Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Lời mở đầu
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan
tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất, tức là hao phí về tài sản của doanh nghiệp là
thấp nhất và kết quả thu đợc là cao nhất. Muốn đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì bắt buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề quản lý.
Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phơng pháp quản lý khác nhau nhng quản lý
bằng công cụ kế toán là điều không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào.
Việt nam hiện nay đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, từng bớc xây dựng cơ sở vật chất để tiến hành sự nghiệp quan trọng đó. Vì vậy,
nhu cầu về xây dựng cơ bản là một vấn đề tất yếu. Do những đặc thù của ngành xây
dựng là chi phí về nguyên vật liệu chiếm đến hơn 70% giá thành công trình và vấn đề
quản lý nguyên vật liệu trong ngành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, yêu cầu quản
lý vật liệu luôn đợc Xí nghiệp quan tâm đúng mức. Công tác tổ chức kế toán nguyên
vật liệu là một yêu cầu quan trọng nhằm sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp và cũng là tăng sức cạnh tranh cho Xí nghiệp
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp số II - Công ty KD - PT nhà Hà
Nội, em thấy rõ vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong công tác kế toán nói riêng
và trong công tác quản lý doanh nghiệp nói chung. Vì vậy, em chọn chuyên đề:
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp II Công ty kinh doanh
phát triển nhà Hà Nội để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Qua đó, em cũng
mạnh dạn đa ra vài nhận xét và kiến nghị với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
1
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Ch ơng I :Các vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
xây lắp.
Ch ơng II : Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp số II - Công ty
kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp xây lắp số II - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội.
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2005
Học Sinh
Chu Lê Thị Tuyền
Chơng I
Tổng quan về công tác kế toán
Nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp
2
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
1.1. Khái niệm,vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Xây
lắp.
Nói đến nguyên vật liệu, hẳn chúng ta đều biết, đó chính là thực thể cấu thành
nên sản phẩm. Hay nói cách khác, đó chính là một loai đối tợng lao động.
Đối tợng lao động - Theo Mác - đó chính là tất cả mọi vật trong thiên nhiên mà
lao động con ngời tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con ngời.
Từ cách hiểu trên, đối tợng lao động đợc chia làm hai loại.
Loại thứ nhất là loại sẵn có trong tự nhiên, con ngời khai thác chúng để chế
biến, sử dụng cho các ngành công nghiệp. Đây là đối tợng của ngành công nghiệp
khai thác, nó không tạo ra thực thể sản phẩm. Do đó, nó không phải là nguyên vật
liệu.
Loại thứ hai đã qua chế biến, con ngời tác động vào nó để tạo ra sản phẩm theo
mục đích của mình. Đối tợng lao động này là nguyên liệu của ngành công ngiệp chế
biến. Đó chính là nguyên vật liệu.
Vậy, nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã qua chế biến, nó dùng để chế tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho mọi mặt đời sống của con ngời, đồng thời nó cũng có
thể là nguyên liệu cho ngành sản xuất vật chất khác.
Đối với ngành xây lắp, nguyên vật liệu là tất cả các thực thể vật chất tạo nên
công trình xây lắp nh gạch, xi măng, sắt thép...
Từ cách hiểu về nguyên vật liệu nh vậy, ta thấy nguyên vật liệu trong ngành
xây lắp nói riêng và trong các ngành sản xuất vật chất nói chung đều có đặc điểm là
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Giá trị của chúng bị tiêu hao toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Nh chúng ta đã biết, sản xuất vật chất là ngành tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, thiếu nó thì xã hội không thể tồn tại và phát triển đợc. Để sản xuất ra các sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con ngời, ba nhân tố không thể thiếu đợc là lao động,
3
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
đối tợng lao động và t liệu lao động. Đối tợng lao động chính là nguyển vật liệu, thiếu
nguyên vật liệu thì không ngành sản xuất vật chất nào có thể hoạt động đợc.
