Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

đề tài sáng kiến kinh nghiệm tìm biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra đối với môn sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.46 KB, 10 trang )

Phòng GD - ĐT huyện Thanh Trì
Trờng THCS Thanh Liệt
***
Đề tài : Sáng kiến kinh nghiệm
Tìm biện pháp nâng cao hiệu quả
kiểm tra đối với môn Sinh học 6
Giáo viên : Hoàng Thị Vân
Trờng THCS Thanh Liệt
Năm học 2007 2008
A Nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài :
Tìm biện pháp nâng cao
hiệu quả kiểm tra đối với môn Sinh học 6
I Lý do chọn đề tài :
Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo
quyết định số 40/2006/QĐ - BGD ĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định việc kiểm tra , đánh giá ,xếp loại học lực của học sinh THCS
thông qua và bằng kết quả của hai công việc : kiểm tra thờng xuyên (KTtx) và kiểm tra
định kỳ (KTđk) .
Kiểm tra phải đạt mục tiêu đánh giá đợc trình độ của học sinh cả về kiến thức kỹ
năng bộ môn cũng nh khả năng t duy , thái độ của các em . Có thể nói , kiểm tra đánh
giá là một khâu quan trọng của dạy học , nó góp phần điều chỉnh phơng pháp , động cơ
thái độ học tập của học sinh . Nếu kiểm tra đánh giá phù hợp có tác dụng tích cực động
viên khuyến khích học sinh cũng nh giáo viên biết đợc mức độ nắm vững kiến thức của
học sinh để có biện pháp bổ xung các lỗ hổng .
Trong thực tế dạy học ở tất cả các môn học nói chung và môn Sinh học 6 nói
riêng ở các trờng THCS không có nhiều điều kiện để giáo viên có thể kiểm tra đánh giá
những kỹ năng bộ môn của học sinh nên hầu hết mới tập trung vào việc kiểm tra mức độ
thuộc bài của học sinh . Đối với học sinh lớp 6 vừa lên bậc THCS vẫn quen với cách dạy
và học ở tiểu học vì vậy mặc dù các kiến thức sinh học 6 là nối tiếp chơng trình tiểu
học , hình thành và phát triển ở học sinh những khái niệm về thế giới sống một cách có


hệ thống , có kỹ năng bộ môn làm cơ sở cho việc tiếp tục hình thành các kỹ năng sinh
học và các kỹ năng ở các lớp tiếp theo song với lợng kiến thức tơng đối lớn , phức tạp và
cách dạy của giáo viên trung học khác với giáo viên tiểu học - đa số các em học thuộc
kiến thức một cách máy móc . Điểm yếu này cần đợc khắc phục để dạy học sinh học 6
góp phần đắc lực vào thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện - giúp học sinh nhớ lại ,
khắc sâu bài cũ một cách chính xác , không máy móc , tạo hứng thú cho học sinh bớc
vào bài học mới và tạo tiền đề cho các năm học tiết theo .
Vì vậy , bài viết này nhằm đề cập một số biện pháp nâng cao chất lợng việc kiểm
tra đối với bộ môn Sinh học 6 .
II Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm :
- Giúp giáo viên có cái nhìn đúng hơn về vấn đề kiểm tra trong quá trình giảng
dạy .
- Đa ra một số gợi ý cho giáo viên trong quá trình kiểm tra và đánh giá học sinh
- Tạo cho học sinh sự say mê , hứng thú với bộ môn . Ham thích tìm tòi và giải
thích các hiện tợng hay các vấn đề giáo viên đặt ra để kiểm tra học sinh mà các em cha
trả lời đợc .
- Giúp giáo viên không phải mất quá nhiều thời gian cho việc chuẩn bị câu hỏi
kiểm tra và học sinh cũng không phải mất nhiều thời gian cho việc ôn tập và tiết kiểm
tra không còn là nỗi lo sợ của các em học sinh .
III Phơng pháp áp dụng :
Tìm tòi , điều chỉnh các câu hỏi , các hình thức kiểm tra trong khi kiểm tra cho
phù hợp với từng đối tợng học sinh , giúp cả học sinh trung bình và học sinh khá giỏi
đều làm đợc bài .
B Nội dung quá trình thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm
Trong Chơng III - Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT có đa ra các
loại bài kiểm tra nh sau :
- Kiểm tra thờng xuyên (KTtx) gồm : kiểm tra miệng , kiểm tra viết dới một tiết ,
kiểm tra thực hành dới một tiết .
- Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm : kiểm tra viết từ một tiết trở lên ; kiểm tra thực
hành từ một tiết trở lên ; kiểm tra học kỳ (KThk) .

