Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.18 KB, 102 trang )

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 1
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay tốc độ gia tăng về các nghành công nghiệp rất nhanh. Với việc
xuất hiện các nhà máy xí nghiệp ở các vùng ngoại thành thành phố làm tốc độ gia
tăng về nước thải của các nhà máy đổ ra môi trường ngày một ô nhiễm nặng nề.
Mà đặc biệt là nhà máy chế biến đồ uống cần sử dụng một lượng nước lớn để làm
sạch, cô đặc dòch quả, rửa nguyên liệu, vệ sinh thiết bò nhà xưởng  Do đó đã
phát sinh ra một lượng nước thải lớn .
Trong nước thải của ngành công nghiệp chế biến nước quả có chứa hàm
lượng chất hữu cơ tương đối cao. Các chất hữu cơ này nếu thải ra môi trường mà
không được xử lý sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất nặng. Trong khi đó yêu
cầu vệ sinh của các cơ sở chế biến thực phẩm rất cao. Vì vậy, nước thải cần phải
được xử lý trước khi thoát ra môi trường để đảm bảo tiêu chuẩn cho phép về môi
trường của dòng thải (TCVN5945_1995 cột B).
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao sản xuất các mặt hàng thực phẩm
đồ uống với công suất ? kg/ngày, hàng ngày thải ra môi trường một lượng nước
thải khổng lồ với hàm lượng ô nhiễm cao (pH 7.3 – 7.5, COD = 900 mg/l, BOD
5
=
700 mg/l, SS = 177 mg/l) mà chưa qua bất cứ một công trình xử lý nước thải nào,
thải trực tiếp ra suối, gây ô nhiễm mùi, màu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của ngươì
dân sống xung quanh khu vực nhà máy.
Đề tài “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty thực phẩm
Đồng Giao” là hết sức cấp thiết hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của chính của đề tài là: tính toán thiết kế hệ thống nước thải
cho công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Ninh Bình để nước thải đầu ra đạt


TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 2
mức B theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6722 – 2000, cải thiện chất lượng môi
trường và vẻ đẹp mỹ quan môi trường xung quanh.
1.3. NỘI DUNG
- Khảo sát hiện trạng sản xuất và khả năng gây ô nhiễm môi trường của công
ty.
- Tìm hiểu dây truyền công nghệ sản xuất của công ty.
- Lấy mẫu phân tích một số chỉ tiêu: PH, BOD
5
, COD,SS.
- Tìm hiểu các phương án xử lý nước thải thực phẩm.
- Đề xuất các phương pháp xử lý nước thải cho công ty.
- Tính toán thiết kế các công trình đơn vò theo phương án đã đề xuất.
- Tính toán giá thành cho các công trình đơn vò.
1.4. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Giới hạn về thời gian làm đề tài trong vòng 12 tuần từ 4/10 – 27/12/2006.
- Đề tài được thực hiện tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao- Ninh
Bình.
 Đề xuất các phương án xử lý nước thải cho công ty, tính toán thiết kế các
công trình đơn vò của hệ thống xử lý nước thải công ty chế biến thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao _ Ninh Bình.
 Đồ án chỉ tập trung chủ yếu vào xử lý nước thải thực phẩm nên các vấn đề
môi trường khác sẽ được nêu tổng quát mà không đi sâu.
 Mẫu nước thải lấy đi phân tích được lấy từ bên ngoài cửa xả nước thải của
công ty.
 Các chỉ tiêu về nước thải được phân tích là: pH, BOD, COB,SS.
1.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát: hiện trạng môi trường sản xuất, kinh doanh

của công ty, đặc điểm lý, hoá, sinh của nước thải đầu vào.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 3
- Phương pháp phân tích một số các chỉ tiêu nước thải như: pH. COD,BOD,
SS.
- Văn bản soạn thảo được sử dụng trên chương trình MicrosoftWord/ Microsoft
Office 2003.
- Các bản vẽ được sử dụng trên chương trình Autocad 2007.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỰC PHẨM
Các loại nước thải đều chứa nhiều loại tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác
nhau. Từ các loại chất rắn không tan đến các chất khó tan và những hợp chất tan
trong nước. Xử lí nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại và có thể đưa
nước vào nguôàn tiếp nhận hoặc tái sử dụng. Để đạt được các mục đích trên chúng
ta thường dựa vào đặc điểm của từng loại nước thải để lựa chọn phương pháp xử lý
thích hợp.
Thông thường có các phương pháp xử lí như sau:
2.1. PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Trong nước thải thường chứa các loại tạp chất rắn có kích cỡ khác nhau bò
cuốn theo dòng nước như rơm cỏ, mẩu gỗ, bao bì chất dẻo, giấy, dầu mỡ nổi, cát
sỏi ….Ngoài ra còn có các hạt huyền phù lơ lửng ở dạng dễ lắng. Tùy theo kích cỡ,
các hạt huyền phù được chia thành các hạt chất rắn lơ lửng có thể lắng được, hạt
chất rắn keo khử bằng keo tụ.
Các loại tạp chất trên thường dùng phương pháp cơ học là thích hợp nhất,
loại trừ các hạt dạng rắn keo.
Trong xử lý nước thải phải cho nước thải chảy vào các đường cống có các

song chắn rác và có thêm các lưới chắn phù hợp với từng loại nước thải trước khi
vào các công trình đơn vò.
Các công trình xử lý cơ học có thể bao gồm các công trình sau:
2.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm giữ lại các vật thô như rác, giẻ, giấy, vỏ hộp, mẫu đất
đá, các nguyên liệu sản xuất rơi vãi…ở trước các công trình sử lý. Song chắn rác
được làm bằng sắt tròn hoặc vuông… đan sắp xếp với nhau, song chắn rác theo
khe hở được phân biệt thành 2 loại: thanh chắn rác thô nằm trong khoảng (30 –
200mm) và loại trung bình là ( 5 – 25mm). Theo đặc điểm cấu tạo chia song chắn
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 5
rác thành 2 loại: loại cố đònh và loại di động. Theo phương pháp lấy rác chia làm
hai loại là: loại thủ công và loại cơ giới. Song chắn rác thường đặt nằm nghiêng
so với mặt nằm ngang một góc 45
0
– 90
0
để lợi khi cọ rửa, nhưng cũng có thể đặt
vuông góc với hướng nước chảy. Thanh đan song chắn rác có thể dùng loại tiết
diện tròn d = 8 ÷10 mm, loại hình chữ nhật có: S x b = 10 * 40 và 8 * 60 mm, hay
là hình bầu dục…, trong thực tế song chắn rác thường được dùng là song chắn rác
hình chữ nhật, tuy nhiên loại này có tổn thất thuỷ lực lớn.

s b s b s
2.1.2. Lưới lọc
Nước thải qua song chắn rác để có thể loại bỏ được những chất rắn có kích
thước lớn còn qua lưới lọc để loại bỏ những tạp chất có kích thức nhỏ hơn và mòn
hơn. Các vật thải được giữ lại trên bề mặt lọc, phải cào lấy ra để tránh tình trạng
chắn làm tắc dòng chảy.