Trong ngành xây lắp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại, quy cách và đặc
tính rất khác nhau. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ giá
thành công trình. Do đó, công tác kế toán Nguyên vật liệu giữ một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đối với ngành sản xuất là rất quan trọng, đặc biệt là đối với
ngành sản xuất xây lắp. Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nguồn tài nguyên ngày
càng trở nên khan hiếm, cạnh tranh trên thị trờng càng trở nên gay gắt thì yêu cầu đặt
ra là phải quản lý nguyên vật liệu thế nào để vừa đảm bảo thi công công trình đúng
tiến độ, vừa đảm bảo tránh ứ đọng vốn vì giá trị nguyên vật liệu chiếm một giá trị rất
lớn trong toàn bộ giá trị công trình, nó phải sử dụng một lợng vốn rất lớn. Ngoài ra,
việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có thể hạ giá thành công trình, tạo nên sức cạnh
tranh lớn trên thị trờng. Đối với từng khâu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là khác
nhau.
ở khâu lập kế hoạch, bộ phận kế hoạch phải dự toán đợc số lợng, chủng loại,
quy cách nguyên vật liệu cho từng kết cấu công trình để đa cho phòng vật t tiến hành
thu mua, đảm bảo nguyên vật liệu mua về đủ, tránh tồn đọng nguyên vật liệu gây ứ
đọng vốn.
ở khâu thu mua, bảo quản, thủ kho và phòng vật t phải thờng xuyên tiến hành
phân tích, đánh giá tình hình thu mua vật liệu để đảm bảo giá cả và chi phí thu mua là
nhỏ nhất. Thủ kho phải có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu để tránh hỏng hóc,
mất mát.
4
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Bộ phận kế toán phải theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cả về số l-
ợng và giá trị. Theo dõi từng quy cách, chủng loại nguyên vật liệu, đồng thời phải th-
ờng xuyên đối chiếu với sổ sách của thủ kho
1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động quản
lý doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp về tình
hình sử dụng nguyên vật liệu thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh với dự toán đặt
ra, nếu có chênh lệch sẽ tìm ra nguyên nhân để từ đó phát huy hoặc tìm ra nguyên
nhân khắc phục. Ngoài ra, kế toán nguyên vật liệu cung cấp thông tin cho kế toán
tổng hợp để xem xét tình hình tài chính doanh nghiệp.
Từ vai trò quan trọng nh vậy, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu đợc đặt ra
là:
Thứ nhất, thờng xuyên tiến hành đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp
với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu của các nhà quản trị doanh
nghiệp
Thứ hai, tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán theo phơng pháp kế
toán hàng tồn kho đang đợc doanh nghiệp áp dụng
Thứ ba, hớng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban
đầu sao cho đúng, đủ và luân chuyển đúng quy trình hạch toán nguyên vật liệu áp
dụng tại doanh nghiệp (theo phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng tại
doanh nghiệp nh phơng pháp thẻ song song hay phơng pháp sổ số d...)
Thứ t, tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, bảo
quản, sử dụng nguyên vật liêu. Tiến hành kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo
đúng quy định của nhà nớc.
1.2.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, vật liệu bao gồm rất
nhiều loại có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để có thể quản lý một cách chi tiết
5
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
từng thứ, từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần
phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp sản xuất,
vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): trong các
doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu chính bao gồm các đối tợng cấu thành nên
thực thể sản phẩm nh xi măng, gạch, sắt, thép, nửa thành phẩm mua ngoài nh bê tông,
dầm đúc...
- Nguyên vật liệu phụ: là những sản phẩm có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm...
- Nhiên liệu: là các loại ở thể lỏng, khí, rắn phục vụ cho các phơng tiện vận tải,
máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ngành xây lắp, đó là
xăng, dầu Diezen,...phục vụ cho máy thi công.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phơng tiện sử dụng cho xây
dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu
dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản)
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết phụ tùng, chi tiết dùng để
thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, chế tạo sản phẩm nh sắt thép vụ hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liêụ trên các tài khoản kế toán, vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân x-
ởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản doanh nghiệp
6
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu chia thành : vật liệu do mua ngoài, vật
liệu do tự gia công chế biến, vật liệu do nhận vốn góp...
Theo yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cụ thể của từng loại doanh
nghiệp mà trong từng thứ vật liêụ đợc chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách
sản phẩm.
1.2.4. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh theo
giá trị thực tế, cả khi nhập kho và khi xuất kho nguyên vật liệu. Khi đánh giá nguyên
vật liệu, phải bảo đảm đợc nguyên tắc giá gốc (CM số 02) và nguyên tắc nhất quán
trong kế toán.