Trong khuôn khổ bài viết này , tôi chỉ xin đề cập tới hai loại bài kiểm tra , đó là : kiểm
tra miệng và kiểm tra viết từ một tiết trở lên .
I, Kiểm tra miệng :
Trong các hình thức kiểm tra thì kiểm tra miệng kiểm tra đầu tiết học là một
khâu không thể thiếu đợc ở các bớc lên lớp dẫu thời gian dành cho nó còn ít (5 đến 10
phút) . Kiểm tra miệng đặc biệt quan trọng bởi vì nó giúp cho giáo viên có đợc thông tin
cần thiết và nhanh nhất từ phía học sinh , cao hơn là giúp giáo viên hiểu về học sinh
của mình . Kiểm tra miệng góp phần rèn khả năng tự học , tính chăm chỉ , cùng các đức
tính cần thiết nh mạnh dạn , tự tin , nhanh nhẹn , hoạt bát , và các kỹ năng t duy nhanh
, nghe nói cho mỗi học sinh .
Thực tế giảng dạy bộ môn Sinh học 6 hiện nay rất nhiều tiết học của giáo viên
cha thực sự coi trọng công việc kiểm tra miệng vì cho rằng đó đều là các kiến thức học
sinh đã biết hoặc các kiến thức đó học sinh phải tự học nhng lại quên rằng ở tuổi này
nhu cầu chơi của học sinh vần còn chiếm phần lớn thời gian ,. Cũng có một số giáo
viên kết hợp khâu kiểm tra miệng với bớc truyền thụ kiến thức mới nhng không chỉ lo
truyền thụ kiến thức mới mà kiểm tra miệng cho có chuyện . Ngay trong các tiết hội
giảng , kiểm tra chuyên môn , dự giờ , ngời đánh giá lại cũng ít quan tâm rút kinh
nghiệm khâu kiểm tra miệng . Tất cả các lý do trên đã khiến cho khâu kiểm tra miệng
trở thành hình thức không rõ mục đích . Vì vậy để việc kiểm tra miệng có chất lợng ,
hiệu quả ở tất cả các tiết học Sinh học 6 tôi xin đa ra một số biện pháp sau :
1/ ở khâu soạn bài , giáo viên cần xác định và trả lời bốn câu hỏi sau cho phần
kiểm tra miệng :
- Kiểm tra miệng để làm gì ?
- Đối tợng kiểm tra ?
- Kiểm tra cái gì ?
- Kiểm tra nh thế nào ?
Làm rõ câu hỏi đầu tiên , ngời giáo viên sẽ có đợc mục đích của việc kiểm tra miệng
. Từ mục đích ấy ở các câu hỏi sau sẽ lựa chọn đúng đối tợng ra câu hỏi , nội dung kiểm
tra và sẽ có đợc phơng thức kiểm tra (lý thuyết hoặc thực hành , cá nhân hoặc hoạt động
nhóm ,) hợp lý . Công việc này phải định hình ngay ở phần tổng kết tiết học trớc ,