Người ta có thể thiết kế lưới lọc hình tang trống cho nước chảy từ ngoài vào
hoặc từ trong ra.
2.1.3. Bể lắng cát
Bể lắng cát thường dùng để lắng giữ những hạt cặn lớn có thứa trong nước
thải mà thành phần chính là cát. Trên trạm xử lý nước thải việc lắng cát lại trong
các bể lắng gây khó khăn cho công tác lấy cặn. Ngoài ra trong cặn có cát có thể
gây tắc nghẽn ống dẫn nước, bùn, các bể lắng không hoạt động được và thường
làm cho máy bơm chóng hỏng. Do đó xây dựng bể lắng cát cho các công trình xử
lý nước thải lớn là một việc cần thiết.
Dựa vào nguyên lý trọng lực, dòng nước thải được cho chảy qua bể chứa
cát, có thể cho dòng nước thải chảy qua bể theo nhiều cách khác nhau: theo tiếp
tuyến, theo dòng ngang, theo dòng từ trên xuống và tỏa ra xung quanh nước qua
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 6
bể lắng những hạt cát và những hạt nhỏ không hòa tan trong nước thải khi qua bể
lắng cát sẽ rơi xuống đáy dưới tác dụng của lực hấp dẫn bằng tốc độ tương ứng với
độ lớn và trong lượng riêng của nó.
Tốc độ chuyển động của dòng chảy lớn hoặc nhỏ có thể ảnh hưởng tới hiệu
suất lọc của bể. Nếu tốc độ chuyển động của dòng chảy lớn thì tốc độ rơi của các
hạt cát lớn nhưng độ rối thành phần đứng mạnh nên các hạt cát nhỏ cuốn theo
dòng chảy nhiều, ngược lại tốc độ chuyển động nhỏ các hạt cát lắng xuống nhiều.
Các loại bể lắng thông dụng thường dùng là các loại bể lắng ngang. Các
loại bể lắng ngang thường thiết kế 2 ngăn, một ngăn cho nước qua và một ngăn
cho cào cát.
2.1.3.1. Bể lắng cát ngang
Bể lắng cát ngang nước chảy thẳng có thể có một hố thu cát ở đầu bể hoặc
chia làm nhiều đoạn mỗi đoạn có một hố thu riêng.
Ngoài lắng cát, sỏi, trong quá trình xử lý cặn còn phải lắng các hạt lơ lửng,
các loại bùn (kể cả bùn hoạt tính) nhằm làm cho dòng nước trong. Nguyên lý làm

việc của các loại bể lắng đều dựa trên nguyên lý lắng trọng lực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng như: lưu lượng nước thải, thời gian
lắng (hay thời gian lưu nước), khối lượng riêng và tải trọng tính theo chất rắn lơ
lửng, tải trọng thủy lực, sự keo tụ các chất rắn vận tốc dòng chảy trong bể, sự nén
bùn đặc, nhiệt độ nước thải và kích thước bể lắng.
Bể lắng thường được bố trí theo dòng chảy, có kiểu hình nằm ngang hay
đứng.
2.1.3.2. Bể lắng cát đứng
Bể lắng cát đứng được xây dựng theo nguyên tắc nước chảy từ dưới lên trên
dọc theo thân bể.
Nước thải được dẫn theo hướng tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể,
chế độ dòng chảy ở đây khá phức tạp. Nước vừa chuyển động vòng, vừa xoắn theo
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 7
trục vừa tònh tiến đi lên. Trong khi đó các hạt cát dồn vềtrung tâm và rơi xuống
đáy.
2.1.3.3. Bể lắng cát tiếp tuyến
Loại này có đặc điểm là chiều sâu công tác nhỏ, tải trọng nước trên bề mặt
cao, trước bể loại này có thể đặt thêm song chắn rác đằng trước và máy nghiền rác
để nghiền rác.
Cát lấy ra khỏi bể bằng khí nén, cát mòn trong bể xả bằng không khí nén.
Về cấu tạo nên chọn chiều sâu công tác nhỏ hơn đường kính của nó( h <D/2)
2.1.3.4. Bể lắng cát làm thoáng
Trong bể lắng cát ngang và đứng rất khó đạt được hiệu quảxửlý cao. Nhất
là lượng chất hữu cơlẫn trong cát còn nhiều. Nhược điểm này có thểkhắc phục
trong bểlắng cát làm thoáng.
Bể lắng cát làm thoáng là công trình hình thù kéo dài. Hệthống làm thoáng
được đặt theo một tường suốt cả chiều dài bểvà cao hơn đáy một khoảng 20 ÷
80cm.

Việc làm thoáng tạo nên dòng nước chuyểàn động quay với tốc độtăng dần
từ0 ởtrung tâm đến giá trịlớn nhất ởchu vi bể. Khi tính toán bể lắng cát cần tiến
hành với điều kiện: tốc độchuyển động quay 0.25 ÷0.3 m/s, tốc độ tònh tiến 0.01 ÷
0.1 m/s, thời gian lưu nước 1.2 ÷3 phút. Để đảm bảo những yêu cầu trên cần cung
cấp một lượng không khí bằng 2 ÷3 m
3
/m
2
.h theo mặt thoáng của bể.
2.1.3.5. Sân phơi cát
Cát lấy ra khỏi bể thường chứa nhiều nước vì vậy cần phải bỏ vào thùng
hoặc sân phơi cát cho khô trước khi đưa đi xử dụng vào các mục đích khác. Sân
phơi cát là công trình xử lý thường được áp dụng nhiều nhất vì tính toàn đơn gian
và chỉ cần một khoảng đất trống có xây bờ xung quanh là được.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 8
2.1.4. Các loại bể lắng
2.1.4.1. Bể lắng ngang
Bể lắng ngang có mặt hình chữ nhật, tỷlệgiữa chiều rộng và chiều dài
không nhỏhơn ¼ và chiều sâu đến 4m .
Bể lắng ngang có thể làm một hốthu cặn ởđầu mà cũng có thểlàm nhiều
hốthu cặn dọc theo chiều dài của bể.
Bể lắng có nhiều hốthu cặn thì không kinh tếvì khi có nhiều hốthu cặn thì
công trình sẽtăng thêm về thể tích không cần thiết. Ngoài ra trên những hố thu
nước thường tạo thành những vùng xoáy làm giảm khả năng lắng của các hạt cặn.
2.1.4.2. Bểlắng đứng
Bể lắng đứng là bể chứa mặt bằng dạng tròn hoặc vuông, đáy dạng nón
hoặc chóp cụt.
Bể lắng đứng có kết cấu đơn giản, đường kính của bể không vượt quá 3 lần

