Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nâng cao nhận thức môi trường cho học sinh sinh viên thông qua việc thiết kế các tuyến du lịch sinh thái ở Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.92 MB, 78 trang )

Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
LỜI GIỚI THIỆU

Du lòch nói chung và du lòch sinh thái nói riêng là loại hình kinh doanh đặc biệt
nhằm thỏa mãn nhu cầu nghó dưỡng, tìm tòi, khám phá về thiên nhiên, văn hóa
và những vùng đất mới. Trong xã hội công nghiệp, với nhòp độ hoạt động của dân
cư và tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, vì vậy con người có xu hướng
muốn hòa mình với thiên nhiên nhằm tìm kiếm sự bình yên, trong sạch của môi
trường và khám phá những điều mới là. Do đó trở về với thiên nhiên cũng là xu
hướng phát triển hiện nay của hoạt động du lòch. Du lòch sinh thái không chỉ đưa
con người về với thiên nhiên mà còn có những hoạt động nhận thức mạnh mẽ về
thiên nhiên và ý thức trách nhiệm đối với xã hội.
Và việc tham gia du lòch sinh thái của học sinh và sinh viên như một buổi ngoại
khóa là những kích thích rất có kết quả cho hoạt động có ý nghóa về môi trường…
Nó cung cấp điểm trọng tâm cho các phương pháp học tập có giá trò khó đạt được
trong lớp học.
Nghiên cứu, thiết kế các tuyến du lòch sinh thái mà trọng tâm của nó là cho học
sinh và sinh viên nhận biết được tầm quan trọng của môi trường đối với con
người, đã góp một phần giải quyết vấn đề môi trường của nước ta hiện nay.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
1
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
PHẦN MỞ ĐẦU
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tây Ninh là một trong những tỉnh ở Đông Nam Bộ có nhiều tiềm năng du lòch
sinh thái như rừng nguyên sinh phía Bắc, khu vực hệ sinh thái hồ Dầu Tiếng, khu
vực hệ sinh thái (HST) dọc sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ. Tây Ninh có những di
tích lòch sử gắn liền với truyền thống cách mạng dân tộc, các di tích văn hóa của
các tôn giáo cùng với sự hấp dẫn của làng nghề, những vườn cây ăn trái xum
xuê… hấp dẫn đối với khách du lòch trong và ngoài nước. Thế nhưng, việc phát
triển du lòch còn chậm, hiệu quả kinh tế thấp và chưa tương xứng với tiềm năng


hiện có.
Bên cạnh đó, Ở Việt Nam du lòch sinh thái (DLST) – một xu hướng du lòch của
thế giới nhằm phát triển du lòch bền vững, vừa bảo tồn tài nguyên du lòch sinh
thái (TNDLST), giáo dục môi trường, vừa cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân – là lónh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập niên 90 của thế kỷ XX.
Nhưng thật sự quan tâm chỉ trong những năm gần đây và chủ yếu tập trung
nghiên cứu tiềm năng phát triển, quy hoạch khai thác hợp lý TNDLST… Hiện nay
những đề tài nghiên cứu đi sâu vào từng khía cạnh của du lòch sinh thái vẫn còn ít
và đặc biệt là chưa tìm hiểu “Vậy DLST giáo dục bảo vệ môi trường như thế
nào?” cũng như làm thế nào để có thể thu hút người tham gia du lòch có thể trở
thành khách du lòch sinh thái đúng nghóa.
Với mong muốn mọi đối tượng du khách đều có thể tham gia DLST, nâng cao
trách nhiệm của mọi người đối với môi trường thiên nhiên cùng với việc góp
phần thu hút khách du lòch đến với Tây Ninh, tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài
“Nâng cao nhận thức về môi trường cho du khách thông qua việc thiết kế các
tuyến du lòch sinh thái ở Tây Ninh”.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
2
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
B. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài nhằm đưa ra mô hình tuyến điểm DLST ở Tây Ninh
nhằm giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường cho du khách, mà chủ yếu là
học sinh và sinh viên. Bởi vì, việc tham gia DLST của học sinh và sinh viên như
một buổi ngoại khóa là những kích thích rất có kết quả cho hoạt động có ý nghóa
về môi trường… Nó cung cấp điểm trọng tâm cho các phương pháp học tập có giá
trò khó đạt được trong lớp học. Những mục tiêu cụ thể được xác đònh gồm:
+ Hệ thống hóa các luận điểm cơ bản về DLST, phân biệt sự khác nhau giữa
khách du lòch và khách DLST.
+ Kháo sát, đánh giá những khu vực có tiềm năng phát triển DLST ở tỉnh Tây
Ninh. Từ đó lựa chọn các đòa điểm để thành lập tuyến điểm DLST thích hợp

giáo dục môi trường cho du khách.
+ Đề xuất những giải pháp để các nhà quản lý lãnh thổ, các nhà điều hành kinh
doanh du lòch, hướng dẫn viên có thể dễ dàng truyền đạt những thông tin
nhằm giúp nâng cao nhận thức cho du khách thông qua quá trình tham gia
tuyến du lòch.
C. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
chính sau đây:
+ Tổng quan về các luận điểm DLST, các đối tượng của DLST: khái niệm, đặc
trưng cơ bản, những yêu cầu và nguyên tắc tổ chức hoạt động, vai trò của từng
đối tượng của DLST, sự khác nhau giữa khách du lòch và khách DLST.
+ Khảo sát, đánh giá những khu vực có tiềm năng phát triển DLST trong tỉnh
Tây Ninh: Tài nguyên du lòch thiên nhiên (TNDLTN), tài nguyên du lòch nhân
văn (TNDLNV), những yếu tố ảnh hưởng, thực trạng hoạt động du lòch của
tỉnh.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
3
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
+ Dựa vào đặc trưng riêng của từng điểm DLST mà đưa ra các mục đích cần
giáo dục cho học sinh
+ Nghiên cứu giải pháp để các nhà quản lý lãnh thổ, các nhà điều hành kinh
doanh du lòch, hướng dẫn viên du lòch, cộng đồng tại đòa phương có thể dễ
dàng truyền đạt những thông tin nhằm giúp nâng cao nhận thức cho du khách
thông qua quá trình tham gia tuyến du lòch.
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp cụ thể
−Thu thập dữ liệu thứ cấp gồm: những tài liệu được xuất bản chính thức, những
đề tài nghiên cứu có liên quan, số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết của Ủy
ban Nhân dân, Sở Du lòch và các công ty du lòch.
−Tiến hành khảo sát thực tế, thăm dò ý kiến và phỏng vấn sâu để thu thập dữ

