Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kế toán tổng hợp tại Công ty cơ khí ô tô 1-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.37 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, mục đích của nền sản xuất là nhằm
thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. Vấn đề đặt ra
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là phải xác định đợc sản xuất cái gì, sản xuất nh thế
nào và sản xuất cho ai ? Mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra những
sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội đồng thời
phải đảm bảo cho giá thành hạ để có thể cạnh tranh và tồn tại.
Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh nghiệp đều nhận thức đợc yêu cầu cấp thiết
của việc nâng cao công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, một trong những
công cụ quan trọng đợc các doanh nghiệp sử dụng là công tác kế toán.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản
phẩm sản xuất có tiêu thụ đợc hay không là vấn đề sống còn của doanh nghiệp sản
xuất. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ yếu tố chi phí
bỏ ra từ khâu đầu vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Công tác kế toán đợc
coi là khâu trung tâm, mắt xích trong công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp sản
xuất.
Trớc tình hình đó, Công ty cơ khí ô tô 1-5 đặc biệt quan tâm đến công tác hạch
toán kế toán toàn Công ty nhằm mục đích quản lý chặt chẽ và đa ra đợc những ý kiến
chỉ đạo kịp thời với tiến độ sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian thực tập ở Công ty cơ khí ô tô 1-5, nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo hớng dẫn và các cán bộ ở phòng tài chính kế toán, em đã tiếp cận với
thực tế công tác kế toán. Đối với Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất,
công tác kế toán là khâu trọng tâm,đồng thời là vấn đề nổi bật hớng sự quan tâm của
nhà quản lý. Do đó, em chọn đề tài: Kế toán tổng hợp tại Công ty cơ khí ô tô 1-5
để đi sâu nghiên cứu vấn đề thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nhằm bổ sung thêm lý thuyết và tăng thêm kiến thức thực tế
của mình.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô chú,
anh chị phòng kế toán và dới sự chỉ bảo của thầy giáo hớng dẫn, em đã nắm đợc phần
nào tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty. Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn


chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong muốn nhận sự đóng góp ý kiến để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn. Bài báo cáo thực tập của em có kết cấu gồm 3 phần;
Phần 1 : Giới thiệu tổng quan về Công ty Cơ khí ôtô 1-5
Phần 2 : Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của Công ty Cơ khí ôtô 1-5
Phần 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại Công ty
Cơ khí ôtô 1-5
1
Phần I
Giới thiệu tổng quan về Công ty cơ khí ôtô 1-5
1. Quá trình hình thành và phát triển:
a/ Đặc điểm chung của Công ty cơ khí Ôtô 1-5
- Tên gọi: Công ty cơ khí ô tô 1-5
- Tên giao dịch: Công ty cơ khí ô tô 1-5
- Đơn vị quản lý: Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam
- Trụ sở chính: Km 15- Quốc lộ 3 - Thị trấn Đông Anh- Hà Nội
b/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Tiền thân của Công ty cơ khí ô tô 1-5 là nhà máy ô tô 1-5 đợc thành lập năm
1956 và đợc thành lập theo quyết định 1041/QĐ-TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ tr-
ởng Bộ giao thông vận tải với tên là Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5 gắn liền với quá
trình đấu tranh giành lại độc lập tự do của đất nớc.
* Giai đoạn trớc cách mạng tháng 8:
Công ty cơ khí ô tô 1-5 đợc khởi nguồn từ một xởng Avia phố hàng vôi từ những
năm 1921-1922, đó là một xởng chuyên sản xuất xe song mã, rèn móng ngựa với
khoảng hơn 10 ngời thợ Việt Nam. Sau vài năm, chuyển sang sửa chữa và bán các phụ
tùng ô tô, đến 1925 tăng 160 công nhân và có thể sản xuất phụ tùng, sửa chữa và lắp
ráp ô tô.
* Giai đoạn sau cách mạng tháng 8 đến giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc:
Để phục vụ cho công cuộc phục hồi , phát triển nền kinh tế và chủ trơng cải tạo t