chiều sâu công tác và có thể đến 10m.
Nước thải theo máng chảy vào ống trung tâm. Sau khi ra khỏi máng trung
tâm nước thải va vào tấm chắn và thay đổi hướng từ đứng sang ngang rồi dâng lên
theo thân bể. Nước lắng trong tràn qua máng thu đặt xung quanh thành bể và đi ra
ngoài. Khi nước thải dâng lên theo thân bể thì cặn lắng ngược lại. Cặn lắng xuống
dưới đáy lưu lại không quá 2 ngày. Cặn xả ra khỏi bể nhờ ống xả bùn.
Bể lắng đứng có nhiều ưu điểm hơn bể lắng ngang. Thuận tiện trong công
tác xả cặn, chiếm ít diện tích xây dựng, song nhược điểàm là chiều sâu xây dựng
lớn nên giá thành tăng lên, số lượng bể nhiều và hiệu suất lắng thấp.
2.1.4.3. Bểlắng radian
Bể lắng loại này thường có mặt bằng hình tròn, đường kính từ 16 ÷ 40 m.
chiều cao làm việc từ 1/6 ÷1/10 đường kính bể.
Nhược điểm của bể lắng radian cũng giống như bể lắng ngang là xuất hiện
ở trong vùng lắng những tia xoáy rõ rệt và do đó tạo nên những sức cản bổ sung
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 9
đối với các hạt chất lơ lửng. Nhưng nhược điểm này được khắc phục ở bể lắng
radian với hệ thống phân phối và thu nước di động.
Nguyên tắc làm việc của bể lắng này là sử dụng triệt để việc lắng nước
trong điều kiện thủy tónh.
2.1.4.1 Một số loại bể lắng khác
Trong thực tế xây dựng công trình xử lý người ta còn sử dụng nhiều loại bể
lắng khác nữa như bể lắng trong, bể lắng tầng mỏng.
Bể lắng trong là một bể lắng đứng có buồng keo tụ bên trong, hiệu suất xử
lý có thể đạt tới 75% .
Bể lắng mỏng có thể là bể chứa, bể kín hoặc bể hở. Bể lắng này cũng giống
các loại bể khác. Cấu tạo phần lắng có thể dùng các tấm chắn mỏng bản phẳng
hoặc các tấm chắn lượn sóng hoặc các dàn ống.
2.1.5. Bể tách dầu mỡ

Bể tách dầu mỡ thường dùng cho các loại nước thải của các ngành công
nghiệp, ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí nghiệp ép dầu thường có lẫn dầu
mỡ. Các chất này thường nhẹ hơn nước và nổi lên mặt nước. Nước thải sau khi
được tách dầu mỡ có thể cho qua các giai đoạn xử lí tiếp theo, nếu đã sạch có thể
cho chảy vào các dòng thủy vực. Hơn nữa nước thải chứa dầu mỡ khi cho vào xử lí
sinh học sẽ làm bít các lỗ hổng ở các vật liệu lọc và làm hỏng các cấu trúc bùn
hoạt tính trong bể Aerotank…
Dầu mỡ được lấy ra khỏi bể bằng nhiều biện pháp khác nhau. Biện pháp
đơn giản là dùng các tấm sợi quét trên mặt nước hoặc là chế tạo ra các loại máy
hút dầu mỡ đặt trước dây truyền xử lý.
2.1.6. Lọc cơ học
Lọc cơ học trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi
nước mà lắng không làm được. Trong các loại phin lọc thường có các loại phin lọc
dạng tấm và loại hạt. Vật liệu lọc dạng tấm có thể làm bằng tấm thép không rỉ,
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 10
niken, đồng thau, và các loại vải khác nhau. Tấm lọc cấn có trở lực nhỏ, đủ bền và
dẻo cơ học, không bò trương nở và bò phá hủy trong điều kiện lọc.
Vật liệu lọc dạng hạt là cát thạch anh, than gây(anthacit), than cốc, sợi, đá
nghiền, thậm chí có cả than nâu than bùn hoặc than gỗ.
Đặc tính quan trọng của lớp vật liệu lọc là độ xốp và bề mặt riêng. Quá
trình lọc có thể xảy ra dưới tác dụng của áp suất thủy tónh của các chất lỏng hoặc
áp suất cao trước vách vật liệu lọc hoặc chân không sau lớp vật liệu lọc.
Các phin lọc làm việc sẽ tách các phần tử tạp chất phân tán hoặc lơ lửng
khó lắng nước. Các phin lọc hoàn toàn không dựa vào nguyên lý cơ học. Do vậy,
ngoài tách các phần tử tạp chất phân tán ra khỏi nước, và màng sinh học cũng đã
biến đổi các chất hòa tan trong nước thải phải nhờ quần thể vi sinh vật có trong
màng sinh học.
Chất bẩn và màng sinh học sẽ bám vào bề mặt vật liệu lọc, dần dần sẽ bít