liệu sơ cấp.
• Khảo sát thực tế đòa bàn nghiên cứu sẽ giúp cho việc phát hiện, nhận thức
và đánh giá các vấn đề quan tâm một cách xác đáng hơn, kiểm chứng các
thông tin đã có, đồng thời tiếp tục thu thập thông tin và phát hiện các vấn
đề thực tế mới phát sinh.
• Thăm dò ý kiến và phỏng vấn sâu các chuyên gia ở các lónh vực chuyên
ngành khác nhau, một số hộ dân có và không có tham gia vào hoạt động
du lòch sinh thái về vấn đề đang được quan tâm sẽ giúp cho việc tiếp cận
vấn đề được rộng hơn. Kết quả thăm dò, phỏng vấn sâu được bổ sung vào
nguồn tư liệu, hỗ trợ cho việc phân tích và đánh giá.
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tiến hành biên hội
và phân tích tổng hợp các dữ liệu để làm rõ thực trạng du lòch tỉnh Tây Ninh; xây
dựng các tuyến DLST thích hợp cho từng mục đích giáo dục.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
4
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
 Phương pháp bản đồ
Dùng phương pháp bản đồ để phân tích sự phân bố các đòa điểm du lòch, phân bố
các tài nguyên và các yếu tố khác ảnh hưởng tới sự phát triển DLST theo lãnh
thổ, phân vùng chức năng DLST tại Tây Ninh.
E. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
− Đòa bàn nghiên cứu: Các đòa điểm có tiềm năng phát triển du lòch sinh thái ở
Tỉnh Tây Ninh.
− Thời gian nghiên cứu: từ ngày 1/10 đến ngày 27/12/2006
− Đối tượng du khách nghiên cứu: học sinh và sinh viên.
− Về nội dung: tập trung phân tích xây dựng các tuyến DLST thích hợp cho từng
mục đích giáo dục du khách.
F. SƠ LƯC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trên thế giới trong những năm vừa qua, số lượng du khách đến các khu thiên

nhiên ngày một tăng. Xu hướng này đã vượt quá khả năng quy hoạch và quản lý
chu đáo. Để giúp thêm kinh nghiệm cho các nhà quy hoạch và quản lý trong lónh
vực du lòch sinh thái, Hiệp hội du lòch sinh thái đã xuất bản tập sách “Du lòch sinh
thái: Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý”. Thông qua các nghiên
cứu thực nghiệm, rất nhiều chủ đề đã được đề cập đến trong tập sách này nhằm
nêu lên các phương thức tiếp cận quy hoạch và quản lý theo hướng phát triển bền
vững và phát huy hết những tính năng tích cực của DLST.
Ở Việt Nam DLST là lónh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập niên 90 của thế
kỷ XX. Nhưng thực sự quan tâm chỉ trong những năm gần đây. Năm 1999, năm
du lòch Việt Nam vì thế lónh vực nghiên cứu phục vụ mục đích du lòch vẫn còn
hạn chế.
+ Trong nhiều năm qua, các côn trình nghiên cứu như “Đánh giá tài nguyên du
lòch Việt Nam” do Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lòch chủ trì đã phát họa
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
5
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
được bức tranh chung về tiềm năng, hiện trạng và một số xu hướng phát triển
du lòch Việt Nam.
+ Công trình “Những đònh hướng lớn về phát triển du lòch Việt Nam theo các
vùng lãnh thổ” của Tổng cục Du lòch (1993) là một dự án quy hoạch tổng thể
phát triển du lòch vùng tam giác phía Bắc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,
vùng tam giác phía Nam TP.HCM – Biên Hòa – Vũng Tàu và trục Huế – Đà
Nẵng.
+ Công trình “Thiết kế các tuyến điểm du lòch trong và ngoài TP.HCM đến năm
2010” của công ty Du lòch Sàigon Tourist (1995) đã đánh giá tài nguyên du
lòch tự nhiên và tài nguyên du lòch nhân văn, hiện trạng các tuyến điểm du lòch
đang khai thác trong và ngoài TP.HCM trong phạm vi bán kính 150km và các
tuyến du lòch nước ngoài (outbound) tương đối đầy đủ trên cơ sở khoa học và
thực tiễn. Công trình đã thiết kế các điểm, tuyến, cụm du lòch và đề xuất các
điểm du lòch cần đầu tư đưa vào khai thác…

Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài báo cáo khoa học đề cập
đến tiềm năng phát triển DLST của Việt Nam và các đòa phương trong cả nước.
Chuyên đề DLST cũng đã được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học có
ngành du lòch.
Liên quan đến việc nghiên cứu và phát triển du lòch sinh thái ở Tây Ninh, đã có
nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học, bài báo… tập trung giới thiệu tiềm
năng và đònh hướng phát triển du lòch sinh thái ở Tây Ninh như:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học: Đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Lò Gò Xa
Mát –Viện Sinh Học Nhiệt đới và Vườn Quốc gia LòGò – Xamát thực hiện
đến tháng 2/2007 hoàn thành
+ Điều tra đánh giá hiện trạng và tiềm năng du lòch sinh thái tỉnh Tây Ninh; Đề
xuất biện pháp bảo vệ và phát triển du lòch bền vững – Viện Sinh học Nhiệt
đới thực hiện trong giai đoạn triển khai.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
6
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
+ Quy hoạch tổng thể và phát triển du lòch sinh thái VQG Lò Gò Xa Mát tỉnh
Tây Ninh
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc
làm như thế nào để giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức cho du khách khi
tham gia du lòch sinh thái nói chung và du lòch sinh thái tại Tây Ninh nói riêng.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
7
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
Chương 1:
TỔNG QUAN CÁC LUẬN ĐIỂM
1.1. DU LỊCH SINH THÁI
1.1.1. Khái niệm
Nhiều báo cáo về DLST khẳng đònh DLST là hình thái du lòch không làm tổn hại
đến các khu vực tự nhiên, nhằm mục đích chiêm ngưỡng và hiểu biết thiên nhiên.