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, theo đó quy định, hàng
tồn kho đợc tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua, chế biến và
các chi phí liên quan khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Không tính vào giá trị của chúng những chi phí bất hợp lý, không theo chế
độ của nhà nớc.
Nguyên tắc nhất quán trong kế toán đợc quy định trong chuẩn mực kế toán số
01-Chuẩn mực chung, ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002, nêu rõ: Các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải đợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có
thay đổi chính sách và phơng pháp kế toán đã chọn thì phải trình bày lý do và ảnh h-
ởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Luận văn tài chính. Đối với việc
đánh giá nguyên vật liệu thì phải đảm bảo thống nhất và phơng pháp đánh giá ít nhất
trong một niên độ kế toán (trong một kỳ hạch toán).
7
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
1.2.4.1. Giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu.
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài .
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Giá gốc Nguyên Giá mua ghi trên Các loại thuế CP có
Liệu, Vật Liệu = hoá đơn sau khi trừ + không đợc + lq TT
nhập kho đi các khoản chiết khấu, hoàn lại đến việc
giảm giá mua hàng
b. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến .
Trị giá vốn thực tế nhập kho= Giá thực tế của nguyên vật liệu gia công chế
biến + Chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...)
c. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến .
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho gia
công chế biến + Số tiền phải trả cho ngời gia công chế biến + chi phí khác có liên
quan trực tiếp.
d. Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh : trị giá vốn thực tế do hội đồng
định giá đánh giá lại và đã đợc chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e. Đối với phế liệu nhập kho : trị giá vốn thực tế đợc đánh giá theo ớc tính.
1.2.4.2. Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đợc thu mua từ nhiều nguồn và nhập kho trong những khoảng
thời gian khác nhau. Do đó giá thực tế của những lần nhập khác nhau. Khi xuất kho,
kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng khác
nhau theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng
và phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán. Để tính toán xác
định giá trị của vật liệu xuất dùng, kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
a. Tính theo giá thực tế bình quân
8
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng x Đơn giá thực tế bình quân
Có 2 phơng pháp tính giá thực tế bình quân là giá thực tế bình quân gia quyền
cuối kỳ và giá thực tế bình quân liên hoàn.
Theo phơng pháp bình quân liên hoàn, đơn giá thực tế bình quân đợc tính cho mỗi
lần xuất trên cơ sở giá và số lợng nhập thực tế tới thời điểm xuất.
Đơn giá Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tới thời điểm xuất
thực tế =
bình quân Số lợng thực tế của nguyên vật liệu tới thời điểm xuất
Theo phơng pháp bình quân gia quyền cố định, đơn giá thực tế bình quân chỉ
tính khi hết kỳ trên cơ sở giá và số lợng nhập trong kỳ
Đơn giá Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
b. Tính theo giá thực tế nhập tr ớc, xuất tr ớc .
Theo phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc
hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần cuối
kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
c. Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất tr ớc .
Theo phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau
hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
9
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
d. Tính theo giá thực tế đích danh .
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi nguyên vật liệu theo
từng lô hàng. Khi xuất vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và
đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
1.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng kế toán, loại tài sản cần phải đợc
tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng
kho mà còn theo từng thứ, từng loại, nhóm và phải tiến hành đồng thời cả ở kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hệ thống chứng từ và lựa chọn phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù
hợp với doanh nghiệp nhằm tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng và sổ kế toán chi tiết.
Theo các quyết định hiện hành của Bộ trởng Bộ tài chính, chứng từ sử dụng để
hạch toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03XK-3LL)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
10
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
...
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc, phải lập đầy đủ kịp thời theo
đúng mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Mọi chứng từ về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân liên quan.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp áp dụng, sổ thẻ kế
toán chi tiết đợc sử dụng bao gồm:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ số d
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Bảng tổng hợp chi tiết
...
1.3.1.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a. Ph ơng pháp thẻ song song.
Có thể khái quát phơng pháp này bằng sơ đồ sau
11
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập- Xuất-Tồn
nguyên vật liệu
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Ghi chú:
Các sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kho: do kế toán lập và giao cho thủ kho ghi chép số lợng nguyên vật
liệu nhập, xuất, tồn.
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
đợc mở và theo dõi tại phòng kế toán.