các khe hở của vật liệu lọc làm cho dòng chảy chậm lại hoặc ngừng chảy. Trong
quá trình làm việc sau một thời gian nhất đònh ngườùi ta phải rửa phin lọc. Lấy bớt
màng bẩn phía trên và cho nước đi từ dưới lên trên để tách màng bẩn ra khỏi vật
liệu lọc và các chất bẩn bám trong lỗ vật liệu lọc.
Trong xử lý nước thải người ta thường dùng thiết bò lọc chậm, lọc nhanh, lọc
kín, lọc hở. Ngoài ra ngưới ta còn dùng lọc ép khung bản, lọc quay chân không,
các loại máy vi lọc hiện đại. Đặc biệt là cải tiến các thiết bò trước đây thuần túy là
lọc cơ học thành lọc sinh học, trong đó vai trò của màng lọc sinh học được phát
huy tốt nhất.
2.2. PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
2.2.1 Ao hồ hiếu khí
Ao hồ hiếu khí là loại ao hồ nông 0.3 – 0.5m có quá trình oxi hóa các chất
bẩn hữu cơ nhờ vào các vi sinh vật hiếu khí. Loại ao hồ này gồm có hồ làm thoáng
tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 11
Hồ hiếu khí tự nhiên : oxi từ không khí dễ dàng khuyếch tán vào lớp nước
phía trên và ánh sáng mặt trời chiếu rọi, làm cho tảo phát triển, tiến hành quang
hợp thải oxi. Để đảm bảo ánh sáng qua nước, chiều sâu của hồ phải nhỏ thường là
30 – 40cm. Do vậy diện tích của hồ càng lớn càng tốt. Tải trọng của hồ (BOD)
khoảng 250 – 300kg/ha. Ngày, thời gian lưu nước từ 3 – 12 ngày.
Do ao nông, diện tích lớn nên đảm bảo điều kiện hiếu khí cho toàn bộ nước
trong ao. Nước lưu trong ao tương đối dài. Hiệu quả làm sạch có thể tới 80 – 95%
BOD, màu nước có thể chuyển dần sang màu xanh của tảo.
Hồ sục khuấy: nguồàn cung cấp oxi cho vi sinh vật hiếu khí trong nước hoạt
động là các thiết bò khuấy cơ học hoặc khí nén. Nhờ vậy, mức độ hiếu khí trong hồ
sẽ mạnh hơn, điều độ và độ sâu của hồ cũng nhỏ hơn tải trọng BOD của hồ
khoảng 400kg/ha.ngày. Thời gian lưu nước trong hồ khoảng 1 – 3 ngày có khi dài
hơn.

2.2.2 Ao hồ kò khí
Ao hồ kò khí là loại ao sâu, ít có hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các vi
sinh vật hoạt động sống không cần oxi không khí. Chúng sử dụng oxy ở dạng các
hợp chất như nitrat, sulfat… Để oxy hóa các chất hữu cơ thành các axít hữu cơ, các
loại rượu và khí CH
4
, H
2
S, CO
2
và nước.
Ao hồ kỵ khí thường dùng để lắng và phân hủy các cặn lắng ở vùng đáy.
Loại ao hồ này có thể tiếp nhận loại nước thải có độ nhiễm bẩn lớn, tải trọng BOD
cao và không cần vai trò quang hợp của tảo. Nước thải lưu ở hồ kỵ khí thường sinh
ra mùi hôi thối khó chòu. Chính vì điều này mà không nên bố trí ao hồ loại này
gần khu dân cư hay các nhà máy chế biến thực phẩm.
Để duy trì điều kiện kỵ khí và giữ ấm nước trong hồ vào những ngày trời
lạnh yêu cầu chiều sâu hồ khá lớn từ 2 – 6m.
Ao hồ loại này nếu làm nên có 2 hồ vì một hoạt động một ngăn dự phòng
những lúc nạo vét bùn.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 12
Cửa xả nước vào ao hồ phải ngập trong nước để đảm bảo phân bố nước
đồng đều trong bể, tránh tình trạng oxy theo đó mà xâm nhập vào. Tùy vào từng
loại nước thải mà có phương pháp chọn ao hồ xử lý cho thích hợp.
2.2.3 Ao hồ hiếu - kò khí
Loại ao hồ này rất phổ biến trong thực tế. Đó là loại kết hợp hai quá trình
song song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hòa tan có ở trong nước và phân hủy
kỵ khí cặn lắng ở vùng đáy.

Đặc điểm của ao hồ này gồm có 3 vùng xét theo chiều sâu: lớp trên là vùng
hiếu khí (lớp này chủ yếu là vi sinh vật hiếu khí sống và hoạt động), vùng giữa là
vùng kỵ khí tùy tiện (vi sinh vật tùy nghi hoạt động) và vùng phía đáy sâu là vùng
kỵ khí (vi khuẩn lên men metan hoạt động).
Nguồn oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa các chất hữu cơ nhiễm bẩn trong
nước nhờ khuyếch tán qua mặt nước do sóng và nhờ tảo quang hợp nhờ vào ánh
sáng mặt trời. Nồng độ oxi hòa tan ban ngày nhiều hơn ban đêm và vùng hiếu khí
chủ yếu ở lớp nùc 1m trở xuống.
Vùng kỵ khí xảy ra ở dưới đáy hồ ở dây sinh ra các loại khí như: CH
4
, H
2
S,
H
2
, N
2
, CO
2
, (nhưng chủ yếu là CH
4
), quá trình này xảy ra nhanh hay chậm là nhờ
vào nhiệt độ. Trong hồ thường hình thành 2 tầng phân cách nhiệt: tầng phía trên
có nhiệt độ cao hơn tầng phía dưới do tảo quang hợp tiêu thụ oxy làm cho PH
chuyển sang kiềm. Tạo phát triển mạnh rồi chết tự phân làm cho môi trường nước
thiếu oxy hòa tan. Gây ảnh hưởng đến một số loại vi sinh vật khác.
2.2.4 Cánh đồng tưới và bãi lọc
Việc xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới và bãi lọc dựa trên khả năng giữ
các cặn nước ở trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua lọc, nhờ có oxi trong
các lỗ hổng và mao quản của lớp đất mặt , các vi sinh vật hoạt động phân hủy các