DLST như sự bền vững đã trở thành một thuật ngữ của những năm 90 như một
hình thức của du lòch lựa chọn ở các nước đang trở nên thân thiện với môi trường
và giảm thiểu những tác động có hại cho môi trường du lòch. Thuật ngữ
Ecotourism (DLST) được viết tắc từ nhóm chữ Ecologically responsible tourism,
nghóa là du lòch ý thức sinh thái.
Cho đến nay, chúng ta đã rất cố gắng để xác đònh khái niệm DLST, nhưng
Eugenio Yunis (2002) cảm thấy những nổ lực này là không cần thiết và vô ích vì
có nhiều hiểu biết du lòch liên quan đến thiên nhiên cũng được gọi là DLST.
Có thể nêu ra vài đònh nghóa về DLST sau đây:
Theo Hector Ceballos – Lascurain (1987): “Du lòch sinh thái là du lòch đến những
khu vực tự nhiên còn ít bò thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu tham
quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trò văn hóa được khám
phá”. Có thể xem đây là khái niệm đầu tiên và tương đối hoàn chỉnh về du lòch
sinh thái.
Hội Du lòch Sinh thái (Ecotourism Society, 1992): DLST là sự du hành có mục
đích tới các khu vực tự nhiên để hiểu biết lòch sử tự nhiên và văn hóa của môi
trường, không làm cải biến tính hoàn chỉnh của hệ sinh thái, đồng thời tạo cơ hội
phát triển kinh tế bảo trợ nguồn tài nguyên tự nhiên và lợi ích tài chính cho cộng
đồng đòa phương.
Theo Geoffrey Lipman, Chủ tòch Hội Du lòch và Lữ hành Thế giới (WTTC) DLST
thực chất được hiểu theo hai nghóa:
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
8
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
Nghóa rộng “E”: DLST là sự hướng về tự nhiên và bảo tồn chúng, cùng với sự
nhạy cảm ở nơi tới.
Nghóa hẹp “e”: được xem như là sự hướng tới tạo cho mỗi nhà lữ hành trở thành
người nhạy cảm sinh thái bằng cách tạo dựng một khuôn khổ môi trường vào
nhiều khía cạnh của sản phẩm du lòch và sự tiêu thụ nó. Ý nghóa này có thể tạo
dựng một sự hỗ trợ tối ưu tới việc cải thiện môi trường, trong khi đó theo nghóa

rộng hàn chỉ những nhà lữ hành nhạy cảm sinh thái, có lẽ với ý nghóa sâu hơn của
du lòch xanh (green tourism).
Ở Việt Nam, DLST là lónh vực chỉ mới được nghiên cứu nhiều từ giữa thập niên
90 của thế kỷ XX và thường được nhận thức từ nhiều góc độ khác nhau. Để thống
nhất quan điểm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và phát triển DLST, năm
1999, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lòch thuộc Tổng cục Du lòch Việt Nam đã
đưa ra đònh nghóa:
“Du lòch sinh thái là loại hình du lòch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản đòa, gắn
với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững,
với sự tham gia tích cực của cộng đồng đòa phương”.
Đònh nghóa này được xem là bước mở đầu thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu
và phát triển du lòch sinh thái ở Việt Nam.
1.1.2. Lợi ích kinh tế và xu hướng phát triển của du lòch sinh thái
Tuy ngành DLST chỉ mới ra đời vào những năm 1990, bắt nguồn từ Châu Phi,
DLST đã nhanh chóng tràn qua Châu Mỹ, mở rộng ở Châu Âu và phát triển mạnh
ở Châu Á. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Du lòch Thế giới (WTO), doanh thu
từ DLST chiếm từ 2 – 10 tỉ đô la Mỹ trong tổng số 55 tỉ đô la Mỹ của thò trường
du lòch dưới các loại hình tại các quốc gia đang phát triển, tức là tại các nước mà
công nghiệp hiện đại chưa xâm chiếm hết đất đai có cảnh quan tự nhiên. Các
chuyên gia DLST ước tính thò trường DLST từ nay sẽ tăng từ 12 – 15% trong thập
kỉ tới do có bốn nhân tố tác động đến xu hướng phát triển DLST sau đây:
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
9
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
(i) Tình hình căng thẳng trên thế giới giảm dần, dù có các tranh chấp khác
có tính đòa phương hay chủng tộc.
(ii) Chi phí du lòch rẻ hơn trước
(iii) Xuất hiện nhiều thò trường du lòch đa dạng
(iv) Khách du lòch được cung cấp thông tin tốt hơn và chính xác.
Theo nhận đònh của các WTO tại Châu Âu thì các nước phát triển thuộc vùng

