Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Khảo sát và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.94 KB, 85 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thò hoá ở Việt Nam
cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn qui mô, về số lượng lẫn chất
lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc nói trên vẫn còn tồn
tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào
không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bò ô nhiễm cụ thể đó
là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày
càng trở nên cạn kiệt, cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được
giải quyết. Hiện nay, đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở
nên trầm trọng hơn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc và kòp thời giải quyết một
cách nghiêm túc, triệt để.
Song song với sự phát triển thần kỳ về mọi mặt của đất nước ta trong thời
kỳ đổi mới, lãnh đạo và nhân dân tỉnh Tiền Giang cũng đã nổ lực đẩy mạnh phát
triển nền kinh tế tỉnh nhà đạt được những thành tựu to lớn. Đặc biệt trong năm
qua thành phố Mỹ Tho đã được chính phủ công nhận là đô thò loại II. Thành phố
Mỹ Tho với diện tích 48,3 km
2
, dân số 195.590 người, có mật độ dân số 3.468
người/km
2
gồm 11 phường và 4 xã. Mỹ Tho từ lâu đã là trung tâm chính trò, kinh
tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Tiền Giang. Ngày nay Mỹ Tho có vai trò to lớn và là
trọng điểm nền kinh tế công nghiệp của Tiền Giang, hiện tại Thành phố Mỹ Tho
có một KCN Mỹ Tho và một cụm công nghiệp Trung An với 24/35 dự án đã đi
vào hoạt động. Các ngành sản xuất chủ yếu là may gia công xuất khẩu, sản xuất
bao bì, chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, chế biến đồ gỗ, vật liệu
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 1


Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
xây dựng và đóng mới phương tiện vận tải đường thuỷ … đã thu hút trên 10.000
lao động.
Mỹ Tho có một cảng đường sông, một cảng cá lớn, trên 100 công ty xí
nghiệp tư nhân, hàng ngàn cơ sở sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, nhiều trung
tâm thương mại sản xuất, nhiều khu đònh cư mới và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh
với qui mô lớn.
Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động trên ngày càng tăng, đa dạng
về thành phần và nguy cơ gây ô nhiễm lớn hơn. Một trong những nguồn gây ô
nhiễm chủ yếu là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh tế và sinh
hoạt hằng ngày.
Hiện nay, CTCTĐT Tp Mỹ Tho là đơn vò công ích duy nhất chòu trách
nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên đòa bàn Tp Mỹ Tho. Hoạt động
của công ty đã góp phần tích cực để thành phố ngày càng “xanh – sạch – đẹp”,
tạo được mỹ quan và môi trường đô thò, góp phần cải thiện môi trường ngày càng
tốt hơn.
Tuy nhiên tình hình VSĐT trên đòa bàn TP Mỹ Tho vẫn đang diễn biến
phức tạp. Tình trạng rác tại đường phố, khu dân cư còn đổ bừa bãi xuống sông,
kênh rạch, các khu đất trống gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, đe doạ đến
nguy cơ suy thoái tài nguyên nước, đất, không khí và làm ảnh hưởng đến sức
khoẻ người dân. Rác thải luôn biến đổi tỉ lệ thuận với tốc độ gia tăng dân số và
sự phát triển kinh tế. Vì vậy, thời gian thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp
ứng kòp thời sẽ làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng.
Trước những thực tế trên, hiện trạng quản lý CTR đang còn nhiều bất cập,
do đó các cấp lãnh đạo tỉnh, thành phố luôn đặc biệt quan tâm và coi đó là mục
tiêu quan trọng cần khắc phục kòp thời trong thời gian tới. Trên cơ sở đó:
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
“ Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý CTR sinh hoạt tại Tp
Mỹ Tho – Tiền Giang”, để dóp phần cải thiện hiệu quả phương thức quản lý

