Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nghiên cứu xây dựng chương trình nhãn sinh thái cho mặt hàng trà Ô Long Tâm Châu phục vụ hội nhập kinh tế thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.1 KB, 94 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nhãn sinh thái đang là một trong những vấn đề có tính thời sự cao, liên quan đến
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, việc tham gia vào các chương
trình nhãn sinh thái có một ý nghóa hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, với trình độ nhận thức ngày càng cao, người tiêu dùng cũng như các
nhà xuất khẩu ở một số thò trường như EU, Bắc Mỹ… đòi hỏi các sản phẩm hàng
hóa không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng (ISO 9000) mà còn phải đáp
ứng các tiêu chuẩn về môi trường (ISO14000). Trên thực tế, nhiều thò trường xuất
khẩu lớn của Việt Nam, trong đó có EU, đã yêu cầu có nhãn sinh thái đối với
hàng nhập khẩu.
Về phía người tiêu dùng, khi ưu tiên sử dụng những sản phẩm thân thiên với môi
trường, họ sẽ góp phần tạo ra áp lực nhằm giảm bớt việc sản xuất những sản
phẩm không thân thiện với môi trường, do đó sẽ góp phần giảm thiểu phát sinh
chất thải, chất gây ô nhiễm. Thái độ của người tiêu dùng là yếu tố quan trọng
giúp chúng ta xác đònh phạm vi và bước đi của chương trình cấp nhãn sinh thái.
Qua tìm hiểu được biết công ty TNHH Tâm Châu muốn mở rộng thêm thò trường
xuất khẩu trà Oolong sang các nước EU, Bắc Mỹ. Đó là những thò trường khó
tính, đặc biệt là các nước EU đã yêu cầu có nhãn sinh thái đối với hàng nhập
khẩu. Nắm bắt được những tình hình trên em đã chọn đề tài:“Nghiên cứu xây
dựng nhãn sinh thái cho trà Oolong Tâm Châu, Thò xã Bảo Lộc, Tỉnh Lâm
Đồng nhằm phục vụ hội nhập kinh tế thế giới”.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm trà tại Việt Nam nhằm phục


vụ hội nhập kinh tế thế giới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Oolong Tâm Châu, Thò xã
Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng nhằm phục vụ hội nhập kinh tế thế giới.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần phải thực hiện những nội dung sau:
- Tổng hợp, biên hội và kế thừa các nghiên cứu, tài liệu có liên quan.
- Khảo sát thực tế tại công ty TNHH Tâm Châu.
- Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) cho sản phẩm trà Oolong.
- Xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Oolong bao gồm việc xây dựng
các tiêu chí về làm đất, ươm cành, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, quá
trình sản xuất và bao gói.
- Nghiên cứu về lộ trình chứng nhận và cơ quan chứng nhận.
- Đề xuất qui trình phân tích kiểm kê cho sản phẩm trà Oolong.
- Thiết kế nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Oolong.
1.4 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 25 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trò Ban chấp hành Trung ương Đảng ban
hành chỉ thò 36/CT-TW về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng
và cam kết của Chính Phủ. Chiến lược quốc gia bảo vệ môi trường đến năm 2010
và đònh hướng đến năm 2020 được phê duyệt tại quyết đònh số 256/2003 QĐ-TTg
ngày 2 tháng 12 năm 2003 của thủ tướng Chính Phủ. Trong mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 thì có 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
đạt tiêu chuẩn ISO 14000. Đồng thời, 100% sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và
50% hàng hóa nội đòa phải được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO 14024.
Nhiều thò trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trong đó có EU, đã yêu cầu có
nhãn sinh thái đối với hàng nhập khẩu.

Trà là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu chiếm tỉ lệ lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì thế, việc nghiên cứu xây
dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Oolong Tâm Châu rất cần thiết giúp doanh
nghiệp ổn đònh thò trường và mở rộng thiï trường.
1.5 ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
- Nhãn sinh thái.
- Sản phẩm trà Oolong Tâm Châu.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phương pháp luận
Để chuẩn bò tốt cho quá trình hội nhập, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã xây dựng cho mình những chiến lược phát triển lâu dài, trong đó thể hiện
rõ mối quan tâm về các vấn đề môi trường là điều kiện quan trọng để đảm bảo
cắt giảm chi phí và mở rộng cánh cửa thò trường. Sự thay đổi trong quan điểm và
nhận thức của các doanh nghiệp về vấn đề môi trường như vậy đã được thể hiện
ở nhiều nơi. Trên thò trường đã xuất hiện các sản phẩm, dòch vụ thân thiện với
môi trường và trong đó không ít những sản phẩm, dòch vụ có nhu cầu được cấp
nhãn sinh thái để quản bá cho các nỗ lực của mình.
Lựa chọn sản phẩm Trà cho việc nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái bởi các lý
do sau:
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
- Thò trường tiêu thụ trà trên thế giới ngày càng tăng lên và để đáp ứng được
thò trường đó, các doanh nghiệp trà cần phải đồng tình ủng hộ và sẵn sàng
tham gia chương trình xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình.
- Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có thể lựa chọn thực hiện chương trình
cấp nhãn môi trường cho một số sản phẩm thân thiện với môi trường như
nhóm sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, dây
chuyền công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, phát tán
ít chất thải. Trà Oolong là một trong những nhóm sản phẩm đó. Điều này