khâu hớng dẫn học sinh học ở nhà để có đợc sự chuẩn bị thật tốt cho tiết học sau ở cả
phía thầy và phía trò .
Chẳng hạn : Trớc khi dạy Tiết 10 Bài 11 Sự hút n ớc và muối khoáng của rễ , giáo
viên nêu ra hai câu hỏi kiểm tra bài cũ :
?1: Em hãy trình bày cấu tạo của tế bào lông hút ?
Câu hỏi này nhằm kiểm tra kiến thức học sinh học ở bài trớc , tuy nhiên không yêu cầu
họcsinh học một cách máy móc các kiến thức giáo viên dạy ở buổi trớc mà chỉ cần bằng
hiểu biết kiến thức về tế bào thực vật đã đợc học ở đầu năm để trả lời . Tuy nhiên , câu
hỏi này không phải tất cả học sinh của lớp đều trả lời đợc , giáo viên nên đa trớc câu hỏi
này ở phần hớng dẫn về nhà buổi trớc .
?2 : Rễ cây có những chức năng gì ? Theo em , trong các chức năng đó thì
chức năng nào là quan trọng nhất ?
Câu hỏi này đa số học sinh đều trả lời đợc . Câu hỏi này đa ra còn nhằm một mục đích
nữa là dẫn dắt vào bài mới .
VD :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng
? Rễ cây có những chức năng gì ? Theo
em , trong các chức năng đó thì chức
năng nào là quan trọng nhất ?
GV : Đặt vấn đềVào bài mới :
Để cây có thể tồn tại đợc thì một yếu tố
không thể thiếu đó là nớc và muối
khoáng do rễ cây vận chuyển lên . Vậy
cây cần nớc và muối khoáng nh thế nào ?
Rễ cây hút nớc và muối khoáng hoà tan
nh thế nào ? Chúng ta sẽ cùng đi trả lời
câu hỏi đó trong bài hôm này .
HS : Bám chặt vào
đất


cây đứng vững
Hút nớc và
muối khoáng hoà tan
từ đất .
* Trong các chức
năng đó thì chức
năng hút nớc va
muối khoáng là chức
năng quan trọng
nhất .
Tiết 10 Bài 11
Sự hút nớc va muối
khoáng của rễ .
2/ Cần đổi mới quan niệm truyền thống cho rằng : công việc kiểm tra
miệng là công việc của thầy bằng cách giáo viên cần tổ chức để học sinh cùng tham gia
kiểm tra và tự kiểm tra nh : đợc nêu câu hỏi để hỏi bạn và nêu đáp án trả lời của mình
hoặc tổ chức thi hỏi đáp theo nhóm , tổ , thi nhớ lâu thuộc nhiều , thi bổ sung kiến thức ,
trò chơi giúp nhau thuộc bài , tại sao lại thế ? Khi thực hiện kiểm tra miệng , giáo viên
cũng cần lu ý bám sát đặc trng môn học để tận dụng tối đa khoảng thời gian cho phép
(5 đến 10) và các phơng tiện dạy học , đồ dùng học tập của học sinh (bảng phụ , giấy
kiểm tra , nháp ,) . Sử dụng và phát huy hết khả năng của các phơng tiện và đồ dùng
học tập ấy để tạo ra các hình thức kiểm tra đa dạng , phong phú mà không cầu kỳ , tốn
kém . Sự đổi mới này sẽ góp phần tạo tâm lý hứng thú cho học sinh và việc kiểm tra
miệng không còn gò bó , đơn điệu , góp phần tạo nên không khí học thoải mái cho việc
bắt đầu tiết học mới .
Ví dụ :
*/ Trong khi kiểm tra bài cũ Tiết 21 Bài 19 Đặc điểm bên ngoài của lá
? Kể tên một số lá có gân song song , hình cung , hình mạng ?
GV : Cho học sinh kể tiếp sức các loại lá theo dãy bàn . HS thứ nhất kể tên loại lá
song song , học sinh thứ hai phải lấy các loại lá khác . Hết một lợt , học sinh tiếp theo