CTR trên đòa bàn Tp Mỹ Tho – Tiền Giang.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
1.2Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Lựa chọn phương án thích hợp để quản lý quá trình thu gom, vận chuyển
và xử lý CTR sinh hoạt trên đòa bàn TP Mỹ Tho.
1.3MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu hiện có tại CTCTĐT Tp Mỹ Tho. Đề
tài thực hiện một số mục tiêu sau:
• Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên đòa
bàn Tp Mỹ Tho.
• Dự báo dân số, tốc độ phát sinh rác, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
CTR đến năm 2020.
• Đưa ra các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt tại Tp Mỹ
Tho.
1.4NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập tài liệu, từ đó tư
duy tính toán, kết hợp với kiến thức thực nghiệm để đưa ra một hệ thống quản lý
CTR sinh hoạt phù hợp với điều kiện Tp Mỹ Tho.
• Mở đầu
• Tổng quan về CTR
• Hiện trạng quản lý CTR đô thò tại TP Mỹ Tho
• Dự báo phát sinh CTR đô thò tại TP Mỹ Tho
• Đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thò tại Tp Mỹ Tho
• Kết luận – kiến nghò
1.5ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đòa bàn Tp Mỹ Tho
Về rác có nhiều loại: rác y tế, rác sinh hoạt, rác công nghiệp, rác xây

dựng,… Nhưng do thời gian, điều kiện có giới hạn và còn nhiều hạn chế nên đối
tượng tập trung nghiên cứu là rác sinh hoạt bao gồm: rác hộ gia đình, rác chợ, cơ
quan, xí nghiệp, trường học … đề tài không đặt ra mục tiêu nghiên cứu về vấn đề
quản lý CTR công nghiệp, CTR nguy hại.
1.6PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở
phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đáng giá phương án
thực hiện cần thiết nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả.
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao.
Với tốc độ dân số diễn ra mạnh mẽ là tiền đề cho nguồn phát sinh CTR sinh hoạt
ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó, CTR
sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào các hệ sinh thái tự nhiên, môi trường gây
tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thò, gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người
một cách nghiên trọng, nếu không được quản lý và có biện pháp xử lý thích hợp.
Như chúng ta biết, trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người dù ở
bất kỳ đâu: tại nhà hàng hay công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng đã thải ra
một lượng rác sinh hoạt đáng kể, trong đó rác thực phẩm chiếm một tỉ lệ lớn.
Việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt đang gặp rất nhiều khó khăn cho các công
ty quản lý môi trường đô thò.
Với khối lượng phát sinh lớn, CTR sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt
để là nguồn gây ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí. Tại các bãi đổ rác,
nước rò rỉ và khí bãi rác là mối đe doạ đối với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm
và hệ sinh thái môi trường trong khu vực.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Tp Mỹ Tho có tỉ lệ gia tăng dân số khá nhanh cùng với tốc độ phát triển
kinh tế mạnh. Vì vậy, lượng CTR sinh hoạt cũng tăng lên đáng kể, đây là vấn đề
môi trường mà các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý đô thò luôn quan tâm và tìm
cách giải quyết.

Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường do CTR sinh hoạt gây ra bởi ý
thức thực hiện BVMT của người dân chưa cao, chưa có sự quản lý chặt chẽ của
chính quyền đòa phương. Vẫn còn các cơ sở sản xuất nhỏ tự xử lý CTR sinh hoạt
của công ty mình bằng cách thải bỏ trong khuôn viên hoặc đối làm ô nhiễm môi
trường xung quanh.
1.6.2 Phương pháp cụ thể
Sưu tầm và tham khảo tài liệu là bước không thể thiếu trong quá trình điều
tra nghiên cứu. Do giới hạn về phạm vi cũng như thời gian tìm hiểu, một phần tài
liệu trong đề tài chỉ thu thập ở một số tài liệu được công bố rộng rãi liên quan
đến CTR. Các tài liệu chính được tham khảo trong đề tài này được ghi trong phần
tài liệu tham khảo.
Khảo sát thực đòa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, môi trường tại Tp Mỹ Tho.
Đánh giá tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến CTR sinh hoạt có tiêu cực
đến công tác BVMT.
Phương pháp mô hình hoá môi trường được sử dụng trong đề tài để dự báo
dân số và tốc độ phát sinh CTR trên đòa bàn Tp Mỹ Tho từ nay đến năm 2020
thông qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc độ
gia tăng dân số.
Sử dụng mô hình toán học hàm Euler cải tiến giúp tính toán, dự báo trên
một khoảng thời gian dài với công thức sau:
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
2
11
+
+
×∆×+=
i
ii

