị bán hàng. Ngoài ra, Xí nghiệp còn tổ chức bộ phận
thu mua vật liệu thông qua cán bộ tiếp liệu, có nhiệm vụ liên hệ mua vật tư và
cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho hoặc thuê ngoài vận chuyển.
Hiện nay, nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp ngày càng được mở rộng.

Xí nghiệp không chỉ may hàng gia công theo hợp đồng đã ký kết với các bạn
hàng nước ngoài mà còn mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hợp đồng sản xuất
với các đối tác trong nước. Sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đối với một số mặt hàng gia công
theo hợp đồng riêng, nguyên vật liệu chính là do bên yêu cầu cung cấp, Xí
nghiệp chỉ theo dõi phần số lượng. Đối với hàng may hợp đồng ngoài thì Xí
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phải tự lo tất cả khâu đầu vào, trong đó việc thu mua nguyên vật liệu
để phục vụ kế hoạch sản xuất sản phẩm được thực hiện trên cơ sở kế hoạch
mua vật tư do phòng kế hoạch - vật tư lập và hợp đồng mua bán vật tư ký kết
với khách hàng. Chính vì vậy hiện nay trong việc nhập, xuất vật liệu phải
được phân vùng quản lý. Vật liệu gia công được theo dõi quản lý riêng, hạch
toán trên một sổ riêng. Còn vật liệu do Xí nghiệp mua ngoài để cung cấp cho
sản xuất sản phẩm đã ký kết với bên ngoài được quản lý riêng theo thứ, loại
đã được phân ra.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của Xí nghiệp
May xuất khẩu có những nét riêng biệt và khó khăn hạ thấp chi phí vật liệu,
sử dụng tiết kiệm trong sản xuất là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả sản xuất - đó cũng chính là
mục tiêu phấn đấu cuả Xí nghiệp. Vì vậy, cần phải quản lý chặt chẽ và hạch
toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử
dụng dự trữ, vận chuyển vật liệu đặc biệt là đối với nguyên vật liệu chính.
2.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Trong Xí nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về
công dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp, chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu
lại thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật
liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại,
tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại

vật liệu mà có biện pháp quản lý, hạch toán phù hợp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu, vai trò của vật liệu trong
quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành
các loại sau:
Vật liệu chính
Là đối tượng lao động chủ yếu của Xí nghiệp, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm bảo gồm: vải, chỉ, khuy, chun, tanh,
nút, lông sơ bốp …
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong mỗi loại, vật liệu chính lại được chia thành nhiều thứ khác nhau.
Ví dụ:
+ Vải gồm: vải kaki, skavi (blue, black, white,...), vải cotton (100%,
60%,...), satank,..., vải chéo, vải bay, vải tropical be vàng.
+ Chỉ cũng nhiều loại : chỉ 50C2 (black, white,..), chỉ 60C3, chỉ 30C3,
chỉ mạ non, chỉ mầu cỏ úa, chỉ mầu ghi …
+ Khuy cũng gồm nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly bay, khuy 12
ly đen, khuy 15 ly mạ non …
Vật liệu phụ
Tuy không là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nhưng nó
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được tiến hành bình thường như phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật quản lý như: đầu máy khâu, phấn may, giấy gói hàng, sơn trắng, vải
mành dứa, phấn thỏi, phấn bột, nẹp sắt…
Văn phòng phẩm
Là loại vật liệu trang bị cho công tác quản lý ở các phòng và phục vụ
bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân viên. Văn phòng phẩm gồm: bút bi, bút
chì, hồ dán, giấy các loại, sổ công tác, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho,