bản t doanh, nhà máy Avia đổi tên thành Nhà máy ô tô 1-5 đợc hình thành trên tập hợp
của 4 phân xởng sau:
- Xởng Avia
- Xởng GK-125
- Xởng GK-115
- Xởng Yên Ninh
Với nhiệm vụ chính là sửa chữa, sản xuất phụ tùng ô tô.
* Giai đoạn 1975-1990:
Việc tổ chức sản xuất từ chỗ sản xuất theo chế độ tự cung tự cấp, không có hách
toán kinh tế và sửa chữa còn thủ công, theo kinh nghiệm, Công ty đã từng bớc tổ chức
theo dây chuyền chuyên môn hoá cụm sản phẩm, mọi công việc trong sửa chữa, lắp
ráp, chế tạo đều có tiêu chuẩn, quá trình, định mức lao động và vật t quyết toán cho
từng sản phẩm.
2
Ngày 14/ 01/ 1981 thực hiện quyết định QĐ 17/CP-BGTVT, nhà máy đợc phép
mua thu hồi các loại xe tai nạn trong chiến tranh, các xe thanh lý về tháo gỡ phục hồi
các chi tiết để phục vụ sửa chữa xe. Công ty đã tiến hành sửa chữa và lắp ráp hoàn
chỉnh nhiều loại xe nh Zin 130, Zin 157, CA 10, Mao và các loại máy, phụ tùng phục
vụ cho sản xuất nh bơm nớc xe W50L, tổng bơm phanh xe W50L, Cylindre Row trớc
và sau xe W50L. Các sản phẩm này đợc sản xuất ra nhằm phục vụ cho nhu cầu sản
xuất, sửa chữa phơng tiện đi lại .cung cấp cho các ngành kinh tế quốc tế.
* Giai đoạn 1991-2000:
Sau đại hội lần thứ 6 của Đảng, nớc ta bớc sang giai đoạn mới, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Trớc sự thay đổi đó, ban lãnh đạo Công ty có chính sách phát triển đúng đắn giúp
Công ty ngày một phát triển.
Năm 1993, nhà máy ô tô 1-5 đợc thành lập với tên là Công ty cơ khí ô tô 1-5
trực thuộc Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải Bộ giao thông vận tải.
Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu t, nghiên cứu và chế tạo ra nhiều loại sản
phẩm cơ khí nh xe ô tô, trạm trộn asphalt, lu lốp thay thế hàng nhập ngoại, đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
* Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, trớc
nhu cầu đó lãnh đạo Công ty đã có những chính sách mạnh dạn vay vốn để đầu t dây
chuyền sản xuất xe ô tô khách, ôtô bus trên cơ sở nhập khẩu máy móc.
Dới sự ủng hộ của Đảng, nhà nớc và tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải ( nay
là tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ), Công ty ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô xe
phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
Mặc dù gặp phải một số khó khăn ban đầu nh đối thủ cạnh tranh nh ng Công ty
ô tô 1-5 đã tự khẳng định mình qua sản phẩm của Công ty đợc biết đến khắp cả nớc.
Công ty đã góp phần đáng kể vào việc xác định cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
theo chế độ của nhà nớc. Điều đó thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Giá trị tổng sản lợng 83.420.944.768 271.420.437.925 691.589.726.686
2. Doanh thu tiêu thụ 100.673.696.235 312.695.825.441 763.795.807.861
3. Lợi nhuận trớc thuế 1.409.430.000 3.089.497.000 4.048.117.000
4. Lợi nhuận sau thuế 1.057.072.600 2.317.122.750 2.752.719.600
5. Thu nhập bình quân 1.120.000 1.345.528 1.576.633
Qua bảng số liệu ta thấy: Công ty cơ khí ô tô 1-5 chỉ trong thời gian (2001-2003)
đã có sự chuyển biến vợt bậc cả về số lợng và chất lợng. Thu nhập bình quân đầu ngời
của năm 2001 là 1.120.000 thì đến năm 2003 thu nhập bình quân đầu ngời đã tăng lên
3
đến 1.576.633. Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi ngời trong Công ty phấn đấu
nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hiện nay Công ty có 1900 ngời trong đó : Nhân viên quản lý 230 ngời- là những
ngời đợc qua đào tạo tại các trờng cao đẳng, đại học. Với số lợng lao động nh vậy và
nhu cầu về xe ô tô trên thị trờng đang tăng thì vấn đề đặt ra là Công ty đang tiến hành
đầu t xây dựng thêm nhà máy ô tô với công suất lớn hơn.
Nh vậy, có thể nói trong 3 năm qua với nhiệm vụ chủ yếu là chuyên lắp ráp và
sản xuất ô tô các loại nh xe khách, xe buýt có chất l ợng cao, Công ty đã tự khẳng