Nội dung:
+ ở kho: việc ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý
hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số lợng thực tế nhập, xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số lợng vật liệu tồn kho rồi ghi vào
thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống nhận) các chứng từ nhập xuất đã
đợc phân loại từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán
Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu sản phẩm hàng hoá để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng số chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với
thẻ kho.
12
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
Đánh giá phơng pháp thẻ song song
+ Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra đối chiêu. Do đó
có thể phát hiện sai sót trong quá trình nhập-xuất-tồn đơn giản hơn.
+Nhợc điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp ở chỉ tiêu số
lợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng
Phơng pháp này chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ ít và không thờng xuyên. Số lợng cán bộ kế
toán nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế.
b.Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Có thể khái quát phơng pháp này bằng sơ đồ sau:
Ghi chú:
Nội dung:
13
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển nguyên vật
liệu
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
+ ở kho: kế toán mở thẻ kho cho từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ
rồi giao cho thủ kho tiến hành ghi chép số lợng nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp
của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực tế nhập, xuất vào chứng từ và thẻ
kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số vật liệu tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Nói chung quy
trình của thủ kho theo phơng pháp này giống phơng pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: kế toán mở bảng kê nhập, xuất cho từng loại nguyên vật liệu.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất đã đợc thủ kho phân loại, kế
toán tiến hành ghi chép vào bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng số
vật liệu trên bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối
chiếu luân chuyển đợc mở để ghi chép tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu theo từng
thứ, loại. Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm và đợc ghi chép 1 lần vào cuối tháng.
Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và và số liệu kế toán tổng hợp.
Đánh giá phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào
cuối tháng.
+ Nhợc điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp ở chỉ tiêu số lợng nh phơng
pháp thẻ song song, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ đợc tiến hành
vào cuối tháng và hạn chế tác dụng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng:
Đợc sử dụng trong các doanh nghiệp không bố trí riêng nhân viên kế toán nguyên
vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày.
b. Ph ơng pháp sổ số d .
Phơng pháp này có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
14
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng
hợp N-X-T
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Ghi chú:
Nội dung:
+ ở kho: giống 2 phơng pháp trên, thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn nguyên vật liệu, cuối tháng phải ghi số tồn kho của từng thứ vật liệu ở
thẻ kho vào sổ số d ở cột chỉ tiêu số lợng.
+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d dùng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối
tháng (quý), chuyển cho thủ kho. Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để
ghi vào bảng kê nhập, xuất, sau đó ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất kho nguyên vật
liệu theo cả chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất nguyên vật liệu từ bảng kê luỹ
kế để lập bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn. Sau đó, nhận lại sổ số d từ thủ kho để đối
chiếu với giá trị ghi trên bảng tổng hợp N-X-T.
Đánh giá phơng pháp sổ số d:
+ Ưu điểm: tránh đợc việc gi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu
số lợng
+ Nhợc điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn theo dõi về mặt hiện
vật phải xem trên thẻ kho, do đó việc kiểm tra sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp nhiều
khó khăn. Do kế toán ghi chép tình hình nhập xuất kho hàng ngày nên nhiều khi việc xác
định giá trị nguyên vật liệu không dễ dàng.
Điều kiện áp dụng.
15
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Phơng pháp này chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng các
nghiệp vụ nhập xuất tồn nhiều, diễn ra thờng xuyên, chủng loại nguyên vật liệu
nhiều, trình độ nghiệp vụ của kế toán cao.
1.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán tổng
hợp, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập-xuất- tồn
kho nguyên vật liệu.
Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về mặt quản lý, chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục
vụ cho việc quản lýcủa doanh nghiệp nói chung và quản lý tình hình mua sắm, bảo
quản, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu.
Về mặt ghi chép, chúng đều dựa trên một cơ sở chung là hệ thống chứng từ
thống nhất. Do đó nó đảm bảo cho sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau.
Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, trong một doanh nghiệp áp dụng
một trong 2 phơng pháp kế toán hàng tồn kho nguyên vật liệu là phơng pháp kiểm kê
thờng xuyên và phơng pháp kê khai định kỳ. Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu 2 phơng
pháp trên.