sẽ giúp cho việc xây dựng chương trình nhãn sinh thái dễ dàng hơn những
nhóm sản phẩm không thân thiện với môi trường.
Xây dựng nhãn sinh thái cho trà Oolong Tâm Châu dựa trên cơ sở xem xét các tài
liệu có liên quan và khảo sát các sảm phẩm có dán nhãn trên thế giới giúp ta biết
được quá trình dán nhãn sinh thái ở các nước trên thế giới như thế nào, để từ đó
nghiên cứu xây dựng một chương trình nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Oolong
phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Tiến hành đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) cho trà Oolong Tâm Châu bằng
cách khảo sát thực tế tại nông trường trồng trà Oolong và khu sản xuất trà Oolong
nhằm mục đích thu thập các số liệu và kết quả chính xác giúp ích cho việc đề ra
các tiêu chí về môi trường.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Sơ đồ nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 5
Tổng hợp, biên hội và kế
thừa các nghiên cứu, tài
liệu có liên quan.
Tổng hợp, biên hội và kế
thừa các nghiên cứu, tài
liệu có liên quan.
Khảo sát thực đòa nông trường
trồng trà Oolong và nhà máy
chế biến trà Oolong.
Khảo sát thực đòa nông trường
trồng trà Oolong và nhà máy
chế biến trà Oolong.
Nhận đònh ban đầu về nhãn

sinh thái và các tiêu chuẩn
Việt Nam và thế giới
Nhận đònh ban đầu về nhãn
sinh thái và các tiêu chuẩn
Việt Nam và thế giới
Đánh giá vòng đời sản phẩm
trà Oolong
Đánh giá vòng đời sản phẩm
trà Oolong
Xác đònh các khía cạnh môi trường của hoạt
động sản xuất trà.
Xác đònh các khía cạnh môi trường của hoạt
động sản xuất trà.
Đề ra các tiêu chí về môi trường cho hoạt động
sản xuất trà Oolong.
Đề ra các tiêu chí về môi trường cho hoạt động
sản xuất trà Oolong.
Thiết kế nhãn sinh thái cho sản phẩm trà
Oolong.
Thiết kế nhãn sinh thái cho sản phẩm trà
Oolong.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
1.6.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các số liệu, tài liệu từ thực tế,
sách vở, internet, tổng cục đo lường chất lượng và công ty TNHH Tâm
Châu,…
- Thu thập một số tài liệu, sách về công tác chuẩn bò trước khi trồng trà,
chăm sóc, làm đất, bón phân, danh sách thuốc bảo vệ thực vật được sử
dụng trên cây trà.

- Thu thập tài liệu về quy trình sản xuất trà.
- Thu thập tài liệu về thò trường xuất khẩu trà và tiêu thụ trà nội đòa trên
internet.
- Thu thập một số tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn một số nước trên thế
giới cũng như tiêu chuẩn ISO về sản phẩm trà tại tổng cục đo lường chất
lượng.
- Tìm hiểu các tài liệu, trên internet về đánh giá vòng đời sản phẩm, đặc
biệt là sản phẩm trà.
 Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế nông trường trồng trà Oolong và
nhà máy sản xuất trà Oolong để đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) cho
trà Oolong.
 Phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm: Từ việc khảo sát thực tế nông
trường trà Oolong và tham khảo tài liệu về cách đánh giá vòng đời sản
phẩm từ đó tiến hành việc đánh giá vòng đời sản phẩm trà Oolong.
 Phương pháp phân tích dòng vật chất: phương pháp này giúp ta biết được
ở đâu, tại sao và bao nhiêu lượng nguyên nhiên vật liệu biến đổi thành sản
phẩm cuối cùng, chất thải và năng lượng tổn thất.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các số liệu và kết quả thu thập được
chọn lọc tiến hành phân tích để minh chứng cho đề tài.
 Phương pháp đánh giá tổng hợp: Sau khi tiến hành việc khảo sát thực tế
để thu thập số liệu cụ thể và phân tích tổng hợp các số liệu, tài liệu đã thu
thập được từ đó đánh giá khả năng xây dựng chương trình dán nhãn sinh
thái cho sản phẩm trà Oolong.
 Phương pháp trao đổi ý kiến với chuyên gia: Trao đổi ý kiến với các lãnh
đạo của Công ty TNHH Tâm Châu, cán bộ của tổng cục đo lường chất
lượng, các chuyên gia môi trường.
1.7 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

1.7.1 Giới hạn nội dung
Do nhiều yếu tố khách quan cũng như về thời gian mà nội dung của đề tài chỉ
nghiên cứu xây dựng chương trình dán nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Oolong.
Chưa có đầy đủ các số liệu nên chưa thể thiết lập cân bằng vật chất mà chỉ đưa ra
các biển mẫu cho quá trình phân tích kiểm kê số liệu.
1.7.2 Giới hạn không gian và thời gian
 Giới hạn không gian
Đề tài này chỉ nghiên cứu xây dựng chương trình dán nhãn sinh thái cho sản
phẩm trà Oolong của công ty TNHH Tâm Châu thuộc Thò xã Bảo Lộc, Tỉnh
Lâm Đồng.
 Giới hạn thời gian
Đề tài chính thực hiện trong vòng 12 tuần, từ ngày 1 tháng 10 năm 2006 đến
ngày 21 tháng 12 năm 2006.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
1.8 ÝÙ NGHĨA ĐỀ TÀI
1.8.1 Ý nghóa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu xây dựng chương trình dán nhãn sinh thái cho trà Oolong Tâm
Châu giúp công ty đáp ứng xu thế phát triển chung của thế giới. Điều này giúp
công ty tăng thò phần tại thò trường nội đòa, cũng như có thể xâm nhập vào những
thò trường khó tính, họ đòi hỏi các sản phẩm hàng hóa không chỉ đáp ứng các tiêu
chuẩn về chất lượng mà còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường, tạo tính
cạnh tranh với các sản phẩm trà nước ngoài.
Các doanh nghiệp trà tại Việt Nam có thể dựa vào để tài này để xây dựng chương
trình nhãn sinh thái cho doanh nghiệp của mình.
1.8.2 Ý nghóa khoa học
Đối với các nước phát triển thì nhãn sinh thái không còn xa lạ đối với họ, nhưng
nó là một vấn đề mới đối với các nước đang phát triển và rất mới mẻ đối với Việt
Nam. Do đó, nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho trà Oolong là nghiên cứu rất