hợp chất hữu cơ nhiễm bẩn. Càng sâu xuống lượng oxi hóa càng ít và quá trình oxi
hóa các chất hữu cơ giảm xuống dần. Cuối cùng đến độ sâu ở đó chỉ diễn ra quá
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 13
trình khử nitrát. Đã xác đònh được quá trình oxy hóa nước thải chỉ diễn ra ở lớp đất
mặt sâu tới 1.5m. Vì vậy các cánh đồng tưới và bãi lọc thường được xây dựng ở
những nơi có mực nước ngầm thấp hơn 1.5m so với mặt đất.
Cánh đồng tưới có 2 chức năng: xử lý nước thải và tưới bón cây trồng. Tùy
vào từng chức năng mà cánh đồng được xử dụng cho phù hợp.
Các loại nước thải của ngành thực phẩm trước khi đưa vào cánh đồng tưới
và bãi lọc cần phải được xử lý sơ bộ: qua song chắn rác để loại bỏ các vật khô
cứng, qua bể lắng cát loại bỏ một phần các hợp chất rắn và chất kim loại nặng,
loại bỏ dầu mỡ và một phần các chất huyền phù tránh cho các lớp đất mặt bò bòt
kín làm giảm sự thoáng khí và ảnh hưởng xấu đến khả năng oxy hóa các chất bẩn
của hệ vi sinh vật.
Trong phương pháp này có gặp rất nhiều khó khăn khi xây dựng như: diện
tích tưới cố đònh phải lớn và nhu cầu tưới đều đặn trong năm.
2.2.5 Quá trình xử lí bằng bùn hoạt tính và vật liệu tiếp xúc
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính được sử dụng để loại
bỏ chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình này bao gồm: lọc sinh học, lọc thô, bể
phản ứng nitrat hóa fixed-bed.
Đây là một dạng hồ sinh học kết hợp với bể sinh học. Nhưng vật liệu tiếp
xúc được bố trí dọc theo chiều dài hồ tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh trưởng trên
bề mặt. Ở tải trọng cao sục khí được tiến hành một phần hoặc trên toàn bộ thể tích
bể. Thời gian lưu nước thay đổi, giá thể sinh vật bám dính là các sợi tổng hợp khá
cứng được quấn quanh một lõi thép tráng kẽm. Kích thước loại nhựa tổng hợp tính
từ lõi thép dài khoảng 50 -70 mm. Mỗi lõi kẽm được quấn tròn có đường kính từ
80 -100 mm. Hệ thống phân phối khí là các đá bọt hoặc các đường ống nhựa dẫn
khí. Cột sinh học chứa đầy vật liệu bám dính là giá thể cho vi sinh vật sống bám.

Nước thải được phân bố đều trên bề mặt lớp vật liệu bằng hệ thống khuấy hoặc
vòi phun. Quần thể sinh vật sống bám trên giá thể tạo nên màng nhầy sinh học có
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 14
khả năng hấp phụ và phân hủy chất hữu cơ trong nước thải. Quần thể sinh vật này
có thể là vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật phát triển, chiều dày ngày càng tăng.
Vi sinh vật tiêu thụ lớp ngoài hết lượng oxi khuyếch tán trước khi oxi thẩm thấu
vào bên trong. Vì vậy gần sát bề mặt cá thể, môi trường kò khí hình thành. Khi lớp
màng dày, chất hữu cơ bò phân hủy ở lớp ngoài vi sinh sống gần bề mặt giá thể
thiếu nguồàn thức ăn và mất đi khả năng bám dính. Màng vi sinh tách khỏi giá thể
nhiều hay ít tùy thuộc vào tải trọng chất hữu cơ và tải trọng thủy lực. Tải trọng hữu
cơ ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi chất trong màng nhầy, tải trọng thủy lực ảnh
hưởng đến rửa trôi màng. Phương pháp này có thể sử dụng trong điều kiện hiếu
khí hoặc trong kiều kiện yếm khí.
2.2.6 Bùn hoạt tính
Nguyên lý chung của qúa trình bùn hoạt tính là oxy hóa sinh hiếu khí với sự
tham gia của bùn hoạt tính.
Trong bể Aerotenk diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ trong
nước thải. Vai trò ở đây là các vi sinh vật hiếu khí, chúng tạo thành bùn hoạt tính
và nước thải tiếp xúc với nhau được tốt và liên tục, người ta khuấy trộn với nhau
bằng máy khuấy nén hoặc các thiết bò cơ giới khác. Để các vi sinh vật khoáng hóa
sống và hoạt động bình thường phải thường xuyên cung cấp oxy vào bể, oxy sẽ
được sử dụng trong các quá trình sinh hóa. Sự khuyếch tán tự nhiên qua mặt
thoáng của nước trong bể không đảm bảo đủ lượng oxy cần thiết, vì vậy phải bổ
xung lượng oxi thiếu hụt bằng phương pháp oxy nhân tạo: thổi khí nén vào hoặc
tăng diện tích mặt thoáng.
Trong thực tế người ta thường thổi không khí nén vào bể như vậy sẽ đồng
giải quyết tốt hai nhiệm vụ: vừa khuấy trộn bùn hoạt tính vào nước thải vừa đảm
bảo chế độ oxy trong bể. Bùn hoạt tính là tập hợp những vi sinh vật khoáng hóa có

khả năng hấp thụ và oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải với sự có mặt của
oxy. Để bùn hoạt tính và nước thải tiếp xúc vơi nhau được tốt và liên tục, chúng có
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 15
thể được khuấy trộn với nhau bằng khí nén hoặc các thiết bò cơ giới khác. Chất
hữu cơ hòa tan, các chất keo phân tán nhỏ sẽ được chuyển hóa và hấp phụ vào keo
tụ sinh học trên bề mặt các tế bào vi sinh vật. Tiếp đó trong quá trình trao đổi
chấât. Dưới tác dụng của những men nội bào, các chất hữu cơ được phân hủy. Quá
trình xử lý gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn khuyếch tán và chuyển chất từ dòch thể tới bề mặt các tế bào vi
sinh vật.
- Hấp phụ: khuyếch tán và hấp thụ các chất bẩn từ bề mặt ngoài các tế bào
qua màng bán dính.
- Quá trình chuyển hóa các chất đã được khuyếch tán và hấp phụ ở trong tế
bào sinh vật ra năng lượng và tổng hợp các chất mới của tế bào.
2.2.7 Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là công trình trong đó nước thải được lọc qua lớp vật liệu
có kích thước hạt lớn. Bề mặt các hạt vật liệu đó được bao bọc trong một màng
sinh vật hiếu khí tạo thành.
Sau khi lắng trong các bể lắng đợt 1 nước thải được cho qua bể lọc sinh vật.
Ở đó màng sinh vật sẽ hấp phụ các chất phân tán nhỏ, chưa kòp lắng cả các chất ở
dạng keo và hòa tan. Các chất hữu cơ bò màng vi sinh vật giữ lại sẽ bò oxy hóa bởi
các vi sinh vật hiếu khí. Chúng sử dụng các chất hữu cơ, một phần để sinh ra năng
lượng cần thiết cho sự sống và hoạt động, một phần để xây dựng tế bào (nguyên
sinh chất) và tăng khối lượng cơ thể. Như vậy một phần chất hữu cơ bò loại khỏi
chất thải, mặt khác khối lượng màng sinh vật hoạt tính trong vật liệu lọc đồng thờùi
cũng tăng lên. Màng đó sau một thời gian già cỗi, chết đi và bò dòng nước mới
cuốán đi khỏi bể lọc.
Thực chất quá trình oxy hóa diễn ra trong bể lọc sinh vật cũng tương tự như