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Do tính thờng xuyên liên tục nh vậy nên giá trị
của nguyên vật liệu cũng nh số lợng của chúng có thể đợc xác định ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
a. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
16
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
+ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu . Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu và nội dung TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận vốn góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê;
Số d bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này có thể mở thành nhiều tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo
từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại của từng doanh nghiệp. Ngoài
ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý lại có thể mỏ các tài khoản cấp 2 chi tiết thành các
tài khoản cấp 3, 4...
+ TK 151: Hàng mua đang đi đờng. Tài khoản này dùng để phản ánh
trờng hợp nguyên vật liệu đã mua, có hoá đơn nhng cuối tháng hàng cha về nhập kho.
Kết cấu và nội dung Tk 151- Hàng mua đang đi trên đờng
Bên Nợ:
- Giá trị vật t hàng hoá đã mua đang đi trên đờng
Bên Có:
- Giá trị vật t hàng hoá đang đi trên đờng đã nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho
các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
Số d bên Nợ:
- Giá trị vật t hàng hoá đã mua nhng cha về nhập kho(hàng đi đờng).
+ TK 153 Công cụ, dụng cụ. Phản ánh trị giá hiện có, tình hình biến động
tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung Tk 153 Công cụ, dụng cụ.
Bên Nợ:
17
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
- Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài , tự chế, thuê ngoài chế
biến, nhận góp vốn liên doanh;
- Giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh,cho
thuê hoặc góp vốn liên doanh;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số d bên Nợ:
Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho.
TK 153 có 3 tài khoản cáp 2:
- TK 1531- Công cụ, dụng cụ
- TK 1532- Bao bì luân chuyển
- TK 1533- Đồ dùng cho thuê.
+ TK 331: Phải trả cho ngời bán. Phản ánh khoản phải trả cho ngời
bán về số tiền hàng đã mua nhng cha trả tiền. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
ngời bán.
Kết cấu và nội dung TK 331- Phải trả cho ngời bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ, ngời nhận thầu
xây lắp;
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây lắp nhng cha
nhận đợc sản phẩm, hàng hoá, dịch vu, khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao;
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng;
- Chiết khấu thanh toán đợc ngời bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải
trả ;
- Số kết chuyển về giá trị vật t , hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm tra và
trả lại ngời bán .
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ và ngời nhận
thầu xây lắp;
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t, hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi
có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số d bên Có:
Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây lắp.
Số d Nợ (Nếu có):
18
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Phản ánh số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho
ngời bán theo chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
TK 331- Phải trả cho ngời bán : cần phải mở chi tiết theo từng ngời bán, từng
khoản thanh toán, từng lần thanh toán.
b. Ph ơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau
nh tăng do mua ngoài, tăng do tự gia công chế biến, tăng do đợc góp vốn liên doanh,
do phát hiện thừa khi kiểm kê nguyên vật liệu trong kho... Trong mọi trờng hợp,
doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục nhập kho, lập đủ các loại chứng từ theo quy
định. Trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung
cấu thành nên giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho vào các tài khoản kế toán theo
nguyên tắc giá gốc hay giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập trực tiếp cho kho công
trình, kế toán và thủ kho sau khi làm thủ tục kiểm tra về số lợng, quy cách, phẩm chất
của nguyên vật liệu, làm thủ tục nhập kho công trình, đồng thời làm luôn thủ tục xuất
kho phục vụ thi công xây lắp tại công trình.
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho
hoạt động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ vào giá
thực tế xuất kho tính cho từng đối tợng sử dụng, theo phơng pháp kế toán xác định,
kế toán phản ánh vào các Tài khoản liên quan.
Có thể hệ thống hoá các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp bằng sơ đồ sau:
19
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
Kế toán nguyên liệu, vật liệu
20
TK 152
TK 151
Trị giá nguyên vật liệu đang đi đường thực
nhập(chưa gồm thuế GTGT-PP khấu trừ,
gồm thuế GTGT-PP trực tiếp)
SD:xxx
TK 111,112,141,331
Mua NVL, chi phí thu mua, bốc xếp...