mới tạo tiền đề cho các đề tài nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho các sản
phẩm nông sản cũng như các sản phẩm khác.
1.9 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Nếu có điều kiện nên tiến hành phân tích, kiểm kê và đánh giá các tác động môi
trường cho sản phẩm trà Oolong.
Đề tài này chỉ nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho trà Oolong Tâm Châu nếu
có điều kiện về thời gian cũng như kinh phí có thể phát triển đề tài này theo
hướng nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm trà Việt Nam hoặc có
thể cho các sản phẩm nông sản khác ở Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
2.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÃN SINH THÁI
Trong những năm gần đây, con người không khỏi lo lắng về những tác động tiêu
cực đối với môi trường trong quá trình tạo ra sản phẩm như cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí,…và các vấn đề tìm
ẩn mang tính toàn cầu như mưa axit, lỗ hỏng tầng ôzôn ngày càng lớn, sự biến đổi
rất lớn của khí hậu mà con người không thể lường trước được. Các nhân tố này
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, sức lao động của con người. Đặc biệt là
tại các thành phố lớn, số người bò mắc bệnh hô hấp, tuần hoàn, ung thư, strees…
tăng lên nhanh chóng.
Trong bối cảnh đó, nhiều nhà tiêu dùng đã có những hành động thiết thực để bảo
vệ môi trường, làm giảm các tác động xấu đến môi trường bằng cách đưa ra yêu
cầu và chỉ mua những sản phẩm mà họ cho rằng ít có hại cho môi trường và
không hại đến sức khỏe của họ. Điển hình như, họ không mua các bình xòt CFC vì
biết rằng đây là loại khí chủ yếu phá hủy tầng ôzôn, họ chỉ mua hàng có bao gói
có thể tái chế được hoặc có thể phân hủy về mặt sinh học, họ mua xăng không
pha chì, Do vậy, để đáp ứng cho người tiêu dùng, các hãng sản xuất đã thay đổi
phương pháp sản xuất để làm giảm những tác động xấu đến môi trường, thiết kế
lại sản phẩm mang tính thân thiện với môi trường hơn và sau đó, giới thiệu,

quảng cáo với người tiêu dùng về các đặc điểm môi trường của sản phẩm.
Việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tới người tiêu dùng được thể hiện dưới hình
thức nhãn hiệu trên sản phẩm hoặc trên bao bì. Để đảm bảo uy tín, các nhà sản
xuất thường đưa sản phẩm của mình cho bên thứ ba cấp nhãn. Các nước trên thế
giới đã thành lập các chương trình cấp nhãn, chuyên cấp các nhãn hiệu như vậy,
do dó, chương trình nhãn sinh thái ra đời.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
2.2 KHÁI NIỆM VỀ NHÃN SINH THÁI
Nhãn sinh thái là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên
khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến tính thân thiện với môi trường
sinh thái của hàng hoá và dòch vụ, khái niệm nhãn sinh thái có những cách hiểu
tương đối phổ biến như sau:
Theo mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) thì khái niệm nhãn sinh thái được
hiểu như sau:“ Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của
một sản phẩm, dòch vụ so với các sản phẩm, dòch vụ cùng loại dựa trên các đánh
giá vòng đời sản phẩm”.
Theo quan điểm của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và ngân hàng thế giới
(WB): Nhãn sinh thái là một công cụ chính sách do các tổ chức phát hành ra để
truyền thông và quảng bá tính ưu việt tương đối về tác động tới môi trường của
một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại”.
Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO): “Nhãn sinh thái là sự khẳng đònh, biểu thò
thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dòch vụ có thể dưới dạng một bảng công
bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói, trong tài liệu về
sản phẩm”.
Theo chương trình nhãn sinh thái của Anh: “Nhãn sinh thái là một biểu tượng chỉ
ra rằng một sản phẩm được thiết kế để làm giảm những ảnh hưởng xấu đến môi
trường ít hơn các sản phẩm tương tự”.
Dù hiểu theo phương diện nào, nhãn sinh thái đều cho thấy mức độ giảm thiểu