định và đứng vững trên thị trờng. Các sản phẩm sản xuất ra của Công ty đều đợc cấp
giấy chứng nhận sản phẩm công nghệ hàng công nghiệp, đợc tổng cục tiêu chuẩn đo l-
ờng chất lợng xác nhạn chất lợng sản phẩm có thể thay thế hàng nhập khẩu. Đó là
những sản phẩm khẳng định đợc vị trí và chỗ đứng của Công ty trong cơ chế thị trờng.
Từ đó, Công ty đã củng cố đợc niềm tin của công nhân lao động, đối với sự lãnh đạo
của đảng, nhà nớc trong sự nghiệp đổi mới, xu hớng phát triển đi lên của Công ty trong
tơng lai.
2. Cơ cấu ngành nghề:
a/ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sữa chữa, đóng mới sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy công trình (MCT) và
xe máy.
- Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, thiết bị
phụ tùng, phơng tiện vận tải.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác
* Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm:
- Chế tạo, lắp ráp ô tô khách, ô tô buýt
+ Chế tạo ô tô khách 44-51 ghế
+ Chế tạo ô tô khách 25-30 ghế
+ Lắp ráp ô tô khách xe Huyndai county 25-29 ghế dạng CKD1
+ Lắp ráp ô tô tảI Huyndai Mighty 2,5-3,5 tấn
-Thiết bị MTC công trình:
+ Trạm trộn bê tông Asphal: loạI di động 25 tấn/h ; 25-30 tấn/h ; 48-64
tấn/h
60-80 tấn/h ; 80-104 tấn/h
+ Trạm trộn cấp phối xây dựng công suất 40-80 tấn/h
+ Lu bánh lốp Transinco 15 tấn, 20 tấn
+ Lu rung loạI YZ10, YZ14
- Kết cấu thép:
Bao gồm cầu giao thông nông thôn, cầu cáp dây văng, trạm thu phí các loại..
4

b/. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh:
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là một doanh nghiệp công nghiệp chuyên sửa chữa, đóng
mới, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, MCT và xe gắn máy, xe khách, xe buýt cùng với
sản phẩm công nghiệp khác phục vụ chủ yếu cho các ngành xây dựng cơ bản trực
thuộc Bộ GTVT. Do vậy, sản phẩm của Công ty mang đặc tính công nghiệp nh: Các
loại phụ tùng ( Bulông, ốc vít ), các loại MCT nh máy rải vôi, trạm thu phí, trạm trộn
Asphal, lu rung, lu bánh lốp và sản phẩm trong chính sách phát triển của nhà n ớc nh
xe khách, xe buýt..
Các sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, sản phẩm sản xuất theo quy trình công
nghiệp sản xuất khép kín từ khâu mua vật liệu đa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn
thành. Đối với sản phẩm là phụ tùng thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt nhng
những sản phẩm này bán ra ngoài ít mà chủ yếu phục vụ cho quá trình lắp ráp ô tô,
MCT. Còn sản phẩm có giá trị lớn nh MCT, trạm trộn thì đ ợc tiến hành sản xuất đơn
chiếc theo đơn đặt hàng. Do vậy, chỉ khi nào hợp đồng sản xuất đợc ký kết giữa khách
hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới đợc tiến hành đa vào sản xuất. Sản phẩm đợc
đầu t quan tâm mạnh mẽ nhất hiện nay là xe khách, xe buýt thì đợc sản xuất hàng loạt,
sản xuất tới đâu thì nhập kho để bán.
Tuỳ từng loại sản phẩm mà có chu kỳ dài - ngắn khác nhau, việc sản xuất trải qua
nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nguyên vật liệu khi đa vào các phân xởng sản xuất đều
tiến hành theo quy trình sản xuất sau:
Sơ đồ 7 : Quy trình đa nguyên vật liệu vào sản xuất
NVL
(sắt thép tôn )
Cắt phôi Uốn ghép thùng Hàn Roa mài
Đánh bóng
làm sạch
Sơn Bán TP