nhiệt đới ở Châu Á là một thò trường thuận lợi nhất cho phát triển DLST. Các nhà
khoa học đã đánh giá Châu Á có môi trường sống phong phú nhất hành tinh hiện
nay. Ở đây có những HST rừng nhiệt đới độc đáo, ít có gây chết người hơn so với
các HST rừng ở Châu Phi và Nam Mỹ. Người ta cũng phát hiện ở vùng biển nhiệt
đới Châu Á có những bãi đá ngầm san hô tuyệt đẹp đầy bí ẩn. Hơn nữa, các nước
Châu Á có một nền văn minh lâu đời hàng ngàn năm đến nay vẫn còn thể hiện
qua kiến trúc cổ xưa, tôn giáo trang nghiêm, một tập quán tôn trọng lễ giáo và
trang phục độc đáo đầy màu sắc, trong khi tại thế giới phương Tây mọi hình thức
trở nên máy móc và đơn điệu. Lãnh thổ Việt Nam là một bộ phận nhỏ bé của môi
trường tự nhiên Châu Á, nhưng lại có một nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú và hấp dẫn khách du lòch như các cảnh quan di sản tự nhiên thế giới: quần
thể vònh Hạ Long, động Phong Nha; các cảnh quan sinh thái rừng nhiệt đới cấp
quốc gia như Cúc Phương, Nam Cát Tiên …, và những HST rạn san hô nhiệt đới
kỳ thú. Ở vùng Tây Ninh cũng có nhiều tiềm năng tài nguyên du lòch có giá trò
khai thác DLST như vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, khu vực hệ sinh thái lồng hồ
Dầu Tiếng, khu vực hệ sinh thái dọc sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ…
1.1.3. Mối quan hệ giữa du lòch sinh thái và các loại hình du lòch khác
Du lòch sinh thái là loại hình du lòch dựa vào thiên nhiên mặc dù trong hoạt động
của loại hình du lòch này có cả tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa của cộng đồng đòa
phương. Các loại hình du lòch dựa vào thiên nhiên khác như nghó dưỡng, tham
quan, mạo hiểm… chủ yếu mới là chỉ đưa con người về với thiên nhiên. Tuy
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
10
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
nhiên, nếu như trong hoạt động của các loại hình du lòch này có gắn với việc thực
hiện các nguyên tắc của du lòch sinh thái như nâng cao nhận thức để du khách có
trách nhiệm với việc bảo tồn các giá trò tự nhiên và văn hóa của cộng đồng, tạo
việc làm và lợi ích cho người dân đòa phương thì bản thân các loại hình du lòch
này đã chuyển thành một dạng của du lòch sinh thái.
Căn cứ vào bản chất hoạt động của các loại hình du lòch có thể cho thấy sự giống

nhau và khác nhau giữa du lòch sinh thái và một số loại hình du lòch dựa vào thiên
nhiên khác.
 Các điểm giống nhau:
Tài nguyên du lòch chủ yếu là tài nguyên du lòch tự nhiên, sản phẩm để thỏa mãn
các nhu cầu du lòch sinh thái và các loại hình du lòch khác đều có hai thuộc tính
biểu hiện trên hai mặt: giá trò và giá trò sử dụng.
Các sản phẩm được tiến hành trao đổi, mua bán thông qua các hình thức dòch vụ
du lòch.
 Các điểm khác nhau:
− Du lòch sinh thái thường quy hoạch các điểm du lòch ở các khu bảo tồn thiên
nhiên, nơi có cảnh quan, môi trường thiên nhiên đa dạng, hấp dẫn.
− Tổ chức hoạt động du lòch sinh thái phức tạp hơn trên nhiều phương diện như
an ninh, an toàn, chi phí bảo hiểm, hướng dẫn…
− Việc tổ chức hoạt động du lòch sinh thái đòi hỏi rất cao về ý thức trách nhiệm
của người tổ chức và cả khách du lòch trong việc bảo tồn và phát triển các giá
trò tự nhiên, nhân văn và phải quan tâm đến lợi ích cộng đồng đòa phương. Do
vậy, du lòch sinh thái là loại hình du lòch mang tính giáo dục và trách nhiệm
cao.
− Khách du lòch sinh thái không chỉ là những người yêu thiên nhiên đơn thuần
mà còn là những người muốn chia sẻ trách nhiệm bảo tồn thiên nhiên, văn
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
11
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
hóa, muốn khám phá những bí mật của thiên nhiên đồng thời ham thích mạo
hiểm.
Hình 1: Quan hệ giữa du lòch sinh thái và các loại hình du lòch khác
 Sự kết hợp giữa du lòch sinh thái và các loại hình du lòch khác
Hiện nay, hầu hết các đối tượng du khách thường mong muốn được tận hưởng tối
đa các giá trò du lòch trong các chuyến đi của họ để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Chính vì vậy, các nhà du lòch thường kết hợp nhiều loại hình trong cùng một

chuyến đi. Điều này mang lại nhiều ý nghóa và hiệu quả quan trọng, cho phép
thỏa mãn được nhiều hơn các nhu cầu và thò hiếu khác nhau của nhiều đối tượng
du khách trong nước và quốc tế, góp phần làm phong phú, đa dạng sản phẩm du
lòch, khai thác triệt để những tiềm năng du lòch sẵn có của đòa phương, tạo tính
hấp dẫn đối với du khách. Như vậy, giữa các loại hình du lòch có mối quan hệ và
tác động qua lại với nhau, có ý nghóa bổ trợ cho nhau làm tăng tính hấp dẫn của
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
12
DU LỊCH DỰA VÀO THIÊN
NHIÊN
(NATURE-BASED TOURISM)
DU LỊCH DỰA VÀO VĂN
HÓA
(CULTURE-BASED
TOURISM)
DU LỊCH CÔNG VỤ
(MICE TOURISM)
Du lòch nghỉ dưỡng
Du lòch tham quan
Du lòch nghiên cứu
Du lòch mạo hiểm
Du lòch thể thao
Du lòch giải trí…
Du lòch tham quan
Du lòch nghiên cứu
Du lòch lễ hội
Du lòch hành hương
Du lòch về nguồn
Du lòch giải trí…
Du lòch hội nghò