tác động xấu của các sản phẩm đến môi trường trong suốt vòng đời của sản
phẩm, từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất
đến quá trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển, sử dụng và loại bỏ sản phẩm đó.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
2.3 PHÂN LOẠI NHÃN SINH THÁI
Dựa vào tiêu chuẩn quốc tế ISO, nhãn sinh thái được chia làm ba loại, gọi tắc là
loại I, loại II, loại III với các yêu cầu cụ thể được nêu trong tiêu chuẩn ISO
14024 :1999, ISO 14021:1999, ISO 14025:2000.
2.3.1 Chương trình nhãn sinh thái loại I – ISO 14024
Chương trình nhãn sinh thái loại I, là chương trình tự nguyện, do một bên thứ ba
cấp giấy chứng nhận nhãn sinh thái trên sản phẩm biểu thò sự thân thiện vơiù môi
trường dựa trên các nghiên cứu vòng đời sản phẩm.
Tên nước Tên nhãn Năm ban hành
Đức Thiên thần xanh 1977
Canada Sự lựa chọn của môi trường 1988
Nhật bản Nhãn sinh thái 1989
Các nước Bắc Âu Thiên Nga trắng 1989
Mỹ Con dấu xanh 1989
Thụy Điển Sự lựa chọn tốt cho môi trường 1990
Ấn Độ Nhãn sinh thái 1991
Hàn Quốc Nhãn sinh thái 1992
Liên minh châu Âu Bông hoa châu Âu 1993
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 11
Bảng 2.1: Một số nước trên thế giới áp dụng chương trình
nhãn sinh thái loại I
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Ưu điểm

- Các hướng dẫn ISO 14024 đưa ra có tính tổng hợp cao, toàn diện, bao quát
được toàn bộ quá trình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi
trường.
- Chương trình hoàn toàn mang tính tự nguyện, do một bên thứ ba cấp giấy
chứng nhận, công khai, minh bạch đây là những yếu tố quan trọng tạo niềm
tin cho người tiêu dùng sản phẩm và người sử dụng nhãn, từ đó thúc đẩy sự
tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, nhà sản xuất,…
- Quá trình lựa chọn sản phẩm, xây dựng tiêu chí được dựa trên các nghiên
cứu khoa học, luật môi trường và một số luật có liên quan và lấy ý kiến tư
vấn từ các bên liên quan trước khi đi đến quyết đònh chọn sản phẩm nào,
tiêu chí gì để bảo vệ môi trường.
- Chương trình hoàn toàn tạo điều kiện thuận lơi cho những người có nguyện
vọng đều có cơ hội và được hưởng ngang nhau khi tham gia chương trình.
 Nhược điểm
- ISO 14024 đưa ra yêu cầu đánh giá vòng đời sản phẩm một cách toàn diện
đã vô hình chung tạo rào cản về tiêu chuẩn giữa các quốc gia khác nhau.
- Sự khác nhau về đòa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, công nghệ, nguồn tài
nguyên … sẽ dẫn đến khó có thể thừa nhận lẫn nhau giữa các chương trình,
do đó dẫn đến sự cản trở sự xâm nhập thò trường giữa các quốc gia và một
rào cảng xanh xuất hiện. Ngoài ra tiêu chuẩn ISO 14024 còn đề cập đến
việc lấy ý kiến tư vấn của tất cả các bên liên quan. Việc này thường làm
tăng thêm chi phí hoạt động.
- Một hạn chế nữa của chương trình cấp nhãn theo tiêu chuẩn ISO 14024 tại
nơi mà sự hiểu biết và nhu cầu người tiêu dùng về nhãn sinh thái ở mức độ
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
cao, có thể nảy sinh hiện tượng lợi dụng nhãn để hình thành sự độc quyền
hay thôn tính các doanh nghiệp không có nhãn.
2.3.2 CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI LOẠI II – ISO 14021

Nhãn môi trường kiểu II là giải pháp môi trường do các nhà sản xuất, nhập khẩu,
hoặc bất cứ ai khác được lợi nhờ các công bố môi trường không có sự tham gia
của cơ quan chứng nhận. Đây là một sự tự công bố về môi trường mang tính
doanh nghiệp.
 Ưu điểm
- Nội dung của ISO 14021 cho phép mọi nhà sản xuất, đại lý đều có thể
được nhãn bất cứ lúc nào khi cần thiết.
- Nhãn sinh thái tự công bố hoàn toàn không gặp phải một sự cạnh tranh nào
để có được nhãn, không phải cố gắng để tuân thủ nhưng yêu cầu về môi
trường do bên ngoài đem lại.
- Các nhà sản xuất, đại lý… có thể giảm nhẹ được chi phí khi muốn sử dụng
nhãn sinh thái để tăng thò phần của sản phẩm.
- Khi không cần thiết các nhà sản xuất, đại lý… có thể hủy bỏ việc sử dụng
nhãn.
- Chi phí để xin được công nhận nhãn môi trường không lớn.
 Nhược điểm
- Hạn chế của ISO 14021 là chỉ đề cập đến một phần nhỏ của tác động môi
trường.
- Khi nhãn được sử dụng dựa trên sự công bố của người cung cấp sản phẩm
sẽ rất khó khăn để tìm thấy sự tin tưởng của người tiêu dùng, dễ dẫn đến sự
hiểu lầm.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
- ISO 14021 thừa nhận bảo vệ bản quyền nên các nhà sản xuất sử dụng các
lời công bố, biểu tượng, biểu đồ khác nhau, cho một đặc tính không tạo
được sự thống nhất giữa các nhãn sinh thái trên thò trường, gây ra sự khó
hiểu, hiểu nhầm.
- Đứng về khía cạnh người thực hiện công tác quản lý nhà nước, sẽ rất khó
kiểm soát được nhãn sinh thái loại II.

