Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình ttrang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.21 KB, 87 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa, con người đã biết làm nông nghiệp để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của
gia đình. Xã hội ngày càng phát triển, làm nông nghiệp không chỉ phục vụ cho lợi
ích cá nhân, mà sản phẩm nông nghiệp còn trở thành một hàng hoá trao đổi trong đời
sống. Quy mô sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, nó không ngừng ở quy mô
hộ gia đình mà còn phát triển thành một quy mô lớn hơn đó là hình thức sản xuất
kinh tế trang trại, cung cấp một lượng lớn hàng hoá cho xã hội.
Trang trại ngày càng phát triển, những vấn đề phát sinh càng lớn như: Chất thải trong
chăn nuôi (chất thải rắn, mùi hôi hôi phát sinh…) đây là một trong những nguyên
nhân lớn gây ô nhiễm môi trường, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
thuốc trừ sâu nhằm tăng năng suất cây trồng, nhưng ngược lại gây ảnh hưởng không
nhỏ đến sức khoẻ con người về việc nông sản bị nhiễm độc từ việc sử dụng quá mức
các thành phần trên, và làm ô nhiễm môi sinh.
Nông nghiệp ngày càng phát triển cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật như là tạo ra
những ưu thế lai, những nguồn gen tốt. Do đó, đứng trước những vấn đề nan giải trên
đòi hỏi phải có một nền nông nghiệp phát triển bền vững tạo ra các sản phẩm nông
sản sạch đem lại hiệu quả kinh tế, mà còn đảm bảo về mặt môi trường và sức khoẻ
con người.
Dựa vào những yếu tố trên, tôi đã chọn tên đề tài đồ án tốt nghiệp là: “Đánh giá
hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình trang trại sinh thái tại
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tế và góp phần cải thiện chất lượng môi trường cho các trang trại ở Việt Nam trong
quá trình cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập và tăng cường tính cạnh tranh
trong xuất khẩu.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình


trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
- Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 2 tháng 2 năm 2000:
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”
- Quyết định số 53/2003/QĐ – BNN về việc ban hành các danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Tuy có những lọai thuốc bảo vệ thực vật bị
cấm sử dụng, nhưng vì những lợi ích cá nhân, người ta vẫn sử dụng và làm nguy hại
đến sức khỏe con người. Do đó, cần phải có những biện pháp ngăn chặn tích cực để
tạo ra những sản phẩm tốt.
- Những vấn đề về an toàn thực phẩm đang được chú trọng, mức sống người dân
ngày càng cao, họ càng quan tâm đến sức khoẻ của mình. Những vấn đề về nông sản
bị nhiễm độc đang là mối lo lắng cho người tiêu dùng, đòi hỏi phải có một nguồn
nông sản sạch cung cấp cho người dân.
- Vấn đề về môi trường càng được chú trọng, người dân hiện nay có xu hướng mua
hàng hoá có nhãn sinh thái thân thiện với môi trường.
- Mô hình trang trại hiện nay không chỉ hướng đến lợi ích kinh tế, mà còn phải đảm
bảo về mặt cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp
này là xây dựng một mô hình trang trại sinh thái, đã thoả mãn được nhu cầu thành
lập trang trại hiện nay không chỉ hường đến lợi ích kinh tế mà còn thân thiện với môi
trường.
1.3 Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Mục tiêu
- Nhằm đánh giá hiện trạng môi trường phát sinh ra trong quá trình sản xuất ở các
trang trại của Huyện.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Hướng tới một nền nông ngiệp bền vững thân thiện với môi sinh là xây dựng nên
mô hình trang trại sinh thái.
1.3.2 Đối tượng
Các trang trại đang hoạt động ở điạ bàn Huyện. Từ đây nếu có khả quan, sẽ nhân
rộng mô hình ở các tỉnh thành khác trong cả nước.
1.4 Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới
1.4.1 Trong nước
Việt Nam từ lâu đã biết đến mô hình “nuôi trồng sinh thái” mà ta quen gọi là “mô
hình VAC” (Vườn – Ao –Chuồng). Mô hình này là mô hình tiền thân của trang trại
sinh thái.
- Về cơ bản, mô hình VAC và mô hình trang trại sinh thái đều có các tiêu chí như
không dùng phân tổng hợp, hoá chất/thuốc, và dựa trên các nền vật chất hữu cơ như
phân gia súc, phụ phẩm nông nghiệp luân canh, kết hợp nuôi bằng thức ăn tự
nhiên…
- Vào cuối năm 1995, một nhà khoa học người Anh – tiến sĩ Thomas R. Preston đã
dưa ra sáng kiến thành lập trang trại sinh thái nhiệt đới ở Việt Nam. Nội dụng của
sáng kiến này là thành lập một trang trại mà nơi đó mọi chất thải đều đựơc tái sử
dụng, các chu trình sản xuất khép kín, giảm thiểu đầu ra ô nhiễm một cách tối đa,
giải quyết được các vấn đề về môi trường như phân gia súc, nước thải trong chăn
nuôi., tiết kiệm chi phí: thực ăn, phân bón cho đầu vào ở trang trại. Sáng kiến này
giúp cho nguời chủ trang trại không những về lợi ích kinh tế mà còn cả về mặt môi
trường.
- Vào cuối năm 1996, ý tưởng bắt đầu đi vào xây dựng và được gọi là “Trang Trại
Sinh Thái – ECOFARM”. Nhưng sau đó, kế hoạch dời địa đểm sang Campuchia vào
tháng 7 năm 1999.
- Và hiện nay, ở Việt Nam có rất ít mộ hình trang trại sinh thái đúng chuẩn mực.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM

3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
1.4.2 Thế giới
- Từ những năm 1980, mô hình trang trại sinh thái đã được áp dụng ở nhiều nơi trên
thế giới như Hà Lan, Mỹ, Costa Rica, Pháp, Đức
- Từ sau những khủng hoảng về bệnh bò điên, chất độc đioxin, bệnh lỡ mồm long
móng và bệnh của lợn do virus gây ra cũng như mối quan tâm về cây trồng biến đổi
gen (GMO), Châu Âu đã chú trọng hơn trong việc nuôi trồng sinh thái từ hơn một
thập kỉ nay.
- Trên thế giới hiện nay đang có một xu huớng chung là dùng các sản phẩm thân
thiện với môi trường, có dán nhãn sinh thái. Do vậy, việc xây dựng một trang trại
theo hướng sinh thái là một nhu cầu tất yếu hiện nay trên thế giới không chỉ riêng
Việt Nam.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đây là cơ sở giúp cho địa phương thực thi các giải pháp về môi trường cho các
trang trại.
- Góp phần thúc đầy một nền nông nghiệp phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh
tế cao.
- Giải quyết các vấn đề nóng bỏng trong sản xuất nông ngiệp như tác hại của phân
bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật đến sức khoẻ của người tiêu dùng
1.6 Phương pháp luận
 Đất nước chúng ta hiện nay phát triển vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, đây
là nền kinh tế truyền thống của nước ta ngoài trồng lúa nước, hoa màu, ngũ cốc, còn
chăn nuôi gia súc, gia cầm…Quá trình nuôi trồng và sau khi thu họach phát sinh ra
một lượng chất thải khá lớn (phân gia súc, gia cầm, thân cây, lá cây), trong đó chứa
một hàm lượng chất hữu cơ cao, có thể dùng làm chất đốt, phân bón cho cây trồng
để tiết kiệm một phần chi phí cho sản xuất.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM

4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
 Mô hình kinh tế trang trại là một hoạt động kinh tế chủ lực của huyện Trảng
Bom hiện nay. Mô hình này càng được nhân rộng và phát triển, thì những vấn đề
phát sinh như lương chất thải quá lớn không có biện pháp xử lý , việc sử dụng quá
mức phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu sẽ là những rào cản lớn
cho sản phẩm của trang trại gia nhập vào thị trường, và tiến xa hơn nữa là xuất khẩu
ra nước ngoài. Cho nên việc xây dựng và quy họach trang trại hiện tại theo hướng
trang trại sinh thái là rất cần thiết.
 Mô hình trang trại sinh thái: cung cấp một lượng hàng hoá nông sản cho thị
trường, đảm bảo một lợi nhuận vững chắc, luôn thiếp thu những giải pháp khoa học
kỹ thuật mới, để giải quyết các vần đề môi trường trong chăn nuôi. Chu trình khép
kín trong trang trại sinh thái tiết kiệm chi phí đầu vào (thức ăn, phân bón ) cho sản
xuất.
 Tuy nhiên, bên cạnh hướng quy hoạch và xây dựng trang trại hiện tại theo
hướng sinh thái thì vẫn có nhiểu hướng khác, nhưng ở đây chúng tôi muốn nhấn
mạnh tới quan điểm của đề tài này là thân thiện với thiên nhiên, chú trọng đến sức
khỏe người tiêu dùng nhưng cũng không quên tới lợi ích kinh tế của nhà sản xuất.
 Để thực hiện đồ án này, trước tiên phải xem xét đến hiện trạng môi trường ,
kinh nghiệm của các hộ dân đã thành công, kinh nghiệm của các trang trại trên thế
giới. Để làm được điều này, tôi đã tiến hành điều tra thực địa và tìm kiếm các thông
tin về mô hình trang trại sinh thái của châu Âu,vấn đề của trang trại đang gặp phải,
để từ đó đề xuất một mô hình trang trại sinh thái thích hợp cho địa phương.
1.7 Nội dung nghiên cứu
• Biên hội và tổng hợp tài liệu
 Thu thập tài liệu về vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên,
các số liệu hiện trạng môi trường (quan trắc môi trường).
 Hiện trạng hoạt động kinh tế và xã hội của huyện
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ

MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
 Tham khảo các tài liệu, tạp chí và các đề tài nghiên cứu đã thực hiện.
 Tổng hợp đánh giá tài liệu đã có, xây dựng kế hoạch nghiên cứu tiếp theo
• Khảo sát, điều tra hiện trạng môi trường và công tác QLMT ở các
trang trại
 Xây dựng phiếu điều tra và lập kế hoạch điều tra về hiện trạng môi trường và
tình hình QLMT.
 Xây dựng nội dung và biểu mẫu cho phiếu điều tra và thống kê
 Trong quá trình điều tra kết hợp phương pháp quan sát để đánh giá nhanh và
có kết quả khách quan hơn
 Thống kê số liệu và xử lý kết quả
 Xử lý số liệu điều tra và đánh giá hiện trạng dựa vào điều tra
 Dùng phương pháp ma trận đánh giá hiện trạng môi trường và tình hình
QLMT
 Lập bảng ma trận đánh giá hiện trạng môi trường nhằm phân tích tình trạng
môi trường ở các trang trại.
• Đề xuất xây dựng mô hình trang trại sinh thái thích hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của Huyện Trảng Bom.
• Đề xuất công tác đánh giá vòng đời sản phẩm LCA cho nông sản sản
xuất từ trang trại sinh thái
1.8 Giới hạn của đề tài
Do thời gian hạn hẹp, nên đồ án tốt ngiệp này chỉ đưa ra mô hình xây dựng trang trại
sinh thái mà chưa có thể áp dụng vào một trang trại điển hình.
1.9 Phương hướng phát triển của đề tài
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Mô hình trang trại sinh thái đuợc hình thành, ta có thể tiến xa hơn đến một loại hình
khác đó là du lịch sinh thái.
- Việc thành lập trang trại sinh thái cùng với công tác đánh giá vòng đời sản phẩm
LCA, đây có thể là bước đầu tiên trong quá trình đưa sản phẩm trang trại có một chỗ
đứng trong thị trường đảm bảo về chất lượng sản phẩm mà không tác động đến môi
trường (sản phẩm xanh – sản phẩm thân thiện với môi trường).
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH
KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý: diện tích tự nhiên
Huyện Trảng Bom là một huyện trung du, phía Nam giáp huyện Long Thành, phía
Đông giáp huyện Thống Nhất, phía Tây giáp thành phố Biên Hoà, phía Bắc giáp
huyện Vĩnh Cữu.
- Tổng diện tích tự nhiên là 326.14 km
2
, chiếm 5.54% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Hình 1: Bản đồ địa lý của huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

2.1.2 Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1 Địa hình – thổ nhưỡng
- Huyện Trảng Bom mang đặc trưng của địa hình trung du, độ dốc phổ biến 3-15
0
, chủ
yếu bao gồm những dãy đồi thoải lượn có độ cao trung bình 86-105 cm và những đồng
bằng cục bộ.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Đất nông nghiệp có bốn loại chính, trong đó phần lớn là đất đỏ Bazan và đất phù sa
cổ thích hợp cho vùng chuyên canh: cà phê, tiêu, điều, bắp , mì và các loại cây ăn
trái đặc sản. Còn lại là đất cát và đất xám bạc màu thích hợp cho xây dựng trang trại
chăn nuôi có qui mô lớn.
2.1.2.2 Khí hậu – Thời tiết
Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa tương phản nhau (mùa khô
và mùa mưa). Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện cho phát triển cây trồng nhiệt
đới, đặc biệt là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Nhiệt độ bình quân năm là
25-26
0
C chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4.2
0
C ; số
giờ nắng trung bình từ 5-9, 6-8 giờ/ngày. Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo
vùng và theo vụ. Lượng mưa tương đối lớn khoảng 2155.9 mm.
2.1.3 T ài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên khoáng sản có Puzlan làm nguyên liệu phụ gia xi măng, trữ lượng 20
triệu tấn, một số mỏ đá quý, mỏ đá Bazan, than bùn, cuội sỏi làm nguyên liệu chế

biến phân bón và vật liệu xây dựng
Ưu thế về đặc thù tự nhiên là nhân tố quan trọng trong đinh hướng phát triển các loại
cây lâu năm, cây ngắn ngày và cây lương thực như: cao su, cà phê, tiêu, cây ăn quả,
điều, chôm chôm, sầu riêng, ngô, mía, bông và các loại đỗ, lúa nước.
2.2 Tình hình hoạt động kinh tế xã hội
2.2.1 Kinh tế
2.2.1.1 Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản
- Diện tích đất nông nghiệp là 27.142 ha theo thống kê năm 2005.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 18.5% cơ cấu sản phẩm quốc nội, đạt 610.425
triệu đồng
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Bảng 1: Bảng thống kê sử dụng đất trong nông nghiệp năm 2005
ĐẤT DIỆN TÍCH (đơn vị: ha)
1. Đất sản xuất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.2 Đất trồng cây lâu năm
24.666
2. 8.850
3.303
4. 0
5.546
6. 15.816
7. Đất lâm nghiệp

7.1 Đất rừng sản xuất
7.2 Đất rừng phòng hộ
7.3 Đất rừng đặc dụng
1.588
8. 1.549
3
10. 36
11.Đất nuôi trồng thủy sản 674
12.Đất làm muối 0
13.Đất nông nghiệp khác 215
Tổng cộng : 27.142 ha
(Nguồn Niên giám thống kê năm 2005)
Nhận xét : Diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 84% diện tích đất tự nhiên toàn
huyện. Đây chứng tỏ tiềm năng nông nghiệp của Huyện là rất lớn.
Bảng 2: Bảng thống kê giá trị sản xuất nông- lâm -thuỷ sản
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH NĂM 2005
A.Giá trị sản xuất nông nghiệp Triệu đồng 576.599
Phân theo ngành: 1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Dịch vụ nông nghiệp
Triệu đồng 325.299
Triệu đồng 228.022
Triệu đồng 23.278
Phân theo thành phần kinh tế
1. Quốc doanh
2. Ngoài quốc danh
Triệu đồng
25.967
550.631
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ

MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Diện tích giao trồng cây hàng năm Ha 20.879
6.129
Tổng SL lương thực cây có hạt quy lúa Tấn 57.935
Tổng diện tích cây lâu năm Ha 13.917,3
Chăn nuôi
1. Tổng đàn heo
2. Tổng đàn trâu
3. Tổng đàn bò
4. Tổng đàn gia cầm
Con 204.634
304
4.270
1000 con 583,395
B. Giá trị sản xuất lâm nghiệp
8.231
C. Giá trị sản xuất thủy sản
25.595
1. Đánh bắt Triệu đồng 840
2. Nuôi trồng Triệu đồng 24.755
(Nguồn Niên giám thống kê năm 2005)
Nhận xét: giá trị sản xuất nông nghiệp đóng góp đáng kể cho kinh tế của Huyện.
2.2.1.2 Công nghiệp
- Huyện hiện nay có ba khu công nghiệp : Sông Mây, Bàu Xéo, Hố Nai
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1855430 triệu đồng , chiếm 59.5% tổng sản phẩm
quốc nội
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ

MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Bảng 3: Bảng thống kê cơ sở sản xuất công nghiệp, lao động
và giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005
CHỈ TIÊU
SỐ CƠ
SỞ
SỐ LAO
ĐỘNG
(NGƯỜI)
GIÁ TRỊ SẢN
XUẤT
(TRIỆU
ĐỒNG)
I.Chia theo thành phần kinh tế
- Quốc doanh
- Ngoài quốc doanh
816 37.656 1.886.430
II.Chia ra cấp quản lý
- Tỉnh
738 4.468 142.372
81 33.188 1.724.058
III.Chiatheo ngành cấp 2:
-Công nghiệp khai thác mỏ
-Chế biến lương thực-thực phẩm
-Dệt
-May
-Giày da

-Gỗ
-Giấy
-Hoá chất và sản phẩm từ hoá chất
-Cao su
-Chất khoáng phi kim loại
-Sản phẩm từ kim loại
-Sản xuất máy móc thiết bị điện
-Sản xuất Radio,Tivi, Thiết bị điện
-Sản xuất thiết bị vận tải
-Sản xuất sửa chữa phương tiện vận
tải khác
-Sản xuất giường, tủ, bàn ghế
9 84 6.490
235 1.694 298.900
9 894 36.445
126 1.703 28.697
15 15.913 546.380
58 1.169 40.295
11 6.3 25.289
6 292 52.726
9 1.708 116.589
31 489 33.198
112 1.009 44.168
4 582 93.588
1 74 30.949
46 3.891 227.215
26 1.635 163.004
118 4.916 122.497
(Nguồn Niên giám thống kê năm 2005)
2.2.2 Xã hội

2.2.2.1 Dân số – tỉ lệ nam nữ
Trảng Bom là một huyện mới tách từ huyện Thống Nhất cũ, nên có rất nhiều sự đổi
mới, có những xã diện tích tự nhiên lớn nhưng mất độ dân số không đông.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Bảng 4: Bảng thống kê dân số và mật độ dân số, tỉ lệ nam nữ
STT
ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH
SỐ
ẤP
DIỆN
TÍCH
TỰ
DÂN SỐ
TRUNG
BÌNH
MẬT ĐỘ DÂN
SỐ
(NGƯỜI/KM
2
)
DÂN SỐ
NAM NỮ
1 TT Trảng Bom 5 9,78 14.875 1.521 7492 7363
2 Xã Cây Gáo 4 17,05 9.993 583 5025 5066
3 Xã Thanh Bình 4 27,35 22.927 436 6034 6081

4 Xã Sông Trầu 8 43,13 12.498 290 6322 6378
5 Xã Đồi 61 4 25,71 7.232 281 3658 3688
6 Xã An Viễn 6 22,12 4.345 196 2918 2215
7 Xã Bàu Hàm 4 22,48 10.171 452 5144 5185
8 Xã Sông Thao 3 26,29 9.030 343 4567 4604
9 Xã Hưng Thịnh 3 17,06 7.864 461 3979 4010
10 Xã Đông Hòa 2 11,43 10.038 878 5087 5111
11 Xã Trung Hòa 2 15,11 10.306 628 5223 5246
12 Xã Tây Hòa 3 14,8 10.299 696 5219 5245
13 Xã Quảng Tiến 4 7,17 10.481 1.462 5289 5359
14 Xã Bình Minh 3 14,47 16.665 1.152 8411 8518
15 Xã Giang Điền 5 8,93 4.528 507 2285 2314
16 Xã Bắc Sơn 5 24,35 19.302 793 9745 9867
17 Xã Hố Nai 3 4 18,91 19.887 1.052 10042 10167
( Nguồn Niên giám thống kê năm
2005)
Nhận xét: là một huyện mới tách ra từ Huyện Thống Nhất,với một Huyện mới nên
mật độ dân số chưa cao.Nhưng với những tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên, Trảng Bom có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp rất lớn.
2.2.2.2 Lao động và phân bố lao động trong các ngành
Trảng Bom là Huyện lao động tập trung vào nông nghiệp là chính , số lao động tham
gia vào công việc quản lý nhà nước và công ngiệp chiếm số ít.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Qua bảng cân đối lao động cho thấy lực lượng lao động của huyện chiếm hơn 50%
dân số toàn huyện, đậy là một lực lượng lao động dồi dào, rất thích hợp cho một nền
kinh tế đa năng cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