NtrNN
Số liệu được xử lý với phần mềm Microsolf Excel, phần soạn văn bản được
sử dụng với phần mềm Microsolf Word.
1.7 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã được cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt cho Tp Mỹ Tho, trong giai đoạn từ năm
2006 đến 2020.
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt
trên đòa bàn TP Mỹ Tho, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại Tp
Mỹ Tho như đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý tác thải làm phân
compost và nâng cao nhận thức của người dân.
- Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày, đồng thời
phân loại, tái sử dụng CTR.
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR tại Tp Mỹ Tho, góp phần cải thiện môi
trường và sức khoẻ cộng đồng.
- Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, nguồn thu nhập cho người lao động
tại TP Mỹ Tho.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CTR
2.1.1 Khái niệm CTR
CTR (Solid waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …). Trong đó, quan trọng nhất là
các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
CTR đô thò (gọi chung là rác thải đô thò) được đònh nghóa là: vật chất mà
người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thò mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là CTR đô thò nếu

chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu
gom và tiêu huỷ.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh CTR
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra CTR đô thò bao gồm:
• Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt)
• Từ các trung tâm thương mại
• Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
• Từ các dòch vụ đô thò, sân bay
• Từ các hoạt động công nghiệp
• Từ các hoạt động xây dựng đô thò
• Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố
CTR ở đô thò Tp Mỹ Tho được phát sinh từ các nguồn sau:
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Rác hộ dân : phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình,
các biệt thự. Thành phần rác thải bao gồm rác thực phẩm, bao bì hàng hoá (bằng
giấy, gỗ, vải, da, cao su. PE, PP, thuỷ tinh, tro, …, một số chất thải đặc biệt như đồ
điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ tinh, …), chất
thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng, …), thuốc diệt côn trùng,
nước xòt phòng bám trên các rác thải.
Rác quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh hè phố (khu vui chơi
giải trí) và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân
sống dọc hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể bao gồm các loại
sau đây: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng
bách hoá, nhà hàng khách sạn, siêu thò, văn phòng giao dòch, nhà máy in. Các
loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thuỷ
tinh. Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn
phòng làm việc. Thành phần rác ở đây giống như rác của khu thương mại.

Rác xà bần từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây
dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải
bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao.
Rác bệnh viện: bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt
động khám bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có
thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc,
các loại thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với sức khoẻ
cộng đồng nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận chuyển và xử
lý riêng.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Rác công nghiệp: phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà
máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hoá chất, nhà
máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao gồm
chất thải độc hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ chung
với rác hộ dân.
Rác nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, của các lò giết mổ … Hiện tại, việc quản lý và xả các loại chất thải
nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thò của
các đòa phương.
2.1.3 Phân loại CTR
Việc phân loại CTR sẽ giúp các loại chất khác nhau của chất thải sinh ra
khi thực hiện việc phân loại CTR sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và
tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và BVMT.
Phân loại CTR thành các thành phần riêng biệt gồm rác thực phẩm và rác
còn lại (giấy, túi nilon, thùng carton, nhựa, lon, đồ hộp, kim loại, vải,…) từ nguồn
phát sinh (hộ gia đình, trường học,…)
2.1.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại CTR theo loại này người ta chia làm các chất cháy được, các

chất không cháy được, các chất hỗn hợp. (Xem bảng 2.1)
Bảng 2.1: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1.Các chất cháy được:
- Giấy - Các vật liệu làm từ giấy. - Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh, …
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ rơm, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật liệu
được chế tạo từ gỗ, tre.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su.
- Vải len, …
- Các rau quả, thực phẩm,

- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa,…
- Phim cuộn, bòch nilon,…
- Túi xách da, cặp da, vỏ
ruột xe,…

2.Các chất không cháy
được:
- Kim loại sắt
- Kim loại không
phải sắt.
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt.
- Các kim loại không bò
nam châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo bằng thuỷ tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và
thuỷ tinh.
- Hàng rào, da, nắp lọ, …
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, gạch, đá,
gốm sứ, …
3.Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này.
- Đá, đất, cát
(Nguồn:Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản
Khoa Học Kỹ Thật,1999)
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 11

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
2.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường
Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân
huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra
mùi hôi khó chòu.
Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các
hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như giấy,
plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim
loại, …
Tro xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: chất thải từ quá trình xây
dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình khác
gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch, gỗ,
đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
Chất thải từ nhà máy xử lý: chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,
nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa
dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là chất
thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 – 95%)
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…
Chất thải nguy hiểm: bao gồm chất thải hoá chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ
hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn.
Đối với chất thải loại này thì việv thu gom, xử lý phải hết sức thận trọng.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
2.1.4 Thành phần CTR
CTR đô thò từ khu dân cư bao gồm các thành phần ở bảng 2.2 và bảng 2.3.

Giá trò của các thành phần trong CTR đô thò có thể thay đổi theo vò trí, theo mùa,
theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng CTR theo
mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày trong bảng 2.4. Thành phần CTR đóng
vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rác thải.
Bảng 2.2: Thành phần CTR đô thò phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải Phần trăm trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và khu thương mại 60 - 70 62.0
Chất thải đặc biệt 3 - 12 5.0
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan 3 – 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14.0
Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0
Lónh vực đánh bắt 1,5 – 3 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6
Tổng cộng 100
(Nguồn: Geoge Tchobanaglous,etal, Megraw-Hill Inc, 1993)
Bảng 2.3: Thành phần của CTR đô thò theo tính chất vật lý
Thành phần Phần trăm trọng lượng
Khoảng giá trò Trung bình
Thực phẩm 6 – 25 15
Giấy 25 – 45 40
Bìa cứng 3 – 15 4
Chất dẻo 2 – 8 3
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Vải vụn 0 – 4 2
Cao su 0 – 2 0,5
Da vụn 0 – 2 0,5

Sản phẩm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thuỷ tinh 4 – 16 8
Xốp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 – 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, quản lý CTR, Hà Nội, 2001)
Bảng 2.4: Sự thay đổi thành phần CTR sinh hoạt
Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 4,0 28,3
Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.5 Tính chất CTR
2.1.5.1 Tính chất vật lý của CTR
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Những tính chất vật lý bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước rác,
sự phân bố kích thước, khả năng giữ ẩm, …
a) Khối lượng riêng
Khối lượng riêng được đònh nghóa là khối lượng của một đơn vò thể tích vật

liệu. Do khối lượng riêng thường được cho ở trạng thái không chặt, không nén và
nén. Các số liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để đánh giá khối lượng và
thể tích tổng cộng của CTR được quản lý. Bảng 2.5: trình bày khối lượng riêng và
độ ẩm của các thành phần CTR đô thò.
Bảng 2.5: Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thò
Loại chất thải Khối lượng riêng
(Ib/y.d
3
)
Độ ẩm (% trọng lượng)
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
Chất thải thực phẩm 220 - 810 490 50 – 80 70
Giấy 70 – 220 150 4 – 10 6
Bìa cứng 70 – 135 85 4 – 8 5
Nhực dẻo 70 – 220 110 1 – 4 2
Hàng dệt 70 – 170 110 6 - 15 10
Cao su 170 – 340 220 1 – 4 2
Da 170 – 440 270 8 – 12 10
Rác thải vườn 100 – 380 170 30 – 80 60
Gỗ 220 – 540 400 15 – 40 20
Thuỷ tinh 270 – 810 330 1 – 4 2
Vỏ đồ hộp 85 – 270 150 2 – 4 3
Nhôm 110 – 405 270 2 – 4 2
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Kim loại khác 220 – 1940 540 2 – 4 3
Bụi 540 – 1685 810 6 – 12 8
Tro 1095 –
1400
1255 6 – 12 6