(chưa gồm thuế GTGT-PP khấu trừ,
gồm thuế GTGT-PP trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào (PP khấu trừ)
TK 3333
Thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có)
đối với NVL nhập khẩu
TK 33312 TK 133
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
tính vào giá hàng nhập khẩu
TK 154
NVL tự chế tiến hành nhập kho
TK 411
Tăng do nhận góp vốn liên doanh
TK 128,222
Thu hồi vốn góp liên doanh
TK 338
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
SD Nợ: Trị giá thực tế của
NVL tồn kho cuối kỳ
Trị giá NVL thuê ngoài gia công chế biến
SD:xxx
Trị giá nhập kho NVL thuê ngoài gia công hoàn thành
TK 154
TK 111,112,131,141
TK 133
CP thuê ngoài gia công chế biến
Thuế GTGT
đầu vào (nếu có)
TK 241,242,335,
621,623,627,642
Trị giá NVL xuất vào sản xuất, kinh doanh,
đầu tư XDCB
TK 128,222
Xuất kho NVL để góp vốn liên doanh
TK 412
Nếu trị giá vốn
góp < trị giá thực
tế xuất kho
Nếu trị giá vốn
góp > trị giá thực
tế xuất kho
TK 412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 111,112,331
Trị giá xuất kho trả lại cho người bán
hoặc nhận được khoản giảm giá
mua hàng (chưa gồm thuế GTGT-PP
khấu trừ, gồm thuế GTGT-PP trực tiếp)
TK 133
Ghi giảm thuế
GTGT đầu vào
TK 1388
Trị giá NVL xuất cho vay, cho mượn
TK 1381
Trị giá NVL hao hụt, thiếu chưa xác định đư
ợc nguyên nhân khi kiểm kê
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
1.3.3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Tài khoản sử dụng.
Ngoài các TK sử dụng bằng phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng
TK 611 mua hàng.
Đối với nguyên vật liệu, sử dụng TK cấp 2: 6111 mua nguyên vật liệu.
TK 611 không có số d cuối kỳ.
TK 152 chỉ dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
1.3.3.3. Phơng pháp kế toán.
Kế toán nguyên liệu, vật liệu
21
TK 111,112,
141,,311,331
TK 411
TK 412
TK 611
TK 152
SD:xxx
Cuối kỳ, xác định trị giá NVL tồn kho
theo kết quả kiểm kê
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
Trị giá NVL mua trong kỳ( chưa gồm
thuế GTGT-PP khấu trừ, gồm thuế GTGT-
PP trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT (nếu
có-PP khấu trừ
Trị giá NVL nhận góp vốn liên doanh
TK412
Chênh lệch tăng giá trị NVL
khi đánh giá lại TS
TK 621,627,
632,641,642
Giá trị NVL xuất kho (tính toán vào cuối
kỳ)
TK 1381,111,334
Giá trị NVL mất mát, thiếu hụt và quyết định
xử lý ( bồi thường bằng tiền mặt hoặc trừ vào
lương)
SD Nợ: Trị giá thực tế của
tồn kho cuối kỳ
Chênh lệch giảm giá trị NVL
khi đánh giá lại TS
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
1.3.4.Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.3.4.1. Hình thức Nhật ký chung.
Sổ kế toán:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh các
quan hệ đối ứng TK để phục vụ việc ghi sổ cái.
- Sổ nhật ký đặc biệt: Gồm sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký bán hàng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lợng nghiệp
vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các Tài khoản
phù hợp trên sổ Cái.
- Sổ cái TK 152: Dùng để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu tại
đơn vị theo trình tự thời gian, căn cứ vào các chứng từ liên quan. Ngoài ra, nó còn phản
ánh tình hình tồn kho nguyên vật liệu tại đơn vị vào thời điểm đầu và cuối kỳ.
- Sổ cái TK 331: Phản ánh tình hình thanh toán của đơn vị đối với các
22
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
khoản nợ của doanh nghiệp khi mua hàng nhng cha trả tiền ngời bán, trong đó có
khoản nợ của doanh nghiệp khi tiến hành mua nguyên vật liệu. Tài khoản này đợc mở
chi tiết cho từng ngời bán.
- Sổ cái TK 111: dùng để phản ánh tình hình chi tiêu của đơn vị, trong đó
có phản ánh khoản tiền đơn vị chi ra để tiến hành thu mua nguyên vật liệu cho xí
nghiệp (Nếu đơn vị trả ngay bằng tiền mặt) hoặc chi trả các khoản nợ trớc đây đơn vị
mua nguyên vật liệu nhng cha trả tiền).
- Sổ cái TK 133, TK 621,...