Du lòch hội thảo
Du lòch hội chợ
Du lòch tìm cơ hội
đầu tư
Quá cảnh…
Có giáo dục, nâng cao nhận thức
Có trách nhiệm bảo tồn
Có sự tham gia của cộng đồng đòa
DU LỊCH SINH THÁI
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
mỗi loại hình du lòch nói riêng và cùa cả chương trình du lòch nói chung. Sức
mạnh của sự kết hợp thể hiện ở các mặt:
− Đa dạng hóa sản phẩm du lòch làm tăng sức hấp dẫn du lòch, tạo ra hình
ảnh du lòch chung cho một vùng lãnh thổ hoặc quốc gia trên thò trường du
lòch trong nước và quốc tế.
− Bổ trợ cho nhau để làm phong phú hơn các chương trình du lòch nhằm thỏa
mãn tối đa các nhu cầu và đối tượng du lòch khác nhau, tăng khả năng kéo
dài thời gian lưu trú của khách du lòch.
− Khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lòch để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội và cải thiện phúc lợi cho cộng đồng của đòa phương,
của đất nước.
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của du lòch sinh thái
• Tính giáo dục cao về môi trường:
Hướng con người tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn,
bao gồm những hoạt động đến với thiên nhiên một cách có ý thức, có nhận thức
bảo tồn, có tính học hỏi, có thông tin và vì vậy có trách nhiệm giúp cho việc duy
trì các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trò văn hóa, thúc đẩy các nỗ lực
bảo tồn và phát triển bền vững.
• Tính bảo tồn:
Hoạt động du lòch sinh thái có tác động giáo dục con người bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên và môi trường, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên duy trì tính đa dạng sinh học, cũng như thúc đẩy các hoạt động bảo
tồn các giá trò văn hóa bản đòa nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
• Tính xã hội hóa:
Biểu hiện ở việc thu hút tòan bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào các hoạt động du lòch, mà trước hết là sự tham gia của các cộng
đồng đòa phương.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
13
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
Cộng đồng đòa phương chính là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên
thiên nhiên tại đòa phương mình. Phát triển du lòch sinh thái hướng con người đến
các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trò cao về đa dạng sinh học, điều này đặc ra
một yêu cầu cấp bách là cần phải có sự tham gia của cộng đồng đòa phương tại
khu vực đó, bởi vì, hơn ai hết, chính những người dân đòa phương tại đây hiểu rõ
nhất về các nguồn tài nguyên của mình. Sự tham gia của cộng đồng đòa phương
có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên môi
trường, đồng thời cũng góp nâng cao hơn nữa nhận thức cho cộng đồng, tăng các
nguồn thu nhập cho cộng đồng.
• Tính đa mục tiêu
Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lòch sử –
văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống khách du lòch và người tham gia hoạt
động dòch vụ du lòch, mở rộng sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức
trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
Du lòch sinh thái tạo nên và thỏa mãn sự khao khát thiên nhiên, khai thác tiềm
nâng du lòch cho bảo tồn và phát triển, ngăn ngừa các hoạt động tiêu cực lên sinh
thái, văn hóa và thẩm mỹ. Như vậy, du lòch sinh thái không chỉ là khuynh hướng
bao gồm những người yêu và gắn bó với thiên nhiêm, mà là một thể tổng hợp các
mối quan tâm xuất phát và nảy sinh từ các vấn đề môi trường, kinh tế – xã hội.
Hay nói cách khác, du lòch sinh thái kết hợp cả sự quan tâm tới thiên nhiên và

trách nhiệm xã hội; là chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lòch
với việc bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
• Tính đa thành phần
Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lòch, những người phục vụ du
lòch, cộng đồng đòa phương, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư
nhân tham gia và hoạt động du lòch sinh thái.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
14
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
• Tính đa ngành
Biểu hiện qua các đối tượng được khai thác để phục vụ cho du lòch: sự hấp dẫn về
cảnh quan tự nhiên, các giá trò lòch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dòch vụ kèm
theo… Thu nhập xã hội từ du lòch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh
tế khác thông qua các sản phẩm dòch vụ được cung cấp cho du khách như điện,
nước, nông sản, hàng hóa…
• Tính liên vùng
Biểu hiện thông qua các tuyến du lòch, với một quần thể các điểm du lòch trong
một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
• Tính mùa vụ
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lòch tập trung với cường độ cao trong
năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lòch nghó biển, thể thao theo
mùa…(theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lòch nghỉ cuối tuần, vui chơi
giải trí…(theo tính chất công việc của những người hưởng thụ sản phẩm du lòch).
1.1.5. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lòch sinh thái
1.1.5.1. Tài nguyên du lòch sinh thái
Theo Pháp lệnh du lòch Việt Nam ban hành năm 1999 thì “tài nguyên du lòch là
các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lòch sử – văn hóa, các di tích cách mạng,
những giá trò nhân văn, các công trình lao động sáng tạo của con người sử dụng
nhằm thỏa mãn nhu cầu du lòch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lòch,
khu du lòch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lòch”.

Tài nguyên du lòch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lòch bao
gồm các giá trò tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và giá trò văn hóa
bản đòa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy nhiên,
không phải mọi giá trò tự nhiên và văn hóa bản đòa được coi là tài nguyên du lòch
sinh thái mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trò văn
hóa bản đòa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
15
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
sản phẩm du lòch sinh thái, phục vụ cho mục đích phát triển du lòch nói chung và
du lòch sinh thái nói riêng mới được xem là tài nguyên du lòch sinh thái.
 Các loại tài nguyên du lòch sinh thái
+ Tài nguyên du lòch sinh thái tự nhiên (TNDLSTTN)
Bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên điển hình có tính đa dạng sinh học cao như hệ
sinh thái rừng, hệ sinh thái biển – đảo và vùng ven biển, hệ sinh thái miền đồng
bằng và vùng sông nước, hệ sinh thái miền núi với sự đa dạng sinh học và những
nét độc đáo về khí hậu, đòa hình, cảnh quan… đây là yếu tố quyết đònh “tính thiên
nhiên” hay “tính xanh” của du lòch sinh thái.
Các môi trường tự nhiên thường được tổ chức quy hoạch du lòch sinh thái gồm:
các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt là vườn quốc gia, những nơi còn tồn tại
những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao và đời sống hoang dã.
+ Tài nguyên du lòch sinh thái nhân văn (TNDLSTNV)
Du khách cũng thường bò hấp dẫn bởi các điểm du lòch có sự bổ sung giữa cảnh
đẹp thiên nhiên và nền văn hóa truyền thống với nhiều nét ấn tượng và độc đáo.
Du khách thường muốn được xem và hưởng thụ những giá trò văn hóa đích thực,
sống động trong cuộc sống hàng ngày của người dân đòa phương. Điều này hấp
dẫn hơn rất nhiều so với những gì được tái tạo lại trong một viện bảo tàng, một
cuộc triển lãm hoặc trình diễn. Vì vậy, những di sản văn hóa, những phong tục
tập quán cùng với cách cư xử của cộng đồng đòa phương là một phần của sản
phẩm du lòch và được xem là một dạng tài nguyên du lòch sinh thái