Rác rưởi 150 - 305 220 5 – 20 15
(Nguồn: George Tchobanoglous, etal, Mc Graw – hill Inc, 1993)
Khối lượng riêng của CTR thay đổi rõ rệt theo vò trí điạ lý, mùa trong năm.
Trọng lượng riêng của CTR (BD) được xác đònh theo công thức sau:

b) Độ ẩm
Độ ẩm của CTR được đòng nghóa là lượng nước chứa trong một đơn vò trọng
lương chất thải ở trạng thái nguyên thuỷ.
Độ ẩm của CTR thường được biểu hiện bằng hai cách:
• Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng phần
trăm của trọng lượng ướt vật liệu.
• Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng phần
trăm của trọng lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt:
M = (W – d)/W
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 16
(trọng lượng thùng chứa + chất thải) – (trọng lượng thùng chứa)
Dung tích thùng chứa
BD =
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Trong đó:
M: là độ ẩm
W: khối lượng ban đầu của mẫu (Kg)
D: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105
0
C (Kg)
c) Kích thước và sự phân bố kích thước của CTR
Kích thước và sự phân bố kích thước của CTR là một nghiên cứu quan
trọng trong việc thu hồi nguyên liệu và tính toán thiết kế các phương tiên cơ khí
như: sàng phân loại, máy phân loại từ tính. Kích thước của CTR có thể được tính

toán bằng một trong những công thức sau:
Sc = l
Sc = ( l + W)/2
Sc = ( l + W + h)/ 3
Sc = ( l * W)
1/2
SC = ( 1 * W * h )
1/3
Trong đó:
Sc: kích thước của thành phần CTR (mm)
l : chiều dài (mm)
W: chiều rộng (mm)
h: chiều cao (mm)
Kích thước trung bình của các thành phần trong CTR đô thò nằm trong
khoảng 175 – 200 mm.
d) Khả năng tích ẩm của CTR
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà CTR có thể lưu trữ được.
Khả năng tích ẩm thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện nén, ép và trạng thái phân
huỷ của CTR dao động trong khoảng 50 – 70%.
2.1.5.2 Tính chất hoá học của CTR
Những tính chất hoá học của chất thải rắn đô thò đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn công nghệ xử lý và thu hồi CTR. Phân tích tính chất hoá học
của CTR là xác đònh theo phần trăm các nguyên tố C (cacbon), H (hydrogen), O
(oxygen), N (nitrogen), S (sunfur) và tro. Kết quả phân tích sẽ được sử dụng để
xác đònh tỉ lệ C/N thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh học. Kết quả phân tích
thành phần hoá học của CTR được đưa ra trong bảng 2.6.
Bảng 2.6: Thành phần hoá học trong CTR sinh hoạt
Loại chất thải Phần trăm khối lượng (theo khối lượng khô)