các quá trình diễn ra ở các cánh đồng tưới, cánh đồng lọc. Song nhờ những điều
kiện nhân tạo thuận lợi đối với sự sống hoạt động của vi sinh vật hiếu khí nên các
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 16
quá trình oxy hóa sinh hóa trong các bể sinh vật diễn ra mạnh hơn nhiều do đó
kích thước công trình cũng nhỏ hơn nhiều.
Theo chế độ làm việc các bể lọc chia ra làm 2 loại: bể lọc hoạt động theo
chu kỳ và bể lọc hoạt đông liên tục. Bể lọc hoạt động theo chu kỳ do công suất
nhỏ, giá thành lại cao nên hiện nay hầu như không được sử dụng.
Theo công suất và cấu tạo, những bể lọc hoạt động liên tục được chia ra
làm các loại sau: bể lọc sinh vật nhỏ giọt, bể lọc sinh vật cao tải (hay aerophin):
đây là loại bể lọc sinh học có chiều cao lớn.
Theo phương thức cung cấp người ta chia ra các lọai bể: thông gió tự nhiên
và thông gió nhân tạo.
Bể lọc sinh học hiện đại gồm các lớp vật liệu tiếp xúc có khả năng thấm
cao cho phép vi sinh vật bám dính và nước thải có thể đi qua. Môi trường lọc có
thể là đá, kích thước thay đổi từ 25 ÷ 100mm đường kính, chiều sâu lớp đá tùy
theo thiết kế nhưng thông thường từ 0.9 ÷ 12m trung bình là 1.8m. Lọc sinh học có
thể dùng lớp vật liệu lọc cải tiến là plastic, có thể hình vuông hoặc hình khác với
chiều sâu thay đổi từ 9 ÷ 12 m. Bể lọc hình tròn, nước được phân phối trên bằng
thiết bò phân phối quay. Chất hữu cơ trong nước thải được phân hủy bởi quần thể
sinh vật bám dính và chất liệu lọc. Chất hữu cơ trên nước thải được hấp phụ lên
màng sinh học hoặc lớp nhầy. Ở lớp ngoài của lớp màng nhầy sinh học (0.1
÷0.2mm), chất hữu cơ sẽ bò phân hủy hiếu khí. Khi sinh vật tăng trưởng thì lớp
màng nhầy tăng lên và oxy khuyếch tán được tiêu thụ khi nó có thể thấm vàò
chiều sâu lớp màng nhầy. Do đó môi trường kò khí sẽ nằm gần lớp vật liệu lọc.
Khi độ dày màng nhầy tăng, các chất hữu cơ hấp phụ được chuyển hóa
trước khi nó tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu. Kết quả vi sinh vật gần
bề mặt vật liệu phải hô hấp nôò bào do không có nguồàn chất dinh dưỡng thích hợp

của chất hữu cơ nước thải và do đó mất khả năng bám dính. Sau đó màng nhầy
này bò rửa trôi, màng nhầy mới được hình thành.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 17
2.2.8 Bể lọc thô
Bể lọc thô là bể lọc sinh học được thiết kế đặc biệt để vận hành ở tải trọng
thủy lực cao. Lọc thô được dùng chủ yếu để loại bỏ chất hữu cơ bằng quá trình
xuôi dòng.
Các loại bể lọc thô hiện nay sử dụng vật liệu lọc tổng hợp hay gỗ gõ với độ
sâu trung bình từ 3.7 ÷ 12 m, cũng như quá trình lọc sinh học khác, lọc thô rất nhạy
cảm với nhiệt độ. Lọc thô được dùng để loại bỏ một phần chất hữu cơ, làm tăng
quá trình nitrat hóa xuôi dòng.
2.3. PHƯƠNG PHÁP HÓA - LÝ
2.3.1 Trung hòa
Nước thải thường có những PH khác nhau. Muốn nước thải được xử lý tốt
bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh PH về khoang
6.6 ÷7.6.
Trung hòa bằng cách dùng các dung dòch axít hoặc muối axít, các dung dòch
kiềm hoặc oxít kiềm để trung hòa dung dòch nước thải.
Một số hóa chất thường dùng để trung hòa là: CaCO
3,
CaO, Ca(OH)
2
, MgO,
Mg(OH)
2
, CaO
0.6
MgO

0.4
, NaOH, HCL, H
2
SO
4
, . . .
2.3.2 Keo tụ
Trong quá trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù có
kích thước lớn >10 – 20mm, còn các hạt nhỏ hơn ở dạng keo không thể lăng( được.
Ta có thể làm tăng kích thước các hạt nhờ tác dụng tương hỗ giữa các hạt phân tán
liên kết vào các tập hợp hạt để có thể lắng được. Muốn vậy trước hết cần trung
hòa điện tích của chúng, kế tiếp là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hòa
điện tích các hạt được gọi là quá trình đông tụ, còn quá trình tạo thành các bông
lớn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình keo tụ.
Các hạt lơ lửng trong nước đều mang điện tích âm hoặc dương. Các hạt có
nguồàn gốc silic và các hợp chất hữu cơ mang điện tích âm, các hạt hiđroxit sắt và
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 18
hidroxit nhôm mang điện tích dương. Khi thế điện động của nước bò phá vỡ, các
hạt mang điện tích này sẽ liên kết lại với nhau thành các tổ hợp các phần tử,
nguyên tử hay các ion tự do. Các tổ hợp này chính là các hạt bông keo. Có hai loại
bông keo là: loại ưa nước và loại kỵ nước. Loại ưa nước thường ngậm thêm các vi
khuẩn, vi rút … loại kỵ nước đóng vai trò chủ yếu trong công nghệ xử lý nước nói
chung và xử lý nước thải nói riêng.
Các chất đông tụ thường dùng trong mục đích này là các muối sắt hoặc
muối nhôm hoặc hỗn hợp của chúng. Các muối nhôm gồm có: AI
2
(SO
4