 Đặc điểm của tài nguyên du lòch sinh thái
+ Phong phú, đa dạng và đặc sắc:
Có nhiều hệ sinh thái đặc biệt, nơi sinh trưởng, tồn tại và phát triển của nhiều
loài sinh vật đặc hữu quý hiếm… được xem là những tài nguyên du lòch sinh thái
đặc sắc có sức hấp dẫn đối với khách du lòch như: hệ sinh thái ngập nước nội đòa,
hệ sinh thái biển, hệ sinh thái núi cao…
+ Thường rất nhạy cảm với các tác động
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
16
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
Tài nguyên du lòch sinh thái thường rất nhạy cảm với các tác động của con người.
Sự thay đổi tính chất của một số hợp phần tự nhiên hoặc sự suy giảm hay mất đi
của một số loài sinh vật cấu thành nên hệ sinh thái nào đó dưới tác động của con
người sẽ là nguyên nhân làm thay đổi, thậm chí mất đi hệ sinh thái đó và kết quả
là tài nguyên du lòch sinh thái sẽ bò ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau.
+ Có thời gian khai thác khác nhau
Tài nguyên du lòch sinh thái thường có thời gian khai thách khác nhau, có loại có
thể khai thác quanh năm nhưng cũng có loại việc khai thác lệ thuộc vào quy luật
diễn biến của khí hậu, của mùa di cư, sinh sản của các loài sinh vật, nhất là loài
sinh vật đặc hữu, quý hiếm. Do vậy, các nhà quản lý, tổ chức điều hành cần có
những nghiên cứu cụ thể về tính mùa vụ của các loại tài nguyên để làm căn cứ
đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên du
lòch sinh thái.
+ Có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài
Dựa vào khả năng tự phục hồi tái tạo của tự nhiên, phần lớn các tài nguyên du
lòch sinh thái được xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài.
Do đó cần nắm được quy luật của tự nhiên, lường trước được những tác động của
con người để có những đònh hướng, giải pháp khai thác hợp lý, có hiệu quả;
không ngừng bảo vệ, tôn tạo và phát triển các nguồn tài nguyên vô giá này nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển du lòch. Đây cũng là yêu cầu sống còn của du lòch

nhằm góp phần thực hiện chiến lược phát triển du lòch bền vững.
+ Thường ở xa các khu dân cư
Tài nguyên du lòch sinh thái thường ở ca các khu dân cư, phần lớn là nằm trong
phạm vi của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên – nơi có sự quản lý
chặt chẽ. Mặt khác, tài nguyên du lòch nói chung và tài nguyên du lòch sinh thái
nói riêng thường được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu của du khách. Do vậy, để khai thác có hiệu quả, cần thiết phải có hạ tầng
cơ sở thuận lợi tiếp cận với các khu vực tiềm năng.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
17
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
 Đánh giá tài nguyên du lòch sinh thái
Bảng 1: Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lòch sinh thái
Tiêu chí, khái
niệm
Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu cụ thể
Khả năng thu
hút khách
+ Tính hấp dẫn
− Vẻ đẹp, sự đặc sắc, độc đáo
− Quy mô về không gian
+ Tính thuận lợi
− Vò trí đòa lý
− Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dòch vụ
+ Tính an toàn
− Tình hình an ninh chính trò, trật tự xã hội
− Điều kiện vệ sinh môi trường
Khả năng khai
thác và quản


+ Sức chứa
− Số lượng du khách có thể tiếp nhận trong một
khoảng thời gian nhất đònh (sao cho phù hợp
với quy mô không gian, khả năng tải về mặt
sinh học, tâm lý, xã hội và quản lý, phục vụ)
+ Tính liên kết − Khả năng liên kết với các điểm du lòch khác
+ Tính thời vụ
− Các khoảng thời gian trong năm thuận lợi
nhất cho việc khai thác tài nguyên và triển
khai các hoạt động du lòch sinh thái
1.1.5.2. Khách du lòch sinh thái
Khách du lòch sinh thái phải là những người muốn tìm hiểu những điều mới lạ
ngoài việc nghỉ ngơi hoặc tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời… Có ý thức
bảo vệ các giá trò tự nhiên và nhân văn trong quá trình du lòch. Đồng thời, họ
cũng phải là những người có đóng góp tích cực vào việc bảo tồn và phát triển khu
vực đã tham quan thông qua lao động hoặc đóng góp tài chính. Mục tiêu trực tiếp
của những đóng góp này là góp phần vào việc bảo vệ sinh thái cho khu du lòch và
hỗ trợ về kinh phí cho những người dân đòa phương.
Khách DLST cần những thông tin chi tiết và chuyên sâu ngay cả trước và trong
chuyến du lòch của họ, việc cung cấp thông tin đầy đủ, tốt là một trong số những
nhân tố khác biệt về thực tiễn giữa DLST với du lòch truyền thống. Những loại
hình khác được dùng để cung cấp thông tin bao gồm giới thiệu sách hay bản đồ,
trung tâm khách hàng hay bảo tàng sinh thái (dùng kiến trúc và vật liệu truyền
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
18
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
thống, tại chỗ), các bảng chỉ dẫn bằng vật liệu thiên nhiên hay các chương trình
tiếp thò và dó nhiên là cả hướng dẫn viên.
 Những đặc điểm cơ bản của khách du lòch sinh thái
− Khách du lòch sinh thái phải là những du khách quan tâm nhiều đến

