Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.HOÀNG THỊ BÍCH THỦY
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN KHẮC PHONG
PHẠM VĂN PHƯỚC
TRẦN VIỆT QUÂN
LÝ NGỌC TÀI
PHẠM VĂN THỊNH
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA HÓA
BỘ MÔN ĐIỆN HÓA VÀ BẢO VỆ KIM LOẠI
TIỂU LUẬN
2
Giới thiệu chung:
Công nghiệp ô tô là nền công nghiệp phát triển từ lâu
và ngày càng có triển vọng. Xử lý bề mặt là một khâu
quan trọng trong sản xuất ôtô.
Sản phẩm sau xử lý đòi hỏi phải bảo đảm chống ăn
mòn trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, bền đẹp và
bảo đảm tính trang trí cao.
Khung xe sẽ được tạo hình, xử lý bề mặt, sau đó tiến
hành phốt phát hóa, crômat hóa và sơn phủ.
3
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ÔTÔ VÀ NỀN CÔNG
NGHIỆP SẢN XUẤT ÔTÔ:
Xe hơi (hay ôtô) được sinh ra tại châu Âu, do người
Pháp và Đức, được Viện Hàn Lâm Khoa Học Paris đặt
tên tiếng Pháp là “automobile” (ghép từ: từ “auto”,
tiếng Hi Lạp nghĩa là “tự thân” và từ “mobilis”, tiếng
La Tinh nghĩa là “vận động”).
Nhưng nền công nghiệp sản xuất ôtô lại phát triển rực
rỡ ở Hoa Kì.
4
Chiếc xe đầu tiên năm 1769:
5
Sản lượng ôtô của một số nước:
6
Quy trình sản xuất vỏ xe ôtô:
7
8
Dập tấm tạo hình vỏ xe:
Quy trình lắp ráp vỏ xe:
9
10
XỬ LÝ BỀ MẶT TRƯỚC KHI SƠN PHỦ:
11
LOẠI BA VIA:
Sử dụng các biện pháp cơ khí như mài, đánh bóng cơ học
để loại bỏ phần nào bavia của vỏ xe dạng mộc.
TẨY DẦU MỠ:
Mục đích: Loại bỏ lớp dầu mỡ động thực vật trên bề mặt
khung ôtô.
Phương pháp tiến hành: tẩy dầu mỡ điện hóa.
+Phân cực catot- phân cực anot-phân cực catot.
+Tiến hành treo khung xe trên cả hai điện cực, dùng
dòng điện xoay chiều điện thế thấp( 6-12V) để tẩy.
Dung dịch tẩy:
12
13
Cách kiểm tra độ kiềm tự do:
Chuẩn độ 10ml mẫu dung dịch trong bể tẩy dầu độ bằng
dung dịch H2SO4 0.1N cho đến khi mẫu dung dịch xuất
hiện màu hồng.
Khoảng điểm ổn định của là 28 - 36 điểm.
Độ pH cho bể hoạt động bình thường là 13 - 14.
RỬA NƯỚC:
Sử dụng phương pháp rửa phun.
14
Cơ chế rửa:
15
TẨY GỈ:
Mục đích: Tiến hành trên bề mặt đã được tẩy sạch
dầu mỡ, nhằm lấy đi lớp gỉ dày và lớp oxit mỏng.
Phương pháp tiến hành: tẩy gỉ điện hóa.
Dung dịch tẩy:
16
Dung dịch bóc lớp bùn được dùng:
Tiến hành tẩy ở nhiệt độ phòng.
17
18
Trung hòa bề mặt :
Bể trung hòa có tác dụng trung hòa hết lượng dư axit
còn bám trên bề mặt sản phẩm và bảo vệ bề mặt, ngăn
việc phát sinh gỉ trở lại do lượng axit còn dư trên bề mặt
sản phẩm.
Định hình bề mặt:
Bể định hình bề mặt ngoài việc trung hòa nó còn đóng
vai trò hoạt hóa cho quá trình photphat nhanh hơn, dều
hơn, lớp photphat mịn và bóng hơn.
19
PHỐT PHÁT HÓA:
Đặc điểm của photphat hóa:
Lớp phủ photphat có màu xám sẫm ánh lục, có cấu tạo
tinh thể, cách điện, ít hoặc không xốp, giòn.
Ưu điểm của lớp photphat:
Tăng tính chống ăn mòn.
Làm lớp lót để sơn gắn chắc với kim loại.
Tăng độ trơn khi kéo rút sản xuất dây kim loại.
Cách điện cho các tấm tôn silic trong chế tạo động cơ
điện, biến áp, và thiết bị điện khác…
Thành phần dung dịch và chế độ làm việc:
20
Cơ chế photphat hóa:
Các phân tử gồm một đầu kị mước và đầu không kị
nước tập trung lại thành những Micelle.
Quá trình hình thành lớp photphat: kim loại nền tan
ra nhường e, muối PO
4
3-
, kết tủa lên bề mặt kim loại.
21
22
Kiểm tra bể photphat hóa:
+ Độ axit tổng ( At):
+ Độ axit tự do( Atd):
+Tỷ số tối ưu At / Atd = 7/1 hoặc 8/1.
Kiểm tra lớp phủ photphat:
Khối lượng lớp phủ: + Chiều dày lớp phủ.
+ Độ xốp của lớp phủ.
Hình thái lớp phủ: cấu trúc tinh thể.
23
Xác định khả năng bảo vệ của màng:
Chất lượng màng đánh giá theo 4 loại bằng số thời gian
mà màng chưa bị hỏng:
Thụ động:
Mục đích của thụ động là hạn chế tác dụng của không
khí với bề mặt sản phẩm ngăn không cho gỉ trở lại.
Sấy khô:
Nhiệt độ của sấy là < 140 độ C ,thời gian sấy tùy theo
khối lượng và tình trạng sản phẩm.
24
SƠN ĐIỆN DI VỎ XE:
Sơn điện di là quá trình dưới tác dụng của điện
trường, hạt nhựa hữu cơ mang điện nào đó kết tủa lên
bề mặt.
Với công nghệ sản xuất ôtô:
Chất polyme hữu cơ được tạo ra bám vào bề mặt thân
xe dưới một hiệu điện thế trung bình (khoảng 250 ~
350 V) và dòng điện tương đối cao (800 ~ 1000 A).
25