Cacbon Hydrogen Oxygen Nitrogen Sulfur Tro
1 2 3 4 5 6 7
THỰC PHẨM
Mỡ 73.0 11.5 14.8 0.4 0.1 0.2
Chất thải thực phẩm 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0
Chất thải trái cây 48.5 6.2 39.5 1.4 0.2 4.2
Chất thải thòt 59.6 9.4 24.7 1.2 0.2 4.9
GIẤY
Bìa cứng 43.0 5.9 44.8 0.3 0.2 5.0
Tạp chí 32.9 5.0 38.6 0.1 0.1 23.3
Báo 49.1 6.1 43.0 <0.1 0.2 1.5
Giấy hỗn hợp 43.4 5.8 44.3 0.3 0.2 6.0
Carton 59.2 9.3 30.1 0.1 0.1 1.2
NHỰA
Nhựa (hỗn hợp) 60.0 7.2 22.8 10.0
Polyethylene 85.2 14.2 <0.1 <0.1 0.4
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Polystyrene 87.1 8.4 4.0 0.2 0.3
Polyurethane 63.3 6.3 17.6 6.0 <0.1 4.3
Polyvinyl chloride 45.2 5.6 1.6 0.1 0.1 2.0
VẢI,CAO SU,DA
Vải 48.0 6.4 40.0 2.2 0.2 3.2
Cao su 69.7 8.7 1.6 20.0
Da 60.0 8.0 11.6 10.0 0.4 10.0
GỖ
Chất thải làm vườn 46.0 6.0 38.0 3.4 0.3 6.3
Gỗ 50.1 6.4 42.3 0.1 0.1 1.0
THUỶ TINH, KIM
LOẠI

Thuỷ tinh 0.5 0.1 0.4 <0.1 98.9
Kim loại 4.5 0.6 4.3 <0.1 90.5
Dầu, sơn 66.9 9.6 5.2 2.0 16.3
(Nguồn: Proceedings of national Incinerator.Conference, ASME, New York,1966)
Nếu muốn sử dụng CTR làm nhiên liệu cần xác đònh bốn đặc tính cơ bản
sau:
Tính chất cơ bản:
• Độ ẩm hoặc thành phần mất đi sau khi sấy ở 105
0
C, thành phần các
chất bay hơi hay được gọi là mất đi khi nung ở 950
0
C trong tủ kín.
• Thành phần cacbop cố đònh là thành phần còn lại sau khi các chất tro
bay hơi.
• Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
Các nguyên tố vi lượng và chất dinh dưỡng: các nguyên tố C, H, O ,N, tro
nhằm mục đích xác đònh thành phần rác, công thức phân tử và thành phần tỉ số
C/N.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Đặc điểm nóng chảy của tro: là nhiệt độ mà ở đó tro tạo thành từ quá trình
chất thải bò đốt cháy, nóng chảy kết dính tạo thành dạng xỉ. Nhiệt độ do nóng
chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thò thường dao động khoảng
1100 – 1200
0
C.
Giá trò nhiệt được xác đònh theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145 C + 610 (H
2

– 1/8 O
2
) + 40 S + 10 N
Trong đó:
C: cacbon, phần trăm trọng lượng
H
2
: hydro, phần trăm trọng lượng
O
2
: oxy, phần trăm trọng lượng
S: lưu huỳnh, phần trăm trọng lượng
N: nitơ, phần trăm trọng lượng
2.1.5.3 Tính chất sinh học của CTR
Ngoại trừ nhựa, cao su và da, thành phần hữu cơ của hầu hết CTR đô thò có
thể được phân loại như sau:
• Thành phần hoà tan được trong nước như đường, bột ngọt, amino acid
và những dạng axit hữu cơ khác.
• Hemicellulose, sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon.
• Mỡ, dầu và sáp, chúng là nhữnf ester của cồn và acid béo mạch dài.
• Lignin, chất cao phân tử chứa vòng thơm với nhóm methoxyl ( -OCH
3
),
chúng hiện diện trong các sản phẩm giấy báo, …
• Lignocellulose, hợp chất của lignin và cellulose.
• Protein, chúng bao gồm chuỗi amino acids
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Đặc tính quan trọng nhất của thành phần hữu cơ CTR đô thò là hầu hết các
thành phần hữu cơ có khả năng chuyển hoá sinh học thành khí và những chất hữu