các giá trò tự nhiên và giá trò nhân văn ở những khu vực thiên nhiên
hoang dã.
− Thường là những người trưởng thành, có thu nhập cao, có giáo dục
và có sự quan tâm đến môi trường tự nhiên.
− Thường là những người thích hoạt động ngoài thiên nhiên và họ là
những khách du lòch có kinh nghiệm.
− Thường có thời gian đi du lòch dài ngày hơn và có mức chi tiêu
trung bình cao hơn so với các loại du khách khác.
− Không đòi hỏi thức ăn hoặc nhà nghỉ cao cấp, đầy đủ tiện nghi mặc
dù họ có khả năng chi trả cho các dòch vụ này. Điều này phản ánh
nhận thức của họ rằng “các cơ sở vật chất mà họ sử dụng ít ảnh
hưởng nhất đến môi trường tự nhiên”.
 Phân loại khách du lòch sinh thái
Theo Mawfoth (1993), dựa vào các đặc điểm tâm lý, khách du lòch sinh thái được
phân biệt thành ba nhóm:
− Khách du lòch sinh thái thích cảm giác mạnh: đa số là thanh niên
tuổi trung bình, đi du lòch cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, tổ chức độc
lập, ăn uống có tính đòa phương, cơ sở lưu trú đơn giản, thích thể
thao và du lòch mạo hiểm.
− Khách du lòch sinh thái an nhàn: thuộc lứa tuổi trung niên đến tuổi
già, thường đi theo nhóm, thích ở khách sạn hạng cao cấp, thích ăn
tại nhà hàng sang trọng, thích du lòch thiên nhiên và săn bắn.
− Khách du lòch sinh thái đặc biệt: bao gồm các lứa tuổi từ trẻ đến già,
đi du lòch cá nhân, theo chương trình du lòch độc lập hoặc đặc biệt,
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
19
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
thích di chuyển và nấu ăn, thích tìm hiểu và thu hoạch kiến thức
khoa học.
1.1.6. Những nguyên tắc tổ chức hoạt động và quy hoạch du lòch sinh thái

1.1.6.1. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lòch sinh thái
Việc tổ chức hoạt động du lòch sinh thái cần tuân theo một số nguyên tắc cơ bản
(đồng thời cũng là những mục tiêu cần đạt được) sau:
 Phải có hoạt động giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của du lòch sinh thái, là sự khác biệt
giữa du lòch sinh thái với các hình thức du lòch thiên nhiên khác. Du lòch sinh thái
phải có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường,
qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
 Phải có hoạt động bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái
Đây cũng là mục tiêu của du lòch sinh thái. Sự tồn tại của du lòch sinh thái gắn
liền với việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái điển hình. Sự xuống cấp
của môi trường hay việc hủy hoại môi trường đồng nghóa với sự diệt vong của du
lòch sinh thái.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động du lòch sinh thái phải được quản lý chặt chẽ
(bao gồm sử dụng tài nguyên một cách bền vững, giảm tiêu thụ quá mức và giảm
chất xả thải…) nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường, giảm chi phí
khôi phục các suy thoái môi trường, nâng cao chất lượng hoạt động du lòch sinh
thái.
 Phải có hoạt động bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
các giá trò nhân văn là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời với các giá trò tự
nhiên trong một hệ sinh thái ở một nơi cụ thể. Sự xuống cấp hay thay đổi tập tục,
văn hóa truyền thống của cộng đồng đòa phương dưới hoạt động du lòch sẽ trực
tiếp làm mất đi sự cân bằng sinh thái nhân văn, từ đó sẽ làm thay đổi hệ sinh thái
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
20
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
tự nhiên vốn có của khu vực. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến
du lòch sinh thái.
 Phải tạo cơ hội việc làm và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng
Du lòch sinh thái luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân

đòa phương trong việc đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên và cung ứng chỗ nghó,
thực phẩm, hàng lưu niệm… cho du khách. Kết quả là cuộc sống của người dân sẽ
ít phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thức được lợi
ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lòch sinh
thái và chính họ sẽ trở thành người chủ thực sự trong việc bảo tồn và phát huy các
giá trò tự nhiên và văn hóa bản đòa ở nơi diễn ra các hoạt động du lòch sinh thái.
1.1.6.2. Những nguyên tắc của hoạt động du lòch sinh thái
Quy hoạch du lòch sinh thái là công tác thiết kế hệ thống các sơ đồ và lập kế
hoạch hay dự án khai thác các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu rừng văn hóa – lòch sử và bảo vệ môi trường, các sân chim, miệt vườn… nhằm
mục đích phục vụ ngành du lòch sinh thái; đảm bảo sự hình thành, phát triển và
phân bố có hiệu quả ngành du lòch, phù hợp với nhu cầu của cộng đồng. Quy
hoạch du lòch sinh thái cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Sức chứa hợp lý
Nhằm hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực có thể có của hoạt động du
lòch sinh thái đối với tài nguyên môi trường, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy đònh về “sức chứa”. Trên quan điểm bảo vệ tài nguyên môi trường, khái
niệm “sức chứa” cần được tìm hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý, xã
hội và quản lý. Ở đây ta chỉ xét khía cạnh vật lý.
Sức chứa được hiểu là số lượng du khách tối đa mà khu vực có thể tiếp nhận trong
một khoảng thời gian nhất đònh. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối
thiểu về không gian dành cho mỗi du khách cũng như đối với nhu cầu sinh hoạt
của họ.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
21
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
Để xác đònh sức chứa của một khu du lòch, Boulión (1985) đã đề xuất một công
thức chung như sau
Sức chứa =
nhâncámỗichobìnhtrunggiankhôngchuẩnTiêu

dụngsửkháchdudovựckhutíchDiện
Tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi người khách du lòch thường được xác
đònh bằng thực nghiệm, phụ thuộc vào hình thức hoạt động du lòch. Ví dụ:
Nghỉ dưỡng biển : 30 – 40 m
2
/người
Picnic : 50 – 60 m
2
/người
Thể thao : 200 – 400 m
2
/người
Cắm trại ngoài trời : 100 – 200 m
2
/người…
Tổng số du khách có thể tham quan mỗi ngày tại một khu du lòch thì được tính
theo công thức:
Lượng khách có thể tham quan hàng ngày = Sức chứa x Hệ số luân chuyển
Trong đó:
Hệ số luân chuyển =
quanthamcuộcmỗichobìnhtrunggianThời
quanthamkháchduchocửamởvựckhugianThời
 Sắc thái đặc biệt
Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức du lòch sinh thái là phảo có các hệ sinh thái tự
nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Quy hoạch du lòch sinh thái cần
làm nổi bật xu hướng hoang dã tự nhiên, những nét độc đáo của hệ sinh thái,
những sắc thái đặc biệt của đòa phương để tạo nên sức hấp dẫn, thỏa mãn tâm lý
sẵn sàng tìm tòi mới lạ của du khách. Khu du lòch sinh thái, điểm du lòch sinh thái
phải thực sự đại diện cho một loại hình sinh thái nhất đònh.
 Hòa nhập và tổng thể