- Nhãn sinh thái kiểu II không thúc đẩy việc cải thiện môi trưỡng liên tục.
2.3.3 Chương trình nhãn sinh thái loại III – ISO 14025
Chương trình nhãn sinh thái kiểu III là chương trình tự nguyện do một ngành công
nghiệp hoặc một tổ chức độc lập xây dựng nên, trong đó có việc đặt ra những yêu
cầu tối thiểu, lựa chọn các loại thông số, xác đònh sự liên quan của các bên thứ ba
và hình thức thông tin bên ngoài.
 Ưu điểm
- Chương trình nhãn môi trường kiểu III có qui trình xây dựng và quản lý rất
linh hoạt khi đưa ra phương án. Do vậy chương trình hoàn toàn có thể điều
chỉnh được cách lựa chọn nhóm sản phẩm và tiêu chí sao cho phù hợp nhất.
- Các nhà cung cấp sản phẩm dòch vụ nước ngoài có thể tham gia vào dễ
dàng vì tính liên kết cùng một ngành cao hơn.
- Nhãn sinh thái kiểu III, cũng giống như nhãn sinh thái kiểu I dễ được người
tiêu dùng chấp nhận hơn vì tính độc lập của nó.
 Nhược điểm
- Nhãn loại III có phạm vi cấp nhãn hẹp.
- Hình thức giới thiệu cần phải chuẩn bò thật kỹ lưỡng, cẩn thận không tạo ra
sự thúc đẩy bảo vệ môi trường rộng rãi.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
- Cần có nhiều sự tư vấn dẫn đến tốn kém hơn nhãn loại II, thời gian thực
hiện cũng dài hơn.
Như vậy, trong cả ba kiểu nhãn sinh thái như đã nêu trên, thì nhãn môi trường
kiểu I có ưu thế hơn cả, do có khả năng phổ biến rộng rãi, minh bạch và độ tin
cậy cao, dễ tạo ra thúc đẩy việc bảo vệ môi trường dựa trên thò trường lớn. Trong
thực tế, nhãn kiểu I ngày càng chiếm ưu thế và được rất nhiều quốc gia trên thế
giới sử dụng.
2.3.4 Một số nhãn sinh thái của các sản phẩm riêng biệt
- Nhãn hiệu cho các sản phẩm thực phẩm được sản xuất theo phương pháp

hữu cơ: KRAV tại Thụy Só, EKO tại Hà Lan.
- Nhãn hiệu cho duy trì rừng - cho các sản phẩm gỗ: FSC và ISO 14000.
- Nhãn hiệu cho duy trì hải sản: MSC (Marine Stewardship Council).
- Nhãn hiệu cho sản phẩm may mặt: Oko -Tex đặc biệt tại Đức.
- Nhãn SG nhằm hạn chế một số chất độc hại như: Formaldehyde,
Pentachloropenol (PCP), Chlorified Phenols (Non - PCP), Thuốc Trừ Sâu,
Chì, Cadmium, Thuỷ Ngân, Nickel, Chromium.
- OKO - TEX: tập trung vào sản phẩm cuối cùng - được sử dụng nhiều ở
Đức.
- SKAL: tập trung vào toàn bộ quá trình sản xuất - áp dụng nhiều ở Hà Lan
và Đức.
2.4 MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC ÁP NHÃN SINH THÁI
2.4.1 Mục đích chung
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Nhằm đảm bảo quyền lợi chung của cộng đồng thế giới, tạo nên một môi trường
sinh thái trong sạch, lành mạnh, từ đó tạo đà cho phát triển sản xuất, nâng cao
chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
2.4.2 Mục đích cụ thể
Nhãn sinh thái cung cấp các thông tin rõ ràng về đặc tính môi trường, khía cạnh
môi trường cụ thể của các sản phẩm hoặc dòch vụ. Người tiêu dùng có thể sử
dụng các thông tin trên trong việc mua sắm hàng hóa, dòch vụ. Bên cạnh đó, từ
những thông tin môi trường giới thiệu, cộng đồng có thể thay đổi nâng cao kiến
thức của mình về môi trường, về sự biến đổi thành phần tính chất môi trường dưới
tác động của con người, đến hoạt động của hệ thống kinh tế, từ đó có những hành
động đúng đắn để bảo vệ môi trường dựa trên sự hiểu biết.
Bất cứ nhà sản xuất hoặc cung cấp dòch vụ nào cũng mong muốn nhãn sinh thái
sẽ ảnh hưởng đến quyết đònh mua sắm theo hướng có lợi cho sản phẩm hoặc dòch
vụ của mình. Nếu nhãn sinh thái thật sự có được những ảnh hưởng đó, thò phần

của những sản phẩm và dòch vụ này sẽ tăng lên. Từ đó, nhà sản xuất hoặc cung
cấp dòch vụ sẽ cải thiện khía cạnh môi trường trong sản phẩm và dòch vụ của
mình, dẫn đến giảm những tác động xấu đến môi trường.
2.5. CÁC NGUYÊN TẮC CẤP NHÃN SINH THÁI
Khi tiến hành một chương trình dán nhãn môi trướng cho một sản phẩm, cần phải
đảm bảo theo các nguyên tắc chung là:
 Chương trình cấp nhãn sinh thái phải được xây dựng và quản lý theo
nguyên tắc tự nguyện.
 Công bố môi trường và nhãn môi trường phải chính xác có thể kiểm tra
xác nhận được, thích hợp không hiểu lầm.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Nhãn sinh thái không được gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu. Do đó, nhãn
sinh thái phải đơn giản, dễ hiểu, những điểm về nội dung khi được công bố
phải rõ ràng, biểu tượng, biểu đồ không được phức tạp.
 Thủ tục và các yếu cầu của nhãn môi trường và công bố môi trường
không được soạn thảo, chấp nhận hoặc áp dụng theo cách thức mà có thể
tạo ra trở ngại không cần thiết trong thương mại quốc tế.
 Nhãn môi trường và công bố môi trường phải dựa trên phương pháp
luận khoa học hoàn chỉnh để chứng minh cho các công bố và tạo ra các kết
quả chính xác, có thể tái lặp.
 Thông tin liên quan đến thủ tục, phương pháp luận và chứng cứ dùng để
chứng minh các nhãn môi trường và công bố môi trường phải sẵn có và
được cung cấp theo yêu cầu của các bên hữu quan.
 Khi xây dựng các công bố môi trường và nhãn môi trường cần phải tính
đến tất cả các khía cạnh có liên quan của chu trình sống của sản phẩm.
 Nhãn môi trường và công bố môi trường không được kiềm hãm việc
tiến hành đổi mới mà sự đổi mới đó duy trì hoặc có tiềm năng để cải thiện
hiệu quả của môi trường.