)
3
*18H
2
O,
NaALO
2
, AL(OH)
5
Cl, Kal(SO
4
)*12H
2
O, NH
4
Al(SO)4*12H
2
O. Trong đó phổ biến
nhất là: Al
2
(SO
4
)*18H
2
O vì chất này hòa tan tốt trong nước, giá rẻ và hiệu quả
đông tụ cao ở pH = 5.0 – 7.5.
Trong quá trình tạo thành bông keo của hiđroxit nhôm hoặc sắt người ta
thường dùng thêm chất trợ đông tụ. Các chất trợ đông tụ này là tinh bột, dextrin,
các ete, xenlulozơ, hiđroxit silic hoạt tính … với liều lượng từ 1 – 5mg/l. Ngoài ra
người ta còn dùng các chất trợ đông tụ tổng hợp. Chất thường dùng nhất là

pholyacrylamit. Việc dùng các chất trợ này làm giảm liều lượng các chất đông tụ,
giảm thời gian quá trình đông tụ và nâng cao được tốc độ lắng của các bông keo.
2.3.3 Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà
phương pháp xử lý sinh học và các phương pháp khác không thể loại bỏ được với
hàm lượng rất nhỏ. Thông thường đây là các hợp chất hòa tan có độ tính cao hoặc
các chất có mùi, vò và màu rất khó chòu.
Các chất hấp phụ thường dùng là: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen,
keo nhôm, một số chất tổng hợp khác và một số chất thải trong sản xuất như xỉ
tro, xỉ mạ sắt… trong số này than hoạt tính được dùng phổ biến nhất. Các chất hữu
cơ, kim loại nặng và các chất màu dễ bò than hấp phụ. Lượng chất hấp phụ tùy
thuộc vào khả năng của từng loại chất hấp phụ và hàm lượng chất bẩn có trong
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 19
nước. Phương pháp này có thể hấp phụ 58 – 95% các chất hữu cơ và màu. Các
chất hữu cơ có thể bò hấp phụ được là phenol, alkylbenzen, sunforic axit, thuốc
nhuộm và các hợp chất thơm.
2.3.4 Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi này dựa trên nguyên tắc: các phần tử phân tán trong
nước có khả năng tụ lắng kém, nhưng có khả năng kết dính vào các bọt khí nổi lên
trên bề mặt nước. Sau đó người ta tách các bọt khí đó ra khỏi nước. Thực chất quá
trình này là tách bọt hoặc làm đặc bọt. Trong một số trường hợp quá trình này
cũng được dùng để tách các hóa chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt.
Quá trình này được thực hiện nhờ thổi không khí thành bọt nhỏ vào trong
nước thải. Các bọt khí dính các hạt lơ lửng và nổi lên trên mặt nước. Khi nổi lên
các bọt khí tập hợp thành một tập hợp thành các lớp bọt chứa nhiều chất bẩn.
Tuyển nổi có thể đặt ở giai đoạn xử lý sơ bộ (bậc 1) trước khi sử lý cơ bản
(bậc 2). Bể tuyển nổi có thể thay thế cho bể lắng, trong dây chuyền nó có thể
đứng trước hoặc sau bể lắng, đồng thời có thể ở giai đoạn xử lý bổ sung hay triệt

để cấp 3 sau xử lý cơ bản.
2.3.5 Trao đổi ion
Thực chất của trao đổi ion là quá trình trong đó các ion trên bề mặt chất
thải rắn trao đổi ion có cùng điện tích trong dung dòch khi tiếp xúc với nhau. Các
chất này gọi là ionit (chất trao đổi ion). Chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Phương pháp này được dùng làm sạch nước nói chung trong đó có nước thải
loại ra khỏi nước các ion như kim loại: Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Pb, Cd, Mn, cũng như
các hợp chất có chứa asen, phosphor, xianua và cả chất phóng xạ. Phương pháp
này được dùng phổ biến để làm mềm nước, loại ion Ca
2+
và Mg
3+
ra khỏi nước
cứng.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 20
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp. Các chất thường được sử dụng như: zeolit, đất sét, nhôm
silic, silicagen, pecmutit, các chất điện lý cao phân tử, các loại nhựa tổng hợp.
2.3.6 Phương pháp khử khuẩn ( pp khử trùng)
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10
5

10
6
vi khuẩn trong 1ml. Hầu hết các loại vi khuẩn trong nước thải không phải là
trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vài loài vi khuẩn gây
bệnh, trong nước thải ra của các nhà máy cơ sở sản xuất ra nguồn cấp nước, hồ bơi
hồ nuôi cá thì khả năng lan truyền bệnh rất cao do đó phải có phương pháp tiệt

trùng nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Các phương pháp tiết trùng hiện
nay là:
- dùng Clo hơi cho qua thiết bò đònh lượng Clo.
- Dùng hypoclorit – canxi dạng bột – Ca(CLO) – hoà tan trong thùng
đựng dung dòch từ 3 – 5% rồi đònh lượng vào bể tiếp xúc.
- Dùng hroclorit – natri, nước zavel NACLO.
- Dùng ozon, ozon dược sản xuất từ không khí do máy tạo ozon đặt trong
nhà máy xử lý nước thải. Ozon sản xuất ra được dẫn ngay vào bể hoà
tan và bể tiếp xúc.
- Dùng tia cực tím (UV) do đèn thuỷ nhân áp lực thấp sản ra. Đèn phát tia
cực tím đặt ngập trong mương có chứa nước thải chảy qua.
Từ xưa cho đến nay, khi tiệt trùng nước thải hay dùng Clo hơi và các hợp
chất của Clo vì Clo là hoá chất được các nghành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn
trên thò trường, giá thành chấp nhận được, hiệu quả tiệt trung cao. Nhưng những
năm gần đây các nhà khoa học đã đưa ra khuyến cáo hạn chế dùng Clo để tiệt
trùng nước thải vì:
- Lượng Clo dư 0.5 mg/l trong nươc thải để đảm bảo sự an toàn và ổn
đònh cho quá trình tiệt trùng sẽ gây hại đến cá và các sinh vật có ích khác.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 21
- Clo kết hợp với hrocacbon thành hợp chất có hại cho môi trường
sống.
Trong quá trình xử lý nước thải, công đoạn khử trùng thường được đặt cuối
quá trình, trước khi làm sạch nước triệt để và chuẩn bò đổ vào nguồn tiếp nhận.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 22
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG GIAO