- Bảng cân đối số phát sinh: căn cứ vào sổ Cái các Tài khoản để ghi vào bảng tại
thời điểm cuối kỳ.
Hàng ngày, các chứng từ sau khi đợc kiểm tra thì đợc ghi vào Nhật ký chung
(đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều, thờng xuyên thì đợc ghi vào sổ Nhật ký
chuyên dùng hoặc sổ Nhật ký đặc biệt), cuối tháng đợc cộng dồn để ghi vào sổ Cái).
Sau đó, từ Nhật ký chung phải tiến hành ghi sổ cái các Tài khoản liên quan. Số liệu từ
Bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập luận văn tài chính.
1.3.4.2. Hình thức Nhật ký sổ cái.
Sổ kế toán:
Nhật ký sổ cái dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế.
Sổ Nhật ký-Sổ cái là sổ duy nhất, gồm 2 phần: Phần nhật ký và phần Sổ Cái.
Phần Nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian.
Phần Sổ Cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán). Nó bao gồm nhiều cột, mỗi tài khoản ghi 2 cột: Cột
Nợ và cột Có, số lợng cột phụ thuộc vào số lợng các tài khoản sử dụng tại đơn vị.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp này sử dụng duy nhất sổ
Nhật ký-Sổ Cái.
23
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
1.3.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ.
Sổ kế toán áp dụng:
- Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có tài khoản 111-Tiền mặt
- Nhật ký chứng từ số 2: Ghi Có tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chứng từ số 5: Ghi Có tài khoản 331-Phải trả cho ngời bán
- Nhật ký chứng từ số 6: Ghi có TK 151-Hàng mua đang đi trên đờng
- Nhật ký chứng từ số 10
- .....
- Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng
- Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu t XDCB, CP bán hàng và CP quản lý doanh
nghiệp
- Sổ Cái các TK 151, 152, 331, 111, 112, ...
- Bảng phân bổ
Trình tự kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ và các bảng phân bổ để ghi vào
nhật ký chứng từ liên quan (hoặc các bảng kê, bảng phân bổ sau mới ghi vào nhật ký
chứng từ). Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong nhật ký
chứng từ, bảng kê thì đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Các chứng từ thu tiền
mặt đợc ghi vào sổ quỹ sau mới ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan.
Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu từ bảng kê, các thẻ và sổ kế toán chi tiết để
ghi vào nhật ký chứng từ. Sau đó, từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ Cái các tài khoản. Số
liệu từ các Bảng kê, Nhật ký chứng từ, Sổ Cái các tài khoản, Bảng tổng hợp chi tiết là
căn cứ để lập Luận văn tài chính định kỳ.
1.3.4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán áp dụng:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
24
Luận văn tốt nghiệp : Công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp
- Sổ Cái các Tài khoản: 152, 111, 331, 133, 3331, 621,...
Sổ Cái có hai loại là Sổ Cái ít cột và sổ Cái nhiều cột
Sổ Cái ít cột áp dụng cho những Tài khoản có ít nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
Sổ Cái nhiều cột: áp dụng cho những Tài khoản có nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, cần phải theo dõi chi
tiết , có thể kết hợp mở riêng cho một trang trên sổ Cái và đợc phân tích chi tiết theo
tài khoản đối ứng
Chơng II
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây lắp số II
Công ty kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội.
2.1. Đặc điểm tình hình chung tại xí nghiệp xây lắp số II.
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp :
Xí ngiệp xây lắp số II trớc đây là đội xây lắp số 2 thuộc Công ty kinh doanh
phát triển nhà Hà Nội, trực thuộc tổng Công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội. Xí
nghiệp đợc thành lập theo quyết đinh số 271-B QĐ/GĐLĐ ngày 07 tháng 11 năm
2003 của Giám đốc Công ty. Tuy đợc thành lập cha lâu nhng do trớc đây đã hoạt
động, có bộ máy quản lý là các tổ, đội sản xuất nên Xí nghiệp không lâm vào tình
trạng nh các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động thông thờng là bộ máy tổ chức cha
ổn định và doanh nghiệp cha có doanh thu vào cuối năm tài chính.
Tuy mới thành lập nhng cơ sở vật chất ban đầu của Xí nghiệp đã tơng đối khang
trang. Xí nghiệp nằm trong khuôn viên của công ty kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội,
đóng tại xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Công ty có một đội ngũ cán bộ công
25