 Cần phải giới hạn ở mức cần thiết các yêu cầu mang tính chất hành
chính hoặc các nhu cầu thông tin liên quan đến môi trường và công bố môi
trường để thiết lập sự phù hợp với chuẩn cứ được áp dụng và các tiêu
chuẩn của công bố hoặc nhãn môi trường đó.
 Quá trình xây dựng công bố môi trường và nhãn môi trường cần phải
mở rộng, có sự tham gia tư vấn rộng rãi với các bên hữu quan cần phải cố
gắng để đạt được một thoả thuận trong quá trình đó.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Bên đưa ra nhãn môi trường hoặc công bố môi trường phải sẵn có cho
khách hàng về khía cạnh môi trường của sản phẩm và dòch vụ tương ứng
với nhãn môi trường hoặc công bố môi trường đó.
2.6 LI ÍCH CỦA VIỆC ÁP NHÃN SINH THÁI
2.6.1 Lợi ích đối với môi trường
Việc áp dụng nhãn sinh thái đã phản ánh những lợi ích đối với môi trường gắn với
quá trình sản xuất phân phối, tiêu dùng và loại bỏ sản phẩm. Điều này thể hiện ở
chỗ, nhãn sinh thái cho phép tạo điều kiện phát triển nguyên liệu thân thiện hơn
với môi trường và quá trình phân phối, tiêu dùng sẽ tự loại bỏ những sản phẩm
chưa dán nhãn, góp phần làm cho môi trường ngày càng cải thiện hơn.
Nhãn sinh thái chính là một thông điệp (có nhiều quan điển cho rằng đó cũng là
một hàng rào phi thuế quan) gây nên sự khó khăn trong việc thâm nhập thò trường
của những sản phẩm chưa dán nhãn. Nhưng xét trên khía cạnh bảo vệ môi trường
thì lại là một biện pháp có thể chấp nhận được.
2.6.2 Lợi ích đối với chính phủ
Chính phủ, với tư cách là một chủ thể tiêu dùng đặc biệt trong nền kinh tế cũng
có những lợi ích do việc dán nhãn sinh thái mang lại. Đối với qui đònh mua sắm
của chính phủ phải đáp ứng yêu cầu “xanh”, thì việc áp dụng nhãn sinh thái đối
với các sản phẩm sẽ giúp việc thực hiện các chương trình mua sắm của chính phủ
được thực hiện hữu hiệu và dễ dàng hơn.

Trường hợp khác, khi chính phủ với tư cách là một cơ quan hành pháp hay là môït
cơ quan pháp lý nhà nước, thì việc dán nhãn có ý nghóa rất lớn. Nó giúp chính phủ
quản lý tốt hơn về vấn đề môi trường quốc gia, quản lý tình hình lưu thông phân
phối hàng hoá và dòch vụ trên thò trường, theo dõi việc chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân, thực hiện tốt các mục tiêu mà nhà nước đề ra.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
2.6.3 Lợi ích đối với các ngành
Khi áp dụng nhãn sinh thái, doanh nghiệp có được uy tín và hình ảnh tốt về việc
thân thiện với môi trường, có trách nhiệm với môi trường.
Thông qua việc áp dụng nhãn sinh thái doanh nghiệp có thể quảng bá được những
khía cạnh, lợi ích môi trường của sản phẩm.
Hiện nay khách hàng ngày càng quan tâm và có nhiều hiểu biết tới môi trường
các sản phẩm có nhãn sinh thái sẽ được ưu tiên lựa chọn so với những sản phẩm
cùng loại mà không đáp ứng hay không có nhãn sinh thái.
2.6.4 Lợi ích đối với người tiêu dùng
Nhãn sinh thái chính là một nguồn cung cấp thông tin mới cho khách hàng, giúp
họ có những nhận biết, hiểu biết hơn về môi trường, về những lợi ích do việc sử
dụng sản phẩm có nhãn sinh thái mang lại. Thông qua đó, họ dần có thể ý thức
được rằng, những sản phẩm không in ấn họa tiết cầu kỳ lại mang những ý nghóa
lớn lao đối với môi trường, đối với sức khỏe con người.
2.7 TÌNH HÌNH ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI
2.7.1 Trên thế giới
2.7.1.1 Mức độ quan tâm của người tiêu dùng đến nhãn sinh thái
những năm 90, những người tiêu dùng trên thế giới, đặc biệt người tiêu dùng ở
nước Mỹ và các nước châu Âu ngày càng quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi
trường và họ bắt đầu có nhu cầu về các sản phẩm xanh, các sản phẩm được
quảng bá là thân thiện với môi trường. Điều này làm cho các nhà sản xuất quan
tâm hơn đến các sản phẩm xanh. Từ đó, nhãn sinh thái phát triển rộng khắp thế