phiếu nhập kho, thẻ kho, sổ quỹ, tổ TGNH, hợp đồng tài chính.
Phụ tùng thay thế
Là những chi tiết phụ tùng máy móc; thiết bị mà Xí nghiệp mua sắm,
dự trữ, phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại, vít bắt chân vịt, bàn là
treo, răng cưa mặt nguyệt, ắc quy, trụ tự động máy.
Nguyên vật liệu khác và thiết bị xây dựng cơ bản
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xăng, dầu, than, dầu Diezen,...
+ Thiết bị XDCB như: gạch, cót ép, sắt, đá, đui đèn, bóng tròn, bóng
tuýp, phanel.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vật liệu khác : băng dính, chổi …
2.1.2. Công tác quản lí nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
• Công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, theo
hợp đồng, nên ngoài một số vật liệu đặc biệt phải nhập phục vụ cho xuất khẩu
và các vật liệu chính mua ngoài, một số vật liệu phụ sẽ được xây dựng kế
hoạch mua sau khi kí kết hợp đồng. Khi đó, Xí nghiệp tính ra số nguyên vật
liệu cần dùng để tiến hành mua.
Nhà cung cấp thường xuyên cho Xí nghiệp là Công ty vải Mêcô, Công
ty Thread Fabric Phong Phú, Công ty Hưng Thái, Công ty Dệt 8-3, Công ty
Việt Tiến và Công ty Wadoo – Đài Loan,... Ngoài ra, Xí nghiệp còn tổ chức
mua nguyên vật liệu thông qua bộ phận tiếp liệu. Cán bộ tiếp liệu có nhiệm vụ
mua nguyên vật liệu cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho, nguyên
vật liệu dùng cho nhu cầu dự trữ của xí nghiệp là rất ít. Vì vậy, số nguyên vật
liệu cần mua là số nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, còn phần nguyên
vật liệu dự trữ là không đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu đối với những sản phẩm
chưa xây dựng được định mức, dựa trên cơ sở định mức sản phẩm tương tự để

tính ra số nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Nếu
không có sản phẩm tương tự phòng Kế hoạch - Kỹ thuật & Sản xuất có nhiệm
vụ xây dựng định mức rồi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu.
Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của Xí nghiệp khá thuận
lợi do việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý.
Hơn nữa, nguyên vật liệu Xí nghiệp cần mua có sẵn trên thị trường không
trong tình trạng khan hiếm, giá cả không ổn định.
• Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Xí nghiệp thường xuyên
quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản
xuất của xí nghiệp là sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều chủng loại các sản
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, ngoài ra còn nhận hợp đồng sản xuất cho
các đơn vị trong nước, tiêu thụ nội địa. Do vậy hệ thống định mức của Xi
nghiệp đã được xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều loại định mức khác nhau
sao cho phù hợp với đặc điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu
tiêu dùng trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy định.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng Kế hoạch - Kĩ thuật& Sản
xuất Xí nghiệp xây dựng cho từng loại sản phẩm khác nhau dựa trên cơ sở
nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở định mức, các cán bộ thiết kế, sản xuất tại
phân xưởng sẽ thiết kế sản phẩm sao cho giảm bớt định mức nhằm đảm bảo
tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định .
Ví dụ:
- Đối với các hợp đồng Xí nghiệp nhận gia công thì định mức sẽ do
khách hàng quy định. Nhưng Xí nghiệp cũng phải xây dựng sao cho hợp lý,
đảm bảo lượng nguyên vật liệu khách hàng giao cho đủ để sản xuất số sản

phẩm như đã ký kết trong hợp đồng. Nếu trường hợp khách hàng đưa ra định
mức là quá thấp so với định mức của xí nghiệp thì Xí nghiệp sẽ thương lượng
với khách hàng để tăng định mức ở mức độ phù hợp. Nếu không được chấp
nhận thì hợp đồng sẽ không được ký kết.
- Đối với các hợp đồng sản xuất các sản phẩm mà Xí nghiệp phải lo tất
cả khâu đầu vào thì công tác xây dựng định mức sẽ do phòng kế hoạch chịu
trách nhiệm. Trên cơ sở đặc điểm quy cách, phòng kỹ thuật xây dựng định
mức sao cho sản xuất đạt hiệu quả, giảm chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu về chất lượng như hợp đồng đã quy định.
Nhìn chung, công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở
Xí nghiệp có những nét đặc biệt so với một số công ty khác do đặc thù sản
xuất. Song Xí nghiệp đã tự xây dựng cho mình một hệ thống định mức thích
hợp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Công tác bảo quản và kiểm tra
Xí nghiệp quản lý nguyên vật liệu ở một kho chung gọi là kho xí
nghiệp. Kho là điểm xuất phát cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất,
do đó việc tổ chức bảo quản kho nguyên vật liệu của Xí nghiệp tuân theo quy
định trong quy chế hoạt động quản lý kho chung. Đó là sắp xếp khoa học
nguyên vật liệu theo ngăn, theo thứ tự, đảm bảo cách mặt đất và tường 20 ÷
30 cm để chống ẩm thấp, dễ gây nên mốc và gỉ sét lẫn không bị ố vải. Người
chịu trách nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên vật liệu là thủ kho và
chỉ có một người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng trên thực tế.
Theo định kỳ thủ kho phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để phát hiện các trường
hợp nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không, thứ tự sắp xếp đã hợp lý
chưa, nguyên vật liệu có bị ẩm mốc hay không. Do điều kiện nguyên vật liệu
trong kho nhiều chủng loại nhưng lượng nguyên vật liệu tồn kho ít nên cũng
có khó khăn cho thủ kho. Ngoài ra một khó khăn lớn trong việc bảo quản