Du lòch sinh thái đưa con người về với thiên nhiên, cây cỏ. Tuy nhiên, sự hiện
diện của du khách trong lãnh thổ du lòch phải đảm bảo không làm biến đổi môi
trường tự nhiên và văn hóa của lãnh thổ đó theo chiều hướng xấu đi. Quy hoạch
du lòch sinh thái phải tạo cho du khách hòa nhập một cách tự nguyện vào môi
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
22
gồm cả không gian
các hoạt động cần
thiết như: tắm biển,
cảnh quan…
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội của lãnh thổ du lòch và phải chấp
nhận sự hạn chế của chúng, chứ không phảo biến chúng thuận theo ý muốn của
các cá nhân. Tuy nhiên, cũng cần tránh sự hòa nhập nhiệt tình quá mức vì có thể
gây tác động xấu mặc dù hành động xuất phát từ mục đích tốt.
Quy hoạch khu du lòch sinh thái phải thích ứng với chiến lược phát triển du lòch
chung của tòan khu vực, cần xác đònh vò trí hợp lý của khu du lòch sinh thái trong
sự phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân, phân tích mối quan hệ khu du
lòch sinh thái với các khu du lòch khác, khu phong cảnh và tình hình phân bố bố
cục tổng hợp trong khu vực; kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng giao thông trong
khu du lòch sinh thái với mạng lưới giao thông vận tải của toàn khu vực; phối hợp
ăn khớp giữa xây dựng khu du lòch sinh thái với xây dựng hệ thống thành phố, thò
trấn của khu vực, đặc biệt là thành phố trung tâm của khu vực lớn thường là trung
tâm tập trung du khách, là chỗ dựa để phát triển du lòch, mức độ đô thò hóa
thường tỷ lệ thuận với sự phát triển của khu du lòch; phải phù hợp với yêu cầu
phòng chống thiên tai của khu vực để giảm nhẹ hậu quả bất lợi mà thiên tai có
thể gây ra cho khu du lòch; phải tuân theo các chính sách, quy đònh có liên quan
của Nhà nước và đòa phương, đồng thời cần phải trưng cầu ý kiến rộng rãi của các
ban ngành chuyên gia và quần chúng.
 Bảo vệ và phát triển

Đa số tài nguyên du lòch sinh thái đều có thuộc tính “di sản”. Có loại là di sản
thiên nhiên thường nằm ở những nơi có hệ sinh thái nhạy cảm, vùng núi cao hay
thung lũng sâu, có loại di sản văn hóa lòch sử của nhân loại cực kỳ quý hiếm. Một
khi các loại di sản này bò phá hoại thì chúng khó có thể khôi phục lại trong một
thời gian ngắn, thậm chí không thể khôi phục. Vì thế khi quy hoạch và phát triển
du lòch sinh thái phải đảm bảo nguyên tắc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ
hình thái hiện hữu của các di tích văn vật, tránh các hoạt động khai thác hay bảo
vệ mang tính phá hoại.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
23
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
 Hiệu quả và lợi ích
Mục đích của việc quy hoạch du lòch sinh thái là khai thác giá trò của các hệ sinh
thái ở các vườn quốc gia hay khu bảo tồn thiên nhiên phục vụ cho du lòch nhằm
gia tăng lợi ích kinh tế, góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho cộng
đồng đòa phương. Hơn nữa, trong quy hoạch phát triển du lòch sinh thái còn phải
chú ý phát huy hiệu quả và lợi ích về mặt xã hội, sinh thái nhằm đảm bảo sự phát
triển bến vững.
 Thò trường
Du lòch là ngành kinh tế có mức độ thò trường hóa rất cao. Đối với mỗi nhóm đối
tượng hay thò trường khách du lòch sinh thái khác nhau thì tâm lý và nhu cầu của
họ cũng rất khác nhau. Do vậy, quy hoạch khai thác du lòch sinh thái phải lưu ý
đến quy luật thò trường. Trong quy hoạch phát triển du lòch sinh thái, sự đa dạng
tài nguyên là điều quan trọng, nhưng nhu cầu thò trường còn quan trọng hơn vì nó
quyết đònh phương hướng khai thác và sử dụng tài nguyên của khu vực. Do đó,
trước khi quy hoạch, cần phải xem xét tình hình nhu cầu của thò trường nguồn
khách, bao gồm nhu cầu thực hiện và nhu cầu tiềm năng; xu hướng phát triển của
thò trường nguồn khách; tìm thò trường mục tiêu… để làm căn cứ cho quy hoạch.
1.2. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DU LỊCH SINH THÁI
1.2.1. Giáo dục môi trường trong DLST

Du lòch sinh thái hướng con người tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và
các khu bảo tồn, nơi có giá trò cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt
môi trường, bao gồm những hoạt động đến với thiên nhiên một cách có ý thức, có
nhận thức bảo tồn, có tính học hỏi, có thông tin và vì vậy có trách nhiệm giúp cho
việc duy trì các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trò văn hóa, thúc đẩy các
nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
24
Đồ án Tốt nghiệp CBHD: ThS.NGUYỄN TẤN DÂN
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục môi trường trong du lòch sinh thái
 Nhận thức: Giúp cho du khách đạt được một nhận thức và sự nhạy cảm đối
với môi trường và những vấn đề có liên quan.
 Kiến thức: Giúp các du khách tích lũy được nhiều kinh nghiệm khác nhau và
có được sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề có liên quan.
 Thái độ: Giúp các du khách hình thành được những giá trò và ý thức quan
tâm vì môi trường, cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực
vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
 Kỹ năng: Giúp du khách có được những kỹ năng trong việc xác đònh và giải
quyết các vấn đề môi trường.
 Tham gia: Tạo cơ hội cho du khách tham gia một cách tích cực ở mọi cấp
trong việc giải quyết những vấn đề môi trường. ví dụ như trồng cây gây
rừng.
SVTH: TRẦN THỊ THANH LỘC
25

×