cơ, vô cơ trơ. Vấn đề sinh ra mùi và ruồi nhặng cũng liên quan đến loại gây mụi
của chất hữu cơ trong CTR đô thò (chẳng hạn chất thải thực phẩm).
a) Khả năng phân huỷ sinh học của thành phần chất thải hữu cơ
Thành phần chất rắn dễ bay hơi (VS) được xác đònh bằng phương pháp đốt
cháy ở nhiệt độ 550
0
C thường được sử dụng để đo lường khả năng bò phân huỷ
sinh học của thành phần hữu cơ CTR đô thò.
Thành phần lignin của chất thải có thể được sử dụng để đánh giá thành
phần có khả năng bò phân huỷ sinh học theo phương trình sau:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó:
BF: thành phần có khả năng bò phân huỷ sinh học
0.83: phần trăm trọng lượng
0.028: phần trăm trọng lượng
LC: thành phần lignin
Khả năng phân huỷ sinh học của một số hợp chất hữu cơ trong CTR đô thò
được trình bày trong bảng 2.7
Bảng 2.7: Thành phần có khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ
dựa vào lignin
Thành phần Chất rắn bay hơi
(VS), % của chất
rắn tổng cộng
Thành phần lignin
(LC), % của VS
Thành phần có thể
phân huỷ sinh
học(BF)
Chất thải thực 7 – 15 0.4 0.82
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 21

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
phẩm
Giấy báo 94.0 21.9 0.22
Giấy văn phòng 96.4 0.4 0.82
Bìa cứng 94.0 12.9 0.47
Chất thải làm
vườn
50 – 90 4.1 0.72
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous,etal, MC Graw-Hill Inc,1993)
b) Sự phát sinh mùi
Mùi có thể phát triển khi CTR được lưu trữ trong thời gian dài giữa các lần
thu gom, tại các trạm trung chuyển và các bãi chôn lấp. Trong những vùng khí
hậu ấm sự phát triển mùi càng mạnh tại những công trình lưu trữ lộ thiên. Sự hình
thành mùi là do phân huỷ kỵ khí của những thành phần hữu cơ có khả năng bò
phân huỷ trong CTR đô thò.
Dưới điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bò khử mùi thành sulfide (S
2-
), sau đó
nó kết hợp với hydrogen thành H
2
S theo phương trình phản ứng sau:
2CH
3
CHOHCOOH + SO
4
2-
 2CH
3
COOH + S
2-

+ H
2
O + CO
2
Lactate sulfate acetate sulfide
4H
2
+ SO
4
2-
 S
2-
+ 4 H
2
O
S
2-
+ 2H
+
 H
2
S
Ion sulfide cũng có thể kết hợp với muối kim loại hiện diện trong CTR đô
thò, chẳng hạn như sắt để hình thành sulfide kim loại.
S
2-
+ Fe
2+
 FeS
Trong bãi rác chôn lấp, CTR chòu sự phân huỷ kỵ khí hình thành nên những

sulfide kim loại, làm cho rác có màu đen.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Phản ứng khử sinh hoá của hợp chất hữu cơ chứa gốc sulfur có thể ảnh
hưởng đến sự hình thành những hợp chất có mùi hôi, chẳng hạn như methyl
mercaptan và aminobutyric acid. Phản ứng khử methionine, amino acid như sau:
CH
3
SCH
2
CH
2
CH(NH
2
)COOH  CH
3
SH + CH
3
CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH
Methyonine mercaptan methyl aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể bò phân huỷ sinh hoá thành methyl alcohol và
hydrogen sulfide:
CH
3