Lắp ráp Thành phẩm
Nguyên vật liệu của Công ty có thể đợc lấy từ 2 nguồn khác nhau: vật t nhập

khẩu ( khung gầm chassi ) và vật t mua ngoài trong nớc ( thép, quạt gió ). Đối với
sản phẩm là phụ tùng hay chi tiết xe ô tô: ghế đệm, nội thất thì sau khi sản xuất xong
trở thành BTP vừa bán ra ngoài vừa cung cấp cho các phân xởng khác để phục vụ hoàn
thành sản phẩm cuối cùng là xe ô tô. Các chi tiết sản phẩm đợc lắp ráp tạo xe hoàn
chỉnh và qua kiểm tra chất lợng và chạy thử của KCS và nhập kho thành phẩm. Ta có
5
thể khái quát sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm nh xe khách, xe buýt
( sản phẩm chủ yếu hiện nay) nh sau:
Sơ đồ 8: quy trình sản xuất- lắp ráp ô tô khách
và ô tô buýt
c/. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Bộ GTVT, đơn vị quản lý là Tổng Công ty
công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty bao gồm:
+ Bộ phận quản lý : giám đốc Công ty, các phó giám đốc cùng các phòng ban
+ Bộ phận sản xuất : các Xí nghiệp sản xuất
Dới Xí nghiệp sản xuất đợc tổ chức thành bộ phận phận quản lý Xí nghiệp và
phân xởng sản xuất.
Mỗi phòng ban ở Công ty cơ khí ô tô 1-5 đều có chức năng riêng nhng chúng đều
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
6
Vật tư nhập khẩu
(chassi )
Vật tư mua ngoài
Trong nước
Gia công chi tiết
Gióng cung tổng hợp
Bọc vỏ
Sơn xeLắp ráp nội thất
Hoàn chỉnh xe

KCS chạy thử Nhập kho thành phẩm
Gia công chhi tiết
Và nội thất
- Giám đốc Công ty: Là ngởi lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch, định hớng đờng lối trớc mắt cũng nh lâu dài nhằm thúc đẩy
Công ty phát triển.
Dới giám đốc còn có 4 phó giám đốc (PGĐ) :
- Phó giám đốc thờng trực - Đại diện lãnh đạo về chất lợng: Chịu trách nhiệm cho
công tác kinh doanh, tiếp thị và hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000 của Công
ty.
- Phó giám đốc nội chính kiêm trởng phòng TC-LĐ: Chịu trách nhiệm trong công
tác hành chính, chế độ chính sách về lao động và bảo hiểm lao động, công tác y tế
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác kĩ thuật, công nghệ,
kiểm tra, thanh tra chất lợng sản phẩm và công tác kĩ thuật an toàn.
- Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trong công tác sản xuất và điều hành
sản xuất, quản lý vật t thiết bị, xây dựng cơ bản
- Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, quản lý các văn
bản, quản lý thiết bị văn phòng, nơi làm việc, con dấu, tổ chức phong trào đoàn thể,
- Phòng TC-LĐ: Tham mu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân sự, xây dựng
và quản lý công tác tiền lơng và các chế độ đối với ngời lao động nh BHXH, y tế
- Phòng Kế hoạch-Thị trờng và Điều hành sản xuất: Tham mu việc lập, thực hiện
kế hoạch sản xuất, khảo sát nhu cầu thị trờng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong công
tác điều hành, quản lý sản xuất tại các Xí nghiệp, phân xởng trong Công ty.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mu cho GĐ Công ty trong việc sử dụng vốn
ngân sách và tài sản của nhà nớc, của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình
hình thực tế tiến hành hoạch định chính sách tài chính cho năm hiện tại và tơng lai.
Đồng thời, thực hiện giám sát tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, đảm bảo đúng chế độ.
- Phòng kĩ thuật- công nghệ: Chịu trách nhiệm trớc GĐ Công ty trong việc
nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm, nhập máy móc thiết bị, công nghệ của Công