phải kể toàn bộ các loại lá các bạn vừa kể thuộc loại lá nào và học sinh này có quyền
đặt câu hỏi để kiểm tra khả năng hiểu của các bạn vừa kể trớc . Tuy nhiên , việc đánh
giá kết quả , việc ra câu hỏi và nội dung trả lời của học sinh lại thuộc về giáo viên .
*/ Trong kiểm tra miệng trớc khi vào bài Bài 30 Thụ phấn
? Một học sinh lên bảng phân loại hệ thống hoa đơn tính và hoa lỡng tính do giáo
viên chuẩn bị . Học sinh dới lớp đợc giao nhiệm vụ : viết 1 hoặc 2 loại hoa là hoa đơn
tính hoặc hoa lỡng tính vào nháp với yêu cầu Các học sinh cùng bàn không trùng tên
hoa của nhau ?
Khi đánh giá kết quả giáo viên sẽ đánh giá kết quả của học sinh cả lớp trớc , sau đó
đánh giá kết quả của học sinh lên bảng và yêu cầu học sinh cả lớp đối chiếu xem các
loài hoa em kể thuộc nhóm hoa nào (học sinh cần gọi tên hay đặc điểm của hoa đơn tính
, hoa lỡn tính ) .
Với cách kiểm tra nh trên , giáo viên sẽ kiểm tra miệng đợc nhiều học sinh và tạo cơ hội
cho học sinh giúp nhau tự hoàn thiện kiến thức tốt nhất .
*/ Trong kiểm tra miệng đầu giờ trớc khi vào Tiết 9 Bài 10 Cấu tạo miền hút
của rễ .
- Thời gian : 10 phút . Phơng tiện : Phiếu học tập .
Phiếu học tập :
Hãy hoàn thành bài tập sau :
Bài tập Nhóm A B
1
Tên cây
2 Đặc điểm của rễ
3
Đặt tên cây
GV : Tổ chức cho học sinh thi kể tên các cây (khoảng 8 cây một nhóm) . Vì vậy , đối
với lớp học có 35 học sinh thì chia lớp thành 4 đến 5 nhóm . Sau khi chia nhóm xong ,
giáo viên cần giao việc cho từng nhóm .
+ Mỗi học sinh trong nhóm kể một loại cây và nêu đặc điểm rễ của từng loại cây
vào phiếu học tập .

+ Các nhóm thi đặt tên nhanh các loại rễ cây vừa nêu đặc điểm .
Từ cuộc thi này tự các em sẽ giúp nhau củng cố và hoàn chỉnh kiến thức về đặc điểm
của rễ cọc và rễ chùm đã học .
Đánh giá kết quả của các nhóm nên do giáo viên làm trọng tài .
II, Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên :
Kiểm tra có thể tiến hành đồng loạt cho tất cả học sinh của toàn trờng hoặc trong
phạm vi một lớp với thời gian 1 tiết đối với môn Sinh học 6 . Kiểm tra viết có thể sử
dụng đề kiểm tra tự luận hoặc đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách quan .
1/ Đề kiểm tra tự luận là dạng câu hỏi mở mà học sinh phải trình bày ý kiến
của mình . VD : Em hãy vẽ và trình bày cấu tạo của tế bào thực vật .
Khi soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá loại này lu ý không nên chỉ kiểm tra đơn
thuần những kiến thức cần học thuộc lòng mà cần chú ý đến phát triển t duy cùng với
phát triển các năng lực vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống . Khi có cơ hội
nên chú ý đến việc kiểm tra , đánh giá thái độ của học sinh , VD kiểm tra về thái độ ứng
xử với môi trờng , với vấn đề bảo vệ sự đa dạng của thực vật . Thời gian học sinh làm
bài một tiết nên đa ra 3 4 câu hỏi để tránh việc học sinh học tủ , học thuộc lòng mà
không hiểu .
VD :
Nên :
1. Vì sao trong bể cá cảnh thờng thả cây rong đuôi chó ?
2. So sánh cây một lá mầm và cây hai lá mầm ?
3. Em hãy lấy 3 VD để chứng minh rằng TB là đơn vị cấu tạo của cơ thể thực vật
Không nên :
1. Em hãy trình bày quá trình quang hợp của cây xanh ?
2. Em hãy trình bày đặc điểm của cây một lá mầm và cây hai lá mầm ?
3. Kể tên các cơ quan thực vật mà em đã học để thể hiện thực vật đợc cấu tạo bằng
tế bào ?
Khi chấm bài của học sinh , giáo viên nên có những nhận xét cụ thể vào bài làm cho
từng em và thống kê các lỗi thờng gặp để rút kinh nghiệm cả về kiến thức lẫn kỹ năng
làm bài , đặc biệt chú ý đến kỹ năng diễn đạt những kiến thức thực vật học . Do các em