SH + H
2
O  CH
4
OH + H
2
S
c) Sự phát sinh ruồi nhặng
Trong vùng khí hậu ấm, sự phát sinh ruồi nhặng tại những bãi lưu trữ rác là
một vấn đề quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến những bệnh lây lan truyền nhiễm.
Ruồi có thể phát triển trong hai tuần sau khi trứng sinh ra. Thời gian phát triển
của ruồi nhặng được cho như sau:
Trứng phát triển : 8 – 12 giờ
Giai đoạn thứ nhất của cấu trùng : 20 giờ
Giai đoạn thứ hai của cấu trùng : 24 giờ
Giai đoạn thứ ba của cấu trùng : 3 ngày
Giai đoạn hình thành nhộng: 4 – 5 ngày
Tổng cộng: 9 – 11 ngày
2.1.6 Tốc độ phát sinh CTR
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác đònh được lượng chất
thải phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu
thu gom, vận chuyển đến xử lý.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Phương pháp xác đònh tốc độ phát thải rác cũng gần như phương pháp xác
đònh tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để đònh lượng
rác thải ra ở một khu vực
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê

- Dựa trên các đơn vò thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy,…)
- Phương pháp xác đònh tỉ lệ rác
- Tính cân bằng vật chất
2.2 SỰ CHUYỂN HOÁ TÍNH CHẤT CỦA CTR ĐÔ THỊ
Những quá trình hoá học cơ bản có thể được sử dụng để quản lý CTR đô
thò, những chuyển hoá này có thể xảy ra hoặc do sự can thiệp của con người hoặc
do những hiện tượng tự nhiên. CTR có thể được chuyển hoá bằng con đường vật
lý, hoá học và sinh học được trình bày trong bảng 2.8: các quá trình chuyển hoá
được sử dụng quản lý CTR.
2.2.1 Sự chuyển hoá vật lý
Sự chuyển hoá vật lý cơ bản xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống
quản lý CTR bao gồm:
-
Tách những thành phần trong CTR
-
Giảm thể tích CTR bằng phương pháp cơ học
-
Giảm kích thước CTR bằng phương pháp cơ học
Sự chuyển hoá vật lý sẽ không làm thay đổi pha (chẳng hạn chuyển pha
rắn thành pha khí như trong quá trình chuyển hoá hoá học và sinh học).
2.2.1.1 Tách các thành phần trong CTR
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Chúng ta có thể thực hiện công việc tách bằng thủ công hoặc bằng cơ giới.
Việc tách sẽ chuyển hoá chất thải không đồng nhất thành chất thải tương đối
đồng nhất. Việc tách này là một hoạt động cần thiết trong công nghệ thu hồi và
tái sử dụng chất thải, công nghệ ủ hiếu khí. Việc tách sẽ lầy đi những chất gây ô
nhiễm ra khỏi nguyên liệu tách để cải thiện tính chất của nguyên liệu tách để cải
thiện tính chất của nguyên liệu tách này.
2.2.1.2 Giảm thể tích CTR bằng phương pháp cơ học

Giảm thể tích CTR (cũng gọi là nén) là quá trình giảm thể tích ban đầu của
chất thải bằng phương tiện cơ học như máy ép thuỷ lực. Đa số các quốc gia trên
thế giới, các xe vận chuyển rác thu gom trong mỗi chuyến đi. Để gia tăng thời
gian sử dụng của những bải chôn lấp hợp vệ sinh, rác thường được nén chặt lại
trước khi phủ đất lên.

2.2.1.3 Giảm kích thước CTR bằng phương pháp cơ học
Giảm kích thước CTR bằng phương pháp cơ học nhằm mục đích đạt được
sản phẩm rác cuối cùng có kích thước giảm đáng kể so với kích thước ban đầu.
Để thực hiện điều này chúng ta có thể sử dụng những thiết bò nghiền cắt, … Quá
trình này rất quan trọng trong công nghệ sử dụng rác sinh hoạt làm phân bón hữu
cơ.
2.2.2 Sự chuyển hoá hoá học
Sự chuyển hoá hoá học CTR là quá trình làm biến đổi pha (chẳng hạn pha
rắn thành pha lỏng, pha rắn thành pha khí, …). Để giảm thiểu thể tích hoặc thu hồi
sản phẩm chuyển hoá, quá trình hoá học cơ bản được sử dụng để chuyển hoá
CTR đô thò gồm:
-
Quá trình đốt cháy (oxi hoá hoá học)
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 25

×