ty.
- Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lợng sản phẩm theo đúng quy trình và
kiểm tra toàn bộ hàng hoá, vật t nhập về phục vụ sản xuất.
- Phòng Quản lý dự án và XDCB: Trực tiếp chỉ đạo công tác XDCB, theo dõi và
tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà xởng, cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình sản xuất
- Phòng Cung ứng Vật t: Chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và mua sắm
vật t, nhập khẩu hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất, quản lý kho vật t của Công ty.
- Phòng Cơ điện : Chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dỡng duy tu máy móc,
thiết bị, điện nớc kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Ban Thanh tra chất lợng sản phẩm: Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tổ chức dây chuyền sản xuất đảm bảo chất lợng dây chuyền.
7
- Ban Ytế-vệ sinh môi trờng: Chịu trách nhiệm trong công tác y tế, bảo vệ sức
khoẻ cho ngời lao động và công tác vệ sinh môi trờng.
- Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong công tác trật tự trị an, bảo vệ tài sản của
Công ty.
- Trung tâm bảo hành xe: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành xe của
khách hàng, cùng với phòng nghiệp vụ tiến hành giao xe cho khách hàng.
- Xí nghiệp sản xuất xe khách: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe
khách từ 25-51 chỗ ngồi theo kế hoạch.
- Xí nghiệp sản xuất xe buýt: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe
buýt từ 40-80 chỗ ngồi theo kế hoạch Công ty giao.
- Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô: Sản xuất, gia công chi tiết, sản phẩm
phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô, MCT theo kế hoạch
- Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT: Sản xuất, chế tạo, lắp ráp, chuyển giao công
nghệ và bảo hành các sản phẩm MCT.
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp:
a/ Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công tác kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán tập
trung tức là toàn bộ công tác kế toán đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán của Công

ty. Tại đây, tổ chức bộ máy kế toán đợc thực hiện hoàn chỉnh từ khâu thu nhập chứng
từ, phân loại và xử lý chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Thông qua đó cung cấp
thông tin về tình hình tài chính của Công ty.
Dới Xí nghiệp có nhân viên kế toán thực hiện thu thập chứng từ, phân loại và
chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 13 ngời trong đó có 1 kế
toán trởng, 1 kế toán tổng hợp và 11 kế toán viên .
Trong quá trình hạch toán của Công ty, nhân viên kế toán chịu trách nhiệm phần
hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong công tác kế toán.
- Kế toán trởng : Là ngời trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm t vấn cho
Giám đốc Công ty về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách do kế
toán các phần hành khác cung cấp và tiến hành lập các báo cáo quyết toán.
- Kế toán ngân hàng- tiền lơng và BHXH: Thực hiện các phần việc liên quan đến
các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời thực hiện tính toán tiền lơng phải thanh toán cho
công nhân viên và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Kế toán vật t- kho : Thực hiện việc viết phiếu xuất kho và thẻ kho đợc đa lên từ
kho.
8
- Kế toán thanh toán công nợ( mua) : Dựa trên phiếu nhập kho do phòng kế
hoạch viết, kế toán đối chiếu kiểm tra chứng từ liên quan đến việc mua hàng hoá để
đảm bảo hạch toán đúng.
- Kế toán bán hàng : Dựa trên thông báo về hàng bán do phòng kế hoạch gửi lên,
kế toán tiến hành viết hoá đơn và theo dõi trên sổ chi tiết liên quan đến bán hàng.
- Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và thực hiện trích khấu
hao TSCĐ theo quy chế hiện hành.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : tính toán và phản ánh kịp
thời, đầy đủ khoản chi phí trong giá thành của từng loại sản phẩm. Lập báo cáo về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.