mới học lớp 6 còn mắc nhiều lỗi về ngữ pháp , chính tả nên giáo viên cũng cần chú ý
đến vấn đề này chứ không chỉ chú ý đến những vấn đề có tính logic của một bài làm dới
dạng viết . Đề thi theo kiểu tự luận cho phép giáo viên phát hiện đợc khả năng trình bày
một vấn đề của học sinh và uốn nắn cho học sinh cách thức diễn đạt .
Khi chấm bài , giáo viên cần bám sát biểu điểm và đáp án . Thang điểm có thể chia
nhỏ đến 0,25 điểm , nhng tổng điểm toàn bài nên làm tròn đến 0,5 hoặc 1 điểm . Biểu
điểm , đáp án có thể tham khảo mô hình sau :
- Mục tiêu bài kiểm tra (kiến thức , kỹ năng , thái độ) .
- Thời gian làm bài kiểm tra .
- Thời điểm thực hiện .
- Đề bài .
- Đáp án và thang điểm chấm .
- Rút kinh nghiệm sau kiểm tra .
- Hớng giải quyết cách khuyết điểm học sinh hay mắc phải .
VD :
Mục tiêu bài kiểm tra (kiến thức , kỹ năng , thái độ) : Kiểm tra kiến thức của học
sinh kiến thức về tế bào điển hình và tế bào đã đợc phân loại tế bào lông hút , kỹ
năng về tế bào , khả năng t duy so sánh của học sinh .
Thời gian làm bài kiểm tra : 45 phút
Thời điểm thực hiện : Sau chơng III Thân (Ngày . Tháng Năm. )
Đề bài :
1. Hãy vẽ và ghi chú các thành phần cấu tạo của lông hút ?
2. So sánh cấu tạo TB lông hút với một TB thực vật điển hình ?
3. Em hãy lấy 3 VD để chứng minh rằng TB là đơn vị cấu tạo của cơ thể thực vật ?
Đáp án và thang điểm :
Câu 1 : Vẽ và ghi chú thành phần cấu tạo của lông hút (2 điểm)
- Vẽ đợc hình 10.2 (trang 32/SGK Sinh học 6) : 1 điểm
+ Học sinh vẽ đúng đẹp : 1 điểm .
+ Học sinh vẽ đúng nhng cha đẹp : 0,5 điểm .
- Ghi chú đủ , đúng 4 thành phần cấu tạo của lông hút ( vách TB , màng sinh chất ,

chất TB , nhân , không bào) : 1 điểm .
Câu 2 : (4,5điểm)
- Vẽ đợc TB thực vật điển hình : 1 điểm .
- Nêu đợc mỗi thành phần giống nhau (đều có vách TB , màng sinh chất , chất TB ,
nhân , không bào ) : 0,2 điểm
- Nêu đợc điểm khác nhau (TB rễ không có lục lạp , khác nhau về hình dạng) : 0,5
điểm .
Câu 3 : 1,5 điểm
- Nêu mỗi ví dụ đợc 0,5 điểm
- Trình bày sạch đẹp : 0,5 điểm
Rút kinh nghiệm sau kiểm tra .
H ớng giải quyết cách khuyết điểm học sinh hay mắc phải .
2/ Trắc nghiệm khách quan :
Khi vận dung phơng pháp trắc nghiệm khách quan với đối tợng học sinh lớp 6 , cần
chú ý tới một số vấn đề sau đây để soạn câu hỏi :
- Câu hỏi đơn giản , dễ hiểu , không rờm rà , đa nghĩa .
- Trong mỗi câu hỏi chỉ nên thông báo một ý .
- Trong mỗi câu hỏi không chỉ nêu các dữ kiện mà không nêu rõ hớng trả lời
- Trong bài kiểm tra không để cho câu hỏi này có thể trở thành đáp án hoặc gợi ý
cho câu hỏi khác .
- Câu hỏi đảm bảo tính vừa sức nhng cũng phải phân loại đợc học sinh .
* Sau đây là một vài dạng câu hỏi trắc nghiệm hay dùng :
- Loại câu hỏi khi trả lời có thể lựa chọn phơng án đúng (Đ) hay sai (S) .
Ví dụ : Củ khoai tây là rễ củ . (Đ/S)
- Câu hỏi có nhiều phơng án kèm theo để học sinh lựa chọn :
Ví dụ : ở cây , rễ chùm mọc ra từ :
A, Nách lá B, Gốc thân
C, Rế mầm D, Cành chính
- Loại câu hỏi ghép đôi :
Ví dụ :Hãy nối các ý ở cột A với ý ở cột B để đợc câu hoàn chỉnh :