giới.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Tại Mỹ
Năm 1999, trên 52% người tiêu dùng ở nước Mỹ mua các sản phẩm được quảng
bá là “an toàn môi trường”. Con số này khá ấn tượng, tuy nhiên, số lượng
người mua vẫn thấp hơn số lượng người quan tâm về sản phẩm thân thiện môi
trường, bởi vì người tiêu dùng vẫn hoài nghi, không tin tưởng vào một số nhãn
tự công bố và không được kiểm soát.
 Tại châu Âu
Thò trường châu Âu có tiềm năng rất lớn về sản phẩm xanh, vì họ rất quan tâm
đến việc quảng bá cũng như cung cấp các thông tin, kiến thức về môi trường
cho người dân của họ nói chung và người tiêu dùng nói riêng. Theo kết quả
nghiên cứu có khoảng 40% người tiêu dùng tại châu Âu trung thành với sản
phẩm xanh và 75% người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm chi phí cho sản phẩm
xanh. Cũng giống như nước Mỹ, người tiêu dùng châu Âu cũng không tin
tưởng nhiều về nhãn sinh thái hay những nhãn được công bố là thân thiện với
môi trường, vì sản phẩm có nhãn sinh thái tràn ngập trên thò trường mà người
tiêu dùng thì không biết nhãn nào thật sự là nhãn thân thiện với môi trường,
không gây tác động xấu đến môi trường.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 20
Hình 2.1: Nhu cầu của người tiêu dùng Mỹ về sản phẩm xanh
Người tiêu dùng quan
tâm đến sản phẩm xanh
Người tiêu dùng mua sản
phẩm xanh
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Tại Nhật

Gần đây, người tiêu dùng ở nước Nhật nhận thức rất cao về sự phát thải các
chất thải vào môi trường, vì thế nhu cầu về sản phẩm có nhãn sinh thái có xu
hướng tăng cao. Theo thống kê, có khoảng 60% người tiêu dùng có ý thức về
việc bảo vệ môi trường và nhiều công ty đã sử dụng sản phẩm xanh hay nhãn
sinh thái để tạo hình ảnh tốt cho công ty của mình.
2.7.1.2 Các loại nhãn sinh thái đang được sử dụng trên thế giới
Trên thế giới hiện có rất nhiều dạng nhãn sinh thái khác nhau đang tồn tại. Điều
này đã gây ra nhiều hiểu lầm, làm cho người tiêu dùng không xác đònh được
chính xác đâu là những nhãn hiệu thật sự đảm bảo thân thiện với môi trường.
Năm 1978, Đức bắt đầu chương trình nhãn sinh thái cùng với việc giới thiệu nhãn
hiệu “Thiên thần xanh” cho các sản phẩm đã được lựa chọn. Kể từ đó, hơn 40
quốc gia đã chấp nhận và tổ chức các chương trình tương tự về nhãn sinh thái.
 Tại Mỹ
Hiện nay, ở Mỹ có khoảng 69 nhãn sinh thái cấp cho hàng hóa và dòch vụ gắn
với bảo vệ môi trường, trong đó chỉ có chương trình nhãn sinh thái với tên gọi
“ Con dấu xanh” thực hiện việc cấp nhãn cho nhiều sản phẩm và dòch vụ
khác nhau.
“ Con dấu xanh” là chương trình của một tổ chức độc lập và phi lợi nhuận, với
mục tiêu làm cho môi trường trong lành và sạch hơn thông qua việc xác đònh
và thúc đẩy những sản phẩm và dòch vụ ít thải ra chất thải độc hại, tiết kiệm
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
 Tại Canada
Năm 1988, Canada bắt đầu một chương trình gọi là “Biểu trưng sinh thái”.
Chính phủ nước này đã lựa chọn các loại sản phẩm quan trọng dành cho việc
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
đánh giá môi trường. Tiêu chuẩn cho các nhóm sản phẩm này được xây dựng
bởi ngành công nghiệp, các cơ quan của chính phủ và các tổ chức của môi
trường. Tiêu chuẩn được xây dựng đảm bảo cho các sản phẩm giảm được sự

ảnh hưởng xấu đến môi trường ở mức tối thiểu. Để có được “Biểu trưng sinh
thái”, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn mà chương trình đã đề ra.
 Tại châu Âu
Tháng 12 năm 1991, hội đồng bộ trưởng môi trường của EU đã thông qua
chương trình cấp nhãn sinh thái EU theo quyết đònh số 880/92(EEC) của hội
đồng pháp luật để thúc nay việc thiết kế, sản xuất, bán và sử dụng sản phẩm
xanh, là những sản phẩm có những tác động đến môi trường được giảm nhẹ
trong toàn bộ vòng đời sản phẩm và cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về
những sản phẩm xanh này. Chương trình thu hút sự tham gia của 18 nước,
trong đó có 15 nước là thành viên của EU bao gồm: Bỉ, Đức, Pháp, Ý,
Luxembourg, Hà Lan, Đan Mạch, Ireland, Vương quốc Anh, Hy Lạp, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, o, Phần Lan và 3 nước Nauy, Iceland,
Liechtenstein. Trong đó Đức là nước đầu tiên trên thế giới khởi xướng việc
dãn nhãn sinh thái vào năm 1977.
Nhãn sinh thái châu Âu (hay còn gọi là nhãn sinh thái EU hoặc Nhãn Hoa) là
một nhãn hiệu sinh thái chính thức của châu Âu, cấp cho những hàng hóa và
dòch vụ, không bao gồm thực phẩm, đồ uống và dược phẩm. Các sản phẩm có
gắn biểu tượng hình bông hoa là dấu hiệu nhận biết sản phẩm mà những tác
động đến môi trường được giảm hơn so với các sản phẩm cùng loại do những
sản phẩm này đã đáp ứng được tập hợp các tiêu chí môi trường được công bố
bởi các quốc gia thành viên EU.
 Tại Các Nùc Tây Âu
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Càng ngày, mọi người càng quan tâm đến việc tiêu thụ các sản phẩm và bao
bì thân thiện với môi trường, nhưng việc xác đònh các sản phẩm nào thật sự
mang bản chất “xanh” thì hoàn toàn không dễ dàng chút nào. Nhãn môi
trường với mục đích đem lại thông tin tốt hơn đến người tiêu dùng, các doanh
nghiệp và các xí nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia đang phát triển, chương