Bảng 5: Bảng cân đối lao động xã hội năm 2005
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
(NGƯỜI)
I. Lao động trong độ tuổi toàn huyện
1. Số người trong độ tuổi lao động mà không có khả năng lao động
2. Số người trong độ tuổi lao động mà có khả năng lao động
103.112
1.758
101.354
II. Số người ngoài độ tuổi lao động mà tham gia lao động 2.144
III. Nguồn lao động 103.498
IV. Cân đối lao động
1. Lao động làm việc trong các ngàng KTQD
1.1 Trong tuổi lao động
1.2 Ngoài tuổi lao động
2. Số người trong tuổi lao động đang đi học
3. Số người trong tuổi lao động làm nội trợ
4. Số người trong độ tuổi lao động có việc tạm thời
5. Số người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm
6. Số người trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc
82.145
80.096
2.049
6.125
9.231
1.258
4.105
634
( Nguồn Niên giám thống kê năm

2005)
Bảng 6: Lao động xã hội làm việc trong các ngành KTQD năm 2005
CHỈ TIÊU NĂM 2005
A. Nông – lâm nghiệp 33.841
B. Thủy sản 398
C. Công nghiệp khai thác mỏ 168
D. Công nghiệp chế biến 23.610
E. Sản xuất phân phối điện 128
F. Xây dựng 4.112
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
G. Thương nghiệp sưả chữa 10.425
H. Khách sạn – nhà hàng 2.580
I. Vận tải kho bãi – TT liên lạc 2.144
J. Tài chính tín dụng 98
K. Hoạt động KH – CN 17
L. Các hoạt động liên quan 130
M . Quản lý nhà nước 675
N. Giáo dục – Đào tạo 1.868
O. Y tế và hoạt động cứu trợ 444
P. Hoạt động văn hoá thể thao 108
Q. Các hoạt động Đảng, đoàn thê’ 285
T. Hoạt động cá nhân và cộng đồng 766
U. Hoạt động làm thuê 340
V. Hoạt động của các tổ chức 8
( Nguồn Niên giám thống kê năm 2005)
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ

MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Định nghĩa trang trại – Trang trại sinh thái – Kinh tế trang trại
 Trang trại : là loại hình sản xuất nông ngiệp của hộ gia đình nông dân, hình
thành và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường từ phương thức sản xuất này
thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ sở các
hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản xuất tự cấp tự túc khép kín, vươn lên sản
xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền
kinh tế cạnh tranh.(PGS.PTS Lâm Quang Huyên)
Trang trại : là một dải đất dài hoặc mặt nước bất kỳ tạo nên bởi một hoặc nhiều
khoảnh đất dùng đề trồng trọt và chăn nuôi dưới sự quản lý của chủ đất hoặc người
thuê đất. Trang trại là một bộ phận của hệ thống lớn – đó là hệ thống nông nghiệp
bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… (PGS.TS Phạm Văn Côn – TS.Phạm
Thị Hương)
 Trang trại sinh thái : là mô hình kinh tế trang trại theo định hướng sinh thái, sản
xuất sản phẩm sạch bằng các quy trình sản xuất thân thiện với thiên nhiên. (GĐ dự án
Nguyễn Vĩnh Thái)
Trang trại sinh thái đưa ra một cái nhìn mới về hệ thống lương thực của chúng ta nơi
mà có thế củng cố đất trồng, bảo vệ không khí và nguồn nước, khuyến khích những
hệ sinh thái và kinh tế khác nhau, và gìn giữ cuộc sống nông thôn trên tất cả các mặt
của việc sản xuất ra lương thực tốt cho sức khoẻ. (Lượt dịch Internet)
 Kinh tế trang trại : hình thức sản xuất hàng hoá phổ biến trong nông nghiệp ở
các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới từ châu Âu, châu Mỹ đến châu Á
và các châu lục khác. Bản thân kinh tế trang trại có nguồn gốc từ kinh tế hộ gia đình
nông dân, được phát triển dần dần trong quá trình chuyển dịch của nền kinh tế tiểu
nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Trong hoạt động

SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
kinh tế, trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường, tuân theo quy luật cung
cầu và chấp nhận cạnh tranh.
Một số đặc điểm của kinh tế trang trại là:
 Đây là dạng kinh tế hộ gia đình dựa trên đất, vốn, lao động để tạo ra khối
lượng lớn hàng hóa.
 Người nông dân có vốn và gia đình họ làm việc trong trang trại của mình.
 Trang trại có quy mô lớn gắn chặt với kinh tế thị trường, có nhu cầu cao về
công nghệ, đặc biệt là công nghệ chế biến, tiếp thị, năng suất và giảm giá thành.
Trang trại cần phải trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại.
 Hiện nay nhiều dạng kinh tế trang trại cùng tồn tại, trong đó phổ biến nhất là
kinh tế hộ nông dân.
3.2 Trang trại sinh thái theo hướng nông nghiệp bền vững
- Phát triển bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống con người đang sinh sống
trong khả năng chịu đựng của hệ sinh thái duy trì cuộc sống đó.
- Nông ngiệp bền vững là một khái niệm được xây dựng và phát triển bởi hai tác giả
người Uc là Bill Mollison và David Holmgren nhằm mục tiêu chống ô nhiễm đất,
nước và không khí của trái đất do các hệ thống công nghiệp và nông nghiệp; chống
mất mát các loài thực vật và động vật; chống suy giảm các tài nguyên thiên nhiên
không thể tái sinh và chống các hệ thống kinh tế có tác động phá hoại…Nông nghiệp
bền vững là một nền nông nghiệp duy trì cơ sở tài nguyên thiên nhiên, tiếp tục phát
triển bằng cách nâng cao nhận thức, cải thiện tổ chức, hiệu năng kỹ thuật và công
bằng xã hội.
- Nông nghiệp bền vững thường được gọi là sinh thái nông nghiệp. Nông nghiệp
sinh thái bền vững là sản xuất dựa vào tài nguyên thiên nhiên; muốn sản xuất cho
năng suất bền vững thì phái duy trì/ khôi phục các giá trị của tài nguyên ở mức ổn

SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
định. Nông nghiệp sinh thái bền vững là yêu cầu tất yếu của nền nông ngiệp mới
nhân bản và thịnh vượng.
- Trang trại sinh thái theo hướng nông nghiệp bền vững thì cần phải tuân theo
các tiêu chí sau:
♦ Bảo vệ được môi trường, bảo vệ được cân bằng sinh thái.
♦ Về mặt kinh tế đem lại hiệu quả lâu dài, không làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên.
♦ Về mặt xã hội, không được tạo ra bất bình đẳng và sự phân hoá xã hội nông
thôn.
3.3 Những đặc trưng cơ bản của trang trại, tiêu chí nhận dạng trang trại
và thực trạng quy mô trang trại ở Việt Nam
3.3.1 Đặc trưng
♦ Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với
qui mô lớn.
♦ Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở qui mô sản xuất như: đất
đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá.
♦ Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết
áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản
xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có
thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
3.3.2 T iêu chí
Thực hiện Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn – Tổng cục thống kê đã ra thông
tư liên bộ số 69/2000/TTLB-BNN-TCTK quy định hướng dẫn tiêu chí về kinh tế

SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
trang trại, trong đó nêu rõ: một số hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản được xác định là trang trại phải đạt cả hai tiêu chí định lượng như sau :
 Một là, giá trị sản lượng hàng hóa và giá trị bình quân một năm đạt từ 40
ttriệu đồng trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung, từ 50 triệu đồng
trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
 Hai là, quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ nông
dân tương ứng với từng ngành sản xuất và từng vùng kinh tế.
Đối với trang trại trồng trọt: trang trại trồng cây hàng năm từ 2 ha trở lên đối với
các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung, từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam
và Tây Nguyên. Trang trại trồng cây lâu năm từ 3 ha trở lên với các tỉnh phía Bắc và
ven biển miền Trung, từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
Trang trại chăn nuôi: chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò), chăn nuôi sinh sản, để lấy
sữa: thường xuyên có từ 10 con trở lên; để lấy thịt: thường xuyên có từ 50 con trở
lên. Chăn nuôi gia súc (lợn, dê): chăn nuôi lợn sinh sản: thường xuyên có từ 20 con
trở lên; với dê và cừu: thường xuyên có từ 100 con trở lên. Chăn nuôi lợn thịt: có
thường xuyên 50 con trở lên. Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngang, ngỗng): có thường
xuyên 2.000 con trở lên (không có tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
Trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2
ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất đặc thù
như trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong và giống thủy, đặc sản thì tính theo
tiêu chí một (lấy giá trị hàng hóa để đánh giá).
Theo TS. Trương Thị Minh Sâm, những tiêu thức chủ yếu để phân biệt kinh tế trang
trại với các loại hình kinh tế khác trong nông, lâm, ngư nghiệp như sau:

- Tổng giá trị tài sản đưa vào sản xuất, kinh doanh nông lâm, ngư nghiệp phải đạt từ
100 – 149 triệu đồng/năm. Tỷ suất nông, lâm, thủy sản hàng hóa thực hiện phải đạt
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
trên 85%. Lãi ròng lớn hơn hai lần lãi suất tiền vay ngân hàng nông nghiệp địa
phương tại thời điểm sản xuất - kinh doanh.
- Lao động chủ yếu là gia đình, nhưng phải có thuê mướn lao động trực tiếp thường
xuyên và thời vụ khoảng 5 lao động quy đổi (số ngày mà chủ trang trại phải thuê lao
động trực tiếp/số ngày lao động bình quân trong năm của một lao động tại một địa
phương lớn hơn hoặc bằng 5).
- Chủ trang trại phải áp dụng có hiệu quả một số tiến bộ khoa học – kỹ thuật nhất
định trong quá trình quản lý, điều hành sản xuất – kinh doanh.
- Diện tích đất đai tùy theo vật nuôi và cây trồng cụ thể, nhưng nhất thiết phải có
diện tích đất đai hoặc mặt nước từ 0.5 ha trở lên.
- Xem xét tình hình trang trại dựa trên cơ sở những tiêu chí trên đây ta thấy biểu hiện
tương đối rõ rệt trên các mặt:
- Mục đích của sản xuất kinh doanh: kinh tế trang trại khu vực phía Nam có mục
đích là sản xuất hàng hóa để bán với chiều hướng ngày càng lớn hơn, và tỷ suất hàng
hóa ngày càng cao hơn. Kinh tế hộ gia đình nông dân không có mục đích chính là
sản xuất hàng hóa, tuy nhiên một số hộ gia đình cũng có thể có sản phẩm hàng hóa
để bán nhưng quy mô không ổn định và tỷ suất hàng hóa thấp chủ yếu là do tiêu
dùng không hết nên mới được đưa ra thị trường.
- Chủ thể của sản xuất kinh doanh: Nếu trong nền kinh tế tiểu nông truyền thống
trước đây, người chủ hộ chỉ cần có kinh nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo
kinh nghiệm cha truyền con nối là được, thì trong nền sản xuất nông nghiệp hàng
hóa ngày nay, người chủ trang trại khu vựa phía Nam phải biết xây dựng phương
án sản xuất – kinh doanh phù hợp với yêu cầu thị trường, mục tiêu bán được

càng nhiều nông sản hàng hóa càng tốt, lợi nhuận nhiều càng hay. Muốn vậy, chủ
trang trại khu vực phía Nam phải là người có khả năng lớn hơn các chủ trang trại
khác về vốn, có năng lực tổ chức. Sản xuất kinh doanh hơn, và có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao hơn chủ kinh tế hộ trong việc làm giàu chính đáng từ
sản xuất kinh doanh.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại cao hơn kinh tế hộ.
Nhiều trang trại khu vực phía Nam đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác giữa các trang
trại với nhau để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị dùng cho việc chế biến sơ bộ
nông sản, cung cấp cho thị trường tiêu thụ nông sản sản phẩm hàng hóa, hoặc
cung cấp nguyên liệu bán thành phẩm cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Một số trang trại ở khu vực phía Nam có xu hướng chuyển hẳn sang ngành chế biến
nông sản thực phẩm suất khẩu vì thế họ đã chuyển nhượng hẳn, hoặc cho thuê lại
đất đai trong trại của mình. Điều đó tạo sự phân công và hợp tác mới trong lao
động xã hội ở nông thôn, đẩy mạnh việc chuyên môn hóa và làm tăng giá trị
nông sản hàng hóa do trang trại tạo ra, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghịêp nông thôn khu vực phía Nam theo lối tiến bộ.
Nhìn chung, kinh tế trang trại phía Nam tuy mới xuất hiện nhưng đã và đang đóng
góp đáng kể vào việc phát huy nội lực , khơi dậy tiềm năng lao động, đất đai tiền
vốn trong dân, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
3.3.2 Thực trạng quy mô
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì cả nước ta hiện nay
có đến 113.000 trang trại lớn nhỏ. Bình quân mỗi trang trại có từ 3-5 ha. Trang
trại của nước ta được phát triển theo quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, đây là loại
hình thích hợp nhất của kinh tế trang trại. Xu thế chung của thế giới hiện nay cũng

đang khuyến khích các loại hình đầu tư kinh tế theo quy mô vừa và nhỏ vì các loại
hình này thích hợp cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cân bằng được giữa
việc phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái.
Qua điều tra cho thấy, thu nhập bình quân của các hộ kinh tế trang trại gấp hai, ba
chục lần so với những vùng nông nghiệp bấp bênh. Tuy nhiên, sự sống trù phú
vẫn chưa đến với nhiều vùng sinh thái trước đây vốn mỏng manh mà các nhà khoa
học sinh thái gọi là các vùng sinh thái nhạy cảm, vùng sinh thái kém bền vững, đó
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
là những vùng sâu, vùng xa, vùng đồi cát ven biển do địa lý tự nhiên khắc
nghiệt nên dân cư sống thưa thớt. Tại những nơi này, khai thác, sử dụng hợp lý
đất và nước - hai tài nguyên quan trọng của kinh tế trang trại, là thành phần cơ
bản của môi trường sinh thái.
Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước không những để có đủ nước phục vụ
trồng trọt mà còn đủ nước dùng cho sinh hoạt của cộng đồng. Trong kinh tế trang
trại, việc quản lý các nguồn phân bón gia súc phải chặt chẽ để tránh làm ô nhiễm
các nguồn nước ngầm và nước mặt. Ở các vùng khan hiếm nước không nên trồng
các loại cây cần tưới nhiều nước, cân đối việc sử dụng nước trong trồng trọt, chăn
nuôi và sinh hoạt của nhân dân. Bảo vệ các hệ thống rừng đầu nguồn là biện pháp
cơ bản để giữ nguồn nước cho loại hình kinh tế trang trại ở vùng cao cũng như
đồng bằng. Xây dựng các hồ chứa nước cũng như các đập thủy lợi trên vùng cao
là những biện pháp tích cực để dự trữ nguồn nước cho phát triển kinh tế trang trại.
Bên cạnh đó cần phải nâng cao hiệu suất cây trồng để chống xói mòn và bảo vệ độ
phì nhiêu của đất. Chú trọng quản lý phân chuồng và sử dụng các nguồn lá cây
làm phân bón, bảo đảm sự sống an toàn cho đa dạng sinh học, nâng cao năng suất
cây trồng.
Việc lạm dụng thuốc trừ sâu gây nguy hại cho an toàn của các sinh vật như DDT,