nguyên vật liệu của Xí nghiệp là diện tích kho quá hẹp dẫn đến nguyên vật
liệu trong kho để rất nhiều chủng loại như vậy ảnh hưởng tới chất lượng một
số nguyên vật liệu dễ hư hỏng như vải, chỉ, bông,… gây khó khăn trong việc
xuất, nhập nguyên vật liệu.
Mỗi năm, đến ngày 31-12, Xí nghiệp tiến hành kiểm kê số nguyên vật
liệu tồn kho. Công tác kiểm kê do cán bộ Phòng kinh doanh, kế toán và thủ
kho kết hợp tiến hành. Mục đích của cuộc kiểm kê là xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên vật liệu hiện có, phát hiện kịp thời và xử lý các trường
hợp hao hụt, hư hỏng mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất trên cơ sở đó đề cao
trách nhiệm của thủ kho và cán bộ sử dụng, từng bước chấn chỉnh và đưa vào
nề nếp công tác quản lý nguyên vật liệu.
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực, thống nhất.
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở Xí nghiệp May xuất khẩu các nghiệp vụ nhập – xuất nguyên vật liệu
diễn ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả của nguyên vật liệu lại có sự thay
đổi. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần
thiết. Trên thực tế, Xí nghiệp đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu.
Đối với nguyên vật liệu để gia công cho cho một số đơn hàng đặc biệt
đó là trang phục công sở (theo HĐ giữa Công ty cổ phần Xuất - Nhập khẩu
3-2 Hòa Bình và đơn vị kết nghĩa Công ty Thương mại Xuất Nhập khẩu Hòa
Bình), đồng phục quản lí và quần áo phạm (theo HĐ giữa Công ty Cổ phần
Xuất - Nhập Khẩu Hòa Bình và Trung tâm chữa bệnh - giáo dục Lao động xã
hội Hòa Bình) chỉ được theo dõi số lượng. Còn đối với nguyên vật liệu Xí
nghiệp nhập từ bên ngoài thì chủ yếu là mua ngoài, không có vật liệu nhập từ

các nguồn như tự chế hoặc thuê ngoài gia công hoặc đơn vị khác góp vốn liên
doanh thì để đánh giá chính xác, trung thực và hợp lý giúp cho việc hạch toán
chính xác chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản xuất, việc đánh giá
nguyên vật liệu ở Xí nghiệp được thực hiện như sau:
2.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
• Đối với vật liệu nhập kho từ mua ngoài: xí nghiệp mua nguyên vật liệu với
cả 2 phương thức là nhận tại kho của Xí nghiệp và nhận tại kho của bên bán.
+ Trường hợp mua của đơn vị nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ.
- Với nguyên vật liệu nhập tại kho của Xí nghiệp: Chi phí mua do bên
bán chịu, do đó giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của xí nghiệp là giá
ghi trên hoá đơn không tính đến thuế GTGT.
(không bao gồm thuế GTGT)
- Với nguyên vật liệu nhận tại kho của bên bán thì giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho gồm giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT và chi phí
thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, bãi …)
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(không bao gồm thuế GTGT)
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu của đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên
hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT và chi phí thu mua thực tế.
(bao gồm cả thuế GTGT)
• Giá trị thực của Nguyên vật liệu tiết kiệm nhập kho Xí nghiệp
Nguyên vật liệu tiết kiệm là phần chênh lệch giữa định mức vật liệu của
Xí nghiệp giao và định mức của các phân xưởng. Khi Xí nghiệp giao định
mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm xuống từng phân xưởng thì bộ
phận kỹ thuật của phân xưởng nghiên cứu các sơ đồ làm thế nào để tiết kiệm
vật liệu mà không ảnh hưởng đến kích cỡ, chất lượng sản phẩn. Kết quả
nghiên cứu là định mức vật liệu của phân xưởng sẽ nhỏ hơn định mức vật liệu