- Thủ quỹ : Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu số liệu thờng xuyên với quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
Đồng thời thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
Nh vậy, giữa các bộ phận khác nhau có chức năng khác nhau. Tuy nhiên, giữa
các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Bộ phận kế toán của Công ty cơ khí ô tô 1-5 có thể đợc khái quát dới sơ đồ sau:
Sơ đồ 10 : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cơ khí ô tô 1-5
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
KT
Vật t
KT
Kho
KT mua
hàng
KT ngân
hàng
TL&BHXH
KT thanh
toán
KT
TSCĐ
KT
CPSX&GT
Thủ
Quỹ
b/ Khái quát công tác kế toán tại Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hạch toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức
công tác kế toán tại Công ty là tập trung tại phòng kế toán. Nhằm phục vụ cho yêu cầu
quản lý về công tác tài chính kế toán cuả Công ty, kế toán sử dụng hình thức sổ kế toán

là hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp đối với Công ty có quy mô lớn
yêu cầu theo dõi chặt chẽ về mặt chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm của
từng loại nhằm phục vụ cho công tác quản trị trong Công ty.
Công tác kế toán tại Công ty thực hiện theo quy định của nhà nớc về hệ thống sổ
kế toán cũng nh các tài khoản mà Công ty sử dụng. Trong số 77 tài khoản do chế độ tài
chính quy định thì Công ty sử dụng tài khoản tập hợp chi phí, tài khoản liên quan tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay, khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đối với ngân hàng.
9
Đặc biệt là đối với tài khoản TGNH, tài khoản vay ngắn hạn và dài hạn đợc Công ty
mở chi tiết đối với từng ngân hàng và khoản góp vốn vào Công ty của công nhân viên.
c/ Một số nội dung khác thuộc về chính sách kế toán của Công ty.
Công tác kế toán của Công ty thực hiện đúng theo những quy định mà nhà nớc
ban hàng về chế độ kế toán cụ thể: Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, thực hiện theo
niên độ kế toán và sử dụng các phơng pháp kế toán phần hành cụ thể thích hợp với đặc
điểm công tác kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán tại đơn vị : từ ngày 01/01/2003 đến 31/12/2003
- Kỳ kế toán : Công ty hạch toán theo tháng.
- Phơng pháp nộp thuế GTGT : phơng pháp khấu trừ thuế
- Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho : Phơng pháp bình quân gia quyền
Phần II/ Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của
Công ty cơ khí ôtô 1-5:
1. Tập hợp chứng từ theo từng phần hành kế toán:
a/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ:
10
Kho vật tư, nguyên vật liệu
Kho
1
Điện
Kho
2

Lu
trạm
trộn
Kho
3
vật rẻ
Kho
4
phụ
tùng
ôtô
Kho
5
tự sản
tự
tiêu
Kho
6
vật
liệu
Kho
7
nhiên
liệu
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm trong đó
sản phẩm chia làm 2 luồng: xe khách, xe buýt và sản phẩm MCT phục vụ cho ngành
GTVT.
Chi phí nguyên vật liệu đợc đa vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí
sản xuất của Công ty, chiếm khoảng 87% tổng chi phí sản xuất sản phẩm đối với mỗi
loại sản phẩm.

Các loại sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại vì vậy đòi hỏi phải có nhiều chi tiết
sản phẩm, nhiều loại vật liệu ( số lợng gần 3000 loại vật liệu khác nhau ).
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã nêu trên, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp tại Công ty còn bao gồm cả giá trị bán thành phẩm mà Xí nghiệp nội
thất và chi tiết sản xuất cung cấp.
ở đây, nguyên vật liệu đợc đa vào sản xuất đều đợc quản lý theo định mức, do
phòng kỹ thuật lập nên, mỗi sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí riêng và đa xuống
phân xởng. Các quản đốc phân xởng sẽ thực hiện gia công phân phối đến từng bộ phận
theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn.
Việc quản lý nguyên vật liệu của Công ty đợc tiến hành ở 7 kho, mỗi kho đều
quản lý các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khác nhau.
Cụ thể việc quản lý nguyên vật liệu đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 11 : Quá trình quản lý nguyên vật liệu

11

×