Dieldrin, Parathion là một thảm họa của môi trường sống. Hiện nay, việc phun
thuốc trừ sâu để bảo vệ hoa quả đang bị người tiêu dùng lên án; đã có nhiều vụ ngộ
độc do ăn phải thức ăn nhiễm thuốc trừ sâu; sử dụng kích thích tăng trọng đã làm
giảm uy tín các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Bảng 7: Tình hình trang trại trong cả nước 1999
STT Vùng Tổng số
trang
trại
Vốn bình
quân/trang
trại (triệu
đồng)
Thu nhập
bình
quân/trang
trại (triệu
đồng)
Thuê lao
động
thường
(người)
1 Cả nước 55.852 93,96 37,98 0,80
2 Đồng Bằng Sông
Hồng
1.488 122,40 42,46 1,70

3 Đông Bắc 2.951 49,24 27,33 0,98
4 Tây Bắc 282 59,13 23,82 0,96
5 Bắc Trung Bộ 4.084 49,40 23,04 0,80
6 Duyên Hải Nam
Trung Bộ
3.122 102,77 26,17 0,85
7 Tây Nguyên 2.873 190,59 53,59 1,60
8 Đông Nam Bộ 9.085 211,18 54,04 1,50
9 Đồng bằng sông
Cửu Long
31.967 59,92 35,95 0,50
(Nguồn Tổng cục thống kê năm 2004)
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn số lượng trang trại mỗi vùng Việt Nam năm 2004
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đánh giá hiện trạng hoạt động của các trang trại và đề xuất mô hình
trang trại sinh thái tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Nhận xét: Số lượng trang trại của cả nước tăng đáng kể từ năm 1999 đến năm 2004,
do các chính sách mới trong việc thành lập trang trại, các nhà nông dân mạnh dạn
hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
3.4 Trang trại sinh thái là mô bình kết hợp giữa mô hình khung VAC và
các nhân tố khác
3.4.1 Mô hình VAC
Mô hình VAC là mô hình làm kinh tế nông nghiệp khép kín mang lại nhiều giá trị
thiết thực cho nông nghiệp Việt Nam. Nhờ có mô hình này mà người làm nông
nghiệp có thể: xử lý các nguồn chất thải trong chăn nuôi, biến một phần phế phẩm
thành nguồn lực tham gia sản xuất, tận dụng triệt để tài nguyên trong mô hình… Các
yếu tố này giúp nông dân giảm các chi phí sản xuất tính trên đơn vị sản phẩm, tạo ra
môi trường sinh thái sạch và có tính tương hỗ liên hoàn. Thực ra khái niệm VAC

không phái là phát minh mới mà là một khái niệm mang tính khái quát cao, thể hiện
bản chất của nghề nông nghiệp: tiết kiệm và khái thác triệt để. Nếu để ý kỹ đâu đâu
cũng xuất hiện mô hình VAC, có điều mỗi nơi tổ chức khác nhau. Trong nông
nghiệp khi hội đủ các yếu tố tài nguyên thì việc áp dụng mô hình VAC là hợp lý và
được bảo hộ nhiều nhất.
- Tuy nhiên, chúng ta phải nhìn nhận rằng mô hình VAC chỉ là “cái khung” chứ chưa
phải là hoàn chỉnh, áp dụng ngay và thành công ngay. Đa số những người nông dân
nghĩ rằng là trang trại và xây dựng mô hình VAC là một. Chính như vậy nên việc
làm trang trại không thành công, và nó chỉ dừng ở mức độ tự cung tự cấp, đủ trang
trải, không thể tiến lên sản xuất lớn được chứ chưa nói đến khả năng chuyển đổi mô
hình.
- Chúng ta xây dựng trang trại dựa trên điều kiện tài nguyên khác nhau và xây dựng
phải dựa trên cái khung là mô hình VAC, và để phát huy hiệu quả cao chúng ta phải
nâng cao mức độ hổ trợ liên hoàn của các thành phần, khả năng sản xuất của từng
SVTH : PHAN NGỌC HIỀN GVHD: GS-TSKH LÊ HUY BÁ
MSSV : 02DHMT076 – LỚP: 02MT1 Th.S THÁI VĂN NAM
25

×