Xí nghiệp giao. Phần vật liệu tiết kiệm này phân xưởng được hưởng, khi có
nhu cầu sử dụng, phân xưởng sẽ bán lại cho Xí nghiệp theo đơn giá thực tế
trên thị trường hoặc nếu không có nhu cầu sử dụng Xí nghiệp sẽ làm thủ tục
thanh lý phần nguyên vật liệu trên.
• Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do Giám
đốc Xí nghiệp quyết định.
2.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất vật liệu, kế toán tính toán giá thực tế nguyên vật liệu theo
phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn. Theo phương pháp này kế toán tiến
hành thực hiện như sau:
Trước mỗi lần xuất, kế toán tính tổng số tiền của nguyên vật liệu dư
đầu kỳ (nếu có) và những lần nhập trước lần xuất đó rồi lấy tổng đó chia cho
tổng số lượng cuả dư đầu kỳ (nếu có) và số lượng của những lần nhập trước
lần xuất đó ta được đơn giá cho lần xuất đó. Nếu lần xuất đó chưa xuất hết số
tồn và số nhập đó thì còn lại được hoặc coi như số tồn để thực hiện tính đơn
giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất trước. Do
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy mà khi xuất vật liệu để sản xuất là tính được giá trị thực tế xuất kho ngay
mà không cần phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới có thể tính giá. Như vậy
khi xuất vật liệu kế toán có thể theo dõi được cả 2 chỉ tiêu: số lượng và số
tiền. Việc tính toán giá thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện trên sổ chi tiết
nguyên vật liệu đối với từng thứ, từng loại.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
x

Số lượng NVL
xuất kho

Đơn giá bình quân =
liên hoàn

Với phương pháp này, kế toán sẽ phải tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho nhiều lần trong một kỳ kế toán do việc xuất nguyên vật liệu diễn ra nhiều
lần trong kỳ.
Có thể minh hoạ phương pháp trên bằng tài liệu thực tế tại Xí nghiệp
như sau:
Ví dụ: Tính giá thực tế của nguyên vật liệu “Vải skavi” trong tháng 02 năm 2009:
Tồn đầu tháng số lượng 700 m Đơn giá 96.500đ/m
Ngày 09/02, xuất số lượng 400 m
Ngày 13/02, nhập số lượng 5.000 m Đơn giá 95.000đ/m
Ngày 16/02, xuất số lượng 1.000 m
Ngày 21/02, xuất số lượng 2.000 m
Ngày 27/02, xuất số lượng 1.000 m
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau:
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 09/02 là:
+ Đơn giá bình quân gia quyền: 96.500 đ.
+ Trị giá thực tế vật liệu xuất kho trong ngày 09/02 là:
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
23
Số lượng NVL nhập trong
kỳ tính đến ngày xuất
Đơn giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ tính đến ngày xuất

+
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
96.500 x 400 = 38.600.000 đ.
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 16/02 là:
+ Trị giá nguyên vật liệu còn lại từ lần xuất ngày 09/02 chưa xuất hết là:
(700 - 400 ) x 96.500 = 28.950.000 đ.
+ Đơn giá thực tế bình quân gia quyền: (H)
H =
28.950.000 + 5.000 x 95.000
= 95.085 đ.
300 + 5.000
+ Trị giá xuất kho thực tế ngày 16/02 là:
95.085 x 1.000 = 95.085.000 đ.
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 21/02 và 27/02 là:
95.085 x ( 2000 + 1000) = 285.255.000 đ.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
2.2.1. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu
2.2.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Hòa Bình sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm, Giấy
đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Hóa đơn bán hàng ( của nhà cung cấp) …
Bộ phận kế hoạch vật tư dựa vào kế hoạch sản xuất, tình hình tồn kho và
tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp để tính ra số nguyên vật liệu cần mua và lựa
chọn nhà cung cấp. Cung tiêu đi mua nguyên vật liệu và vận chuyển về Xí
nghiệp kèm theo Hóa đơn GTGT.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, ban kiểm nghiệm vật tư của xí nghiệp sẽ tiến
hành kiểm tra số lượng thực tế, chủng loại hàng hóa thực tế so với yêu cầu và

hóa đơn. Sau khi kiểm nghiệm thì ban kiểm nghiệm cho phép nhập kho hay
không số nguyên vật liệu đó.
Ví dụ: Ngày 13/02/2009, Xí nghiệp mua của Công ty TNHH - Sản xuất
Hưng Thái 50 cây vải (100m/cây) với đơn giá 95.000đ/m, thuế GTGT 10%,
Xí nghiệp thanh toán bằng TGNH. Theo hóa đơn này thì Xí nghiệp mua theo
hình thức trọn gói nên giá trị của số NVL đã bao gồm chi phí thu mua mà
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Hưng Thái đã chi trả, nên giá trị của số NVL này chỉ bao gồm giá trị
ghi trên Hóa đơn.
Khi nhập hàng, có Hóa đơn GTGT (Biểu 2.1), “Biên bản kiểm nghiệm
vật tư” được lập như sau:
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
25

×