A B
1 . Rễ củ có chức năng A, Lấy thức ăn từ cây chủ
2 . Giác mút có chức năng B, Giúp cây leo lên
3 . Rễ thở có chức năng C, Chứa chất dự trữ cho cây khi cây ra hoa , tạo quả .
4 . Rễ móc có chức năng D, Tổng hợp chất hữu cơ
E, Lấy oxi cung cấp cho các phần rễ phía dới
- Loại bài yêu cầu điền từ thích hợp vào chỗ trống :
+ Điền từ nhng cha cho biết trớc từ cần điền :
Ví dụ : Điền từ thích hợp vào chỗ trống :
Rêu là thực vật đã có , cha có thực sự .
Cơ quan sinh sản của rêu là nằm trong chúng nằm ở ngọn
cây rêu cái .
+ Điền từ nhng đã cho biết trớc từ cần điền :
Ví dụ : Chọn các từ thích hợp điền vào chỗ trống : mạch dẫn , bào tử , rễ , lá , nguyên
tản , thân , cuôn tròn .
Dơng xỉ là những cây đã có (1) , (2) , (3) thật sự .
Là non của cây dơng xỉ bao giờ cũng có đặc điểm (4).
Khác với rêu , bên trong thân và lá dơng xỉ đã có (5). làm chức năng vận
chuyển .
Dơng xỉ sinh sản bằng (6) nh rêu , nhng khác rêu ở chỗ có (7) do bào
tử phát triển thành .
Nh vậy , ta thấy trong dạy học Thực vật 6 , giáo viên không nên lạm dụng hình
thức hoàn thiện các câu hỏi vì thờng hay khuyến khích học sinh chú ý đến việc học
thuộc lòng máy móc .
C, Kết quả thực tế :
+ Giáo viên tiết kiệm thời gian , công sức khi chuẩn bị câu hỏi kiểm tra miệng và
câu hỏi cho tiết kiểm tra viết .
+ Đa số học sinh nắm vững kiến thức của các bài học trớc .
+ Tiết kiểm tra miệng và kiểm tra viết không còn là nỗi lo lắng của học sinh .
+ Các em hứng thú hơn với tiết kiểm tra vì đó không chỉ là cơ hội cho các em

tìm hiểu sâu hơn về thế giới xung quanh mà còn giúp các em nâng cao điểm số của
mình . Chẳng hạn sau khi tổng kết kết quả học tập của học sinh học kỳ II lớp 6A có
33/39 học sinh xếp loại giỏi môn Sinh học , lớp 6E có 19/35 học sinh xếp loại giỏi môn
Sinh học .
+ Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh cha thực sự quan tâm đến tiết kiểm tra và
không chú ý nghe giảng do vậy điểm số cha cao . Lớp 6C mới chỉ có 9/37 học sinh xếp
loại tổng kết giỏi môn Sinh học .
D, Kết luận :
Nh vậy , loại bài kiểm tra kết quả dạy học Thực vật học lớp 6 có thể áp dụng
nhiều phơng pháp khác nhau nh kiểm tra miệng , kiểm tra viết . Thời lợng dành cho
kiểm tra đánh giá có thể khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu từng nội dung . Bài kiểm tra
đánh giá cần hớng tới kiểm tra đánh giá tri thức , khả năng t duy , hành vi thái độ của
ngời học và góp phần giáo dục học sinh thành những con ngời hoàn thiện .
Trên đây chỉ là một số gợi ý mang tính minh họa cho đề tài ở trên . Trong quá
trình dạy học tất yếu còn nảy sinh nhiều cách kiểm tra độc đáo và hiệu quả hơn . Rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo , các bạn đồng nghiệp để tôi có
thể tiếp tục hoàn thiện đề tài này .
Ngời thực hiện
Hoàng THị Vân

Phụ lục
Tài liệu tham khảo
1. Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông ( 05/10/2006 )
2. Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004-2007) môn
Sinh học Quyển 1 .
3. Sách giáo khoa và sách giáo viên Sinh học 6 (NXB Giáo dục 2002) .
4. Một số t liệu khác của đồng nghiệp .
§¸nh gi¸ cña héi ®ång khoa häc trêng THCS Thanh LiÖt

×