trình dùng sản phẩm xanh nhằm thu hút các ngành công nghiệp khác áp dụng
vào chương trình này.
Ở Crotia, cộng hoà Czech, Estonia, Hungary, Latvia, Romaria đã áp dụng
chương trình cấp nhãn sinh thái cấp nhãn môi trường nhưng kết quả không khả
quan lắm.Trong khi đó, các quốc gia thuộc ECC lại nhanh chóng đạt được tốc
độ phát truyển của chương trình. Cộng hoà Czech là một nước được công nhận
thực hiện việc áp dụng chương trình cấp nhãn môi trường đạt tiêu chuẩn nhất.
Có 19 loại hàng hoá có hơn 50 nhãn sinh thái được cấp vào năm 1997 đem lại
tổng số nhãn được cấp cho cộng hoá Czech là 220 nhãn.
 Tại Úc
Hiệp hội cấp nhãn môi trường Úc đã xây dựng chương trình chứng nhận môi
trường bao gồm cấp nhãn môi trường và dòch vụ đònh giá sản phẩm với xu
hướng tăng lợi nhuận thò trường cho các loại hàng hoá thân thiện với môi
trường. Khẩu hiệu của chương trình: “khuyến khích nhu cầu tiêu thụ và cung
cấp hàng hoá nhằm giảm bớt áp lực cho môi trường cho toàn bộ vòng đời sản
phẩm” .
Nhiều nhà máy cùøng chòu trách nhiệm đến người tiêu dùng - những người có
quan tâm đến môi trường. Ví dụ như: phải có tiền bồi thường hợp chất hoá học
được sử dụng cho các thiết bò làm lạnh và nó có khả năng phá huỷ tầng Ozon
bao quanh trái đất, từ đó làm ảnh hưởng đến việc bảo vệ con người khỏi
những tia bức xạ của mặt trời.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
 Tại Ấn Độ
Hiệp hội người tiêu dùng Ấn Độ (VIOCE) đã hướng dẫn một chương trình
kiểm soát các nhãn sinh thái trên toàn quốc gia. Giá của các sản phẩm đã tăng
lên gần 10 lần cùng 14 cuộc thí nghiệm. Việc thử nghiệm được tiến hành trên
một số chỉ tiêu áp dụng sản phẩm và khả năng thân thiện với môi trường. Kế
hoạch cấp nhãn môi trường tại Ấn Độ được cục tiêu chuẩn Ấn Độ (BIS) tiến

hành thí nghiệm liên quan đến chất lượng, mức độ an toàn và khả năng lưu
hành, tiến vào thò trường các nước khác.
 Tại Thái Lan
Chương trình “Nhãn sinh thái xanh” do hội đồng Doanh nghiệp phát triển
bền vững của Thái Lan thành lập tháng 10 năm 1993 và đến tháng 4 năm
1994, Viện môi trường Thái Lan hợp tác với Bộ Công Nghệ tiến hành thực
hiện chương trình.
Chương trình nhãn xanh Thái Lan áp dụng cho những sản phẩm và dòch vụ
( không bao gồm những lónh vực thực phẩm, nước uống và dược phẩm ) đạt
được các tiêu chuẩn đề ra.
 Tại Singapore
Chương trình “ Nhãn xanh” của Singapore do bộ thương mại Singapore thực
hiện, bắt đầu từ tháng 5 năm 1992. Hiện nay, Singapore đã chọn được 21 sản
phẩm để cấp nhãn xanh theo các tiêu chuẩn tương ứng.
 Tại Indonesia
Chính phủ Indonesia cũng đã thực hiện việc cấp nhãn sinh thái nhằm thông tin
cho người tiêu dùng về những sản phẩm ít gây ô nhiễm môi trường. Viện sinh
thái quốc gia Indonesia chỉ thực hiện việc cấp nhãn sinh thái cho những sản
phẩm từ gỗ, những sản phẩm còn lại do cơ quan quản lý của EU cấp.
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Logo nhãn Quốc gia Tên nhãn
Germany Thiên thần xanh
Ustralia
Sự lựa chọn của môi
trường
Brazil Nhãn sinh thái
USA Con dấu xanh
INCLUDEPICTURE

"H:\\khach\\Croatia_files\\cr
oatia.gif" \*
MERGEFORMATINET
Croatia Nhãn môi trường
SVTH: Nguyễn Thò Minh Trâm Trang 25
Bảng 2.2: Nhãn sinh thái của một số nước trên thế giới

×