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Giới thiệu sơlược về công ty
Tên gọi : Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Tên giao dịch: Donggiao foodstuff export company
Địa chỉ: P: Trung Sơn – TX: Tam Điệp – T: Ninh Bình
Điện thoại: 030864039 – 030864018 – fax: 030864325
E-mail: cttpxkđ
3.1.2. Lịch sửhình thành
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao tiền thân là nông trường quốc
doanh Đồng Giao được thành lập ngày 26/ 12/ 1955, thuộc tổng công ty rau quả
Việt Nam. Tổng diện tích mặt bằng công ty là 6500 ha, với gần 400 công nhân
trực tiếp sản xuất. Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao nằm ở phía tây nam
tỉnh Ninh Bình.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ, nông trường
Đồng Giao đã 2 lần thay đổi tên gọi.
Lần 1 đổi thành: Xí nghiệp nông công nghiệp Đồng Giao, theo quyết đònh
số 48NN/TCCB- QĐ bộ nông nghiệp và CNTP – ngày 26/01/1993.
Lần thứ 2 đổi thành: Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, theo quyết
đònh số 3193 NN/TCCB – QĐ của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn – ngày
08 tháng 12 năm 1997 và tên này được sử dụng cho đến ngày nay.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 23
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức
3.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
a. Giám đốc
Giám đốc trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh, toàn quyền quyết đònh
mọi điều lệ của xí nghiệp theo hoạt động của công ty và luật doanh nghiệp nhà
nước.

Giám đốc quyết đònh chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, mục đích
của công ty, quyết đònh phân bổ thực hòên sản xuất. . . .
Quyết dònh nhân sự đảm bảo sự hoạt động của công ty, ký duyệt các văn
bản, các quyết đònh có liên quan đến công ty.
P.GĐ
NÔNG
NGHIỆP
GIÁM ĐỐC
P. G ĐỐC
CÔNG
NGHIỆP
P. G Đ
NỘI
CHÍNH
Phòng
nông
nghiệp
Phòng
Công
nghiệp
Pkinh
tế
Tài
chính
Các đội
sản
xuất
nông
nghiệp
Xưởng


điện
Phòng
Xuất
khẩu
Xưởng
lạnh,
nước
quả và
đồ hộp
Xưởng
cô đặc
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 24
Giám đốc chủ trì các cuộc họp của công ty, các cuộc họp nhính sự ngoại
giao, ký kết các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng tín dụng và chòu trứoc pháp lí về
tình hình của công ty.
b. Phó giám đốc nông nghiệp
Phó giám đốc chòu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các hoạch đònh
liên quan đến sản xuất nguyên vật liệu đầu vào cho công ty. Phải điều phối,ø giám
sát việc tổ chức và sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó phải phối hợp với ban lãnh
đạo công ty giám sát điều chỉnh quy trình cung cấp nguyên liệu đáp ứng hoạt động
sản xuất của công ty và đảm bảo chất lượng ngyên vât liệu.
c. Phó giám đốc công nghiệp
Phó giám đốc công nghiệp chòu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các
hoạt động liên quan đến sản xuất, kỹ thuật, điều phối giám sát việc tổ chức công
nghiệp.
Phó giám đốc phải phối hợp với ban lãnh đạo công ty giám sát điều chỉnh
các quy trình sản xuất, các đònh mức năng suất, tiêu hao lao động vật tư nguyên

liệu, chất lượng sản phẩm . . . đảm bảo đáp ứng tình hình sản xuất của công ty.
d. Phó giám đốc nội chính
Phó giám đốc nội chính chòu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kế
hoạch tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất và
kinh doanh của công ty.
Quản lý cơ sở hạ tầng điều kiện làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên
trong công ty, đảm bảo mục tiêu chất lượng tương ứng với chức năng nhiệm vụ
được giao.
3.2. Nhiệm vụ sản xuất và ngành nghề kinh doanh của công ty
3.2.1. Tình hình hoạt động của công ty
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hoạt động dựa trên mùa vụ, các
phân xưởng khi có đủ nguyên liệu thì hoạt động liên tục, còn không các dây
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG
GIAO – NINH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN TRANG 25
chuyền thiếu nguyên liệu sản xuất phải tạm ngưng hoạt động. Nhìn chung nhà
máy lúc nào cũng có dây chuyền hoạt động nhưng không hoạt động hết công suất.
Khoảng đầu tháng 10 đến tháng 4 hoặc tháng 5 năm sau là nhà máy hoạt động
liên tục các dây chuyền công nghệ mới hoạt động hết công suất.
 Sản phẩm chính của công ty là:
Sản phẩm nước dứa cô đặc, nước dứa chưa cô, nước quả tự nhiên.
Sản phẩm đồ hộp: dứa, ngô ngọt, ngô bao tử, dưa chuột.
Sản phẩm lạnh gồm: dứa, ngô, vải.
Sản phẩm nước quả: dứa, lạc tiên,yến,…
Dây chuyền sản xuất của công ty là dây truyền khép kín: sản xuất nông
nghiệp – chế biến – xuất khẩu.
Nông trường của công ty chủ yếu trồng các loại rau qủa phục vụ cho chế
biến các loại mặt hàng xuất khẩu.
Các dây chuyền sản xuất của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao bao
gồm: Dây chuyền đông lạnh, dây chuyền chế biến rau quả, dây chuyền đồ hộp,

dây chuyền cô đặc. Trong đó
+ Dây chuyền chế biến dứa đông lạnh là 5.000tấn/năm
+ Dây chuyền chế biến đồ hộp là 10.000 tấn/ năm
+ Dây chuyền nước quả đông lạnh là 1.500 tấn/ năm
+ Dây chuyền nước dứa cô đặc là 5.000 tấn/ năm
3.2.2. Nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu vào của công ty là các loại rau, hoa, quả phục phụ cho chế
biến các mặt hàng xuất khẩu.
3.2.3. Công nghệ sản xuất
3.2.3.1. Dây chuyền nước dứa cô đặc
a. Dây truyền công nghệ

×