Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm tại khu công nghiệp Tân Tạo thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.95 KB, 102 trang )

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
1. ĐẶT VẤN ĐỀ - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng các KCN, KCX đang là mục tiêu hướng tới của nhiều tỉnh thành
trong cả nước. Mỗi KCN ra đời sẽ là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn
đầu tư trong nước và nước ngoài (FDI), tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu
công nghệ, chuyển dòch cơ cấu kinh tế, phân công lao động phù hợp với xu thế
hội nhập kinh tế thế giới, tạo ra điều kiện cho việc phát triển công nghiệp theo
quy hoạch tổng thể, tạo điều kiện xử lý tập trung, hạn chế tình trạng phân tán
chất thải công nghiệp, … Ngoài ra, phát triển KCN cũng thúc đẩy sự hình thành và
phát triển các khu đô thò mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dòch
vụ. Tính đến tháng 6/2004, tổng số KCN theo quy hoạch đến năm 2010 đã được
duyệt hoặc đã được chấp thuận về chủ trương là 154 KCN.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Tp Hồ Chí Minh có tốc độ
đầu tư nước ngoài và xây dựng các KCN tập trung rất cao. Ngành công nghiệp đã
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tp Hồ Chí Minh. Bình quân ngành
này tạo khoảng 34% GDP trên đòa bàn và gần 30% giá trò sản xuất công nghiệp
của cả nước. Hiện nay, Tp Hồ Chí Minh có 3 KCX (Tân Thuận, Linh Trung 1,
Linh Trung 2) và 10 KCN (Tân Tạo, Hiệp Phước, Vónh Lộc, Bình Chiểu, Tân
Bình, Tân Thới Hiệp, Lê Minh Xuân, Tây Bắc Củ Chi, Phong Phú, Cát Lái 2).
Nhìn chung, các KCN đã đi vào hoạt động ổn đònh (đặc biệt là các KCN có
cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện) và đáp ứng những nhu cầu cuộc sống của con
người. Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch phát triển các KCN trong thời gian qua
còn thấp, việc hình thành và phân bố các KCN còn dàn trải, xác đònh quỹ đất cho
KCN còn thiếu cơ sở khoa học, đặc biệt là vấn đề môi trường trong KCN vẫn
chưa được quan tâm đúng mức và chưa được giải quyết hiệu quả. Bản thân các
KCN-KCX cũng tồn tại những mâu thuẫn khó tránh khỏi. Đó là do áp lực của quá
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
1
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM


trình sản xuất công nghiệp lên môi trường, những vấn đề liên quan đến sức khoẻ
cộng đồng,…
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp,
trong giai đoạn ban đầu thường thực hiện kiểm soát và xử lí chất thải. Dần dần,
các nhà quản lý đã nhận thấy sự hạn chế và tính thụ động của những giải pháp
đó. Việc “xử lí chất thải cuối đường ống” vừa gây tốn kém về mặt kinh tế vừa
làm con người phải thụ động đối phó với những tình huống rủi ro và sự cố môi
trường. Ở các nước công nghiệp phát triển, công tác bảo vệ môi trường cũng bắt
đầu bằng các giải pháp xử lí cuối đường ống. Tuy nhiên, sau đó, các nước này
cũng nhận thấy những điểm bất lợi và tính không hiệu quả của những giải pháp
này. Do đó, các giải pháp khác đã được nghiên cứu và phát triển nhằm khắc
phục những hạn chế của giải pháp xử lí cuối đường ống. Trải qua kinh nghiệm lâu
dài trong lónh vực xử lí cuối đường ống, với điều kiện kinh tế và công nghệ phát
triển như hiện nay, các nước trên thế giới đã đề ra chiến lược bảo vệ môi trường
với cơ cấu cấp bậc quản lí chất thải. Trong đó, các giải pháp “ngăn ngừa và giảm
thiểu ô nhiễm” thuộc cấp bậc ưu tiên lựa chọn nhất.
Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm là chiến lược được ưa chuộng nhất, vì
không có hoặc có rất ít chất thải phát sinh và không tốn chi phí xử lí và quản lí
chất thải. Những nhà sản xuất có thể loại trừ hoặc ngăn chặn việc phát sinh chất
thải từ quy trình sản xuất bằng cách quản lí tốt quy trình sản xuất, thay đổi
nguyên liệu đầu vào, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, thay đổi đặc tính
hoặc thành phần của sản phẩm,… Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp là một bộ phận
trong các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm. Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp là giải
pháp tối ưu để xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường nhằm khắc phục những
vấn đề môi trường còn tồn tại ở các KCN. Hiện nay, chiến lược ngăn ngừa ô
nhiễm công nghiệp đang được Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
2
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM

(UNEP) và các chương trình môi trường của các nước trên thế giới áp dụng triển
khai.
Khu công nghiệp Tân Tạo là một trong những khu công nghiệp tập trung
đầu tiên của Thành phố Hồ Chí Minh, hiện bao gồm nhiều doanh nghiệp hoạt
động thuộc các ngành dệt nhuộm, giấy – bao bì, nhựa – cao su. . . là các ngành
sản xuất phát sinh lượng chất thải nhiều. Nghiên cứu các giải pháp ngăn ngừa ô
nhiễm cho KCN Tân Tạo có ý nghóa rất lớn trong việc rút ra các kinh nghiệm
triển khai cho các KCN khác cũng như góp phần bảo vệ môi trường ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ ý nghóa và sự cần thiết nói trên, đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo-TpHCM” được
chọn làm khoá luận tốt nghiệp ngành môi trường trường ĐH Kỹ thuật Công nghệ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm thích hợp nhằm cải thiện
môi trường, góp phần hoàn thiện và đònh hướng quản lí môi trường, hướng tới sự
phát triển bền vững cho KCN Tân Tạo.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài triển khai trong phạm vi KCN Tân Tạo, trong đó triển khai khảo sát,
đánh giá một số cơ sở tiêu biểu cho từng ngành nghề về khả năng áp dụng các
giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm, sau đó đề xuất giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm
cho một số ngành cụ thể : dệt nhuộm, giấy – bao bì, nhựa – cao su.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan về đặc điểm và tình hình phát triển của KCN Tân Tạo.
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
3
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
- Điều tra, thu thập số liệu và thông tin về những vấn đề môi trường của
KCN Tân Tạo.
- Trình bày nguyên lí ngăn ngừa ô nhiễm (Pollution Prevention).

- Nghiên cứu những giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm có thể áp dụng .
+ Những giải pháp tổng thể cho KCN Tân Tạo.
+ Những giải pháp cụ thể cho một số loại hình sản xuất .
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Đề tài nghiên cứu trong luận văn dựa trên phương pháp luận ngăn ngừa ô nhiễm
được trình bày chi tiết trong chương 1.
5.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ
5.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được công bố và tài liệu từ kho dữ
liệu của Ban Quản Lý KCN Tân Tạo. Các thông tin bao gồm:
- Thông tin tình hình phát triển;
- Thông tin hiện trạng môi trường.
5.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp là những thông tin khai thác được thông qua việc quan sát,
phỏng vấn những đối tượng doanh nghiệp. Thông tin sơ cấp có thể lấy bằng
2 cách:
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
4
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
- Quan sát : ở đây chọn phương pháp quan sát không tham gia. Nghóa là
người quan sát sẽ là một chủ thể riêng biệt bên ngoài hệ thống được
chọn quan sát và xem xét hệ thống một cách khách quan.
- Phỏng vấn : là phương pháp thông dụng để thu thập thông tin. Luận văn
lựa chọn phương pháp phỏng vấn theo cấu trúc với bảng liệt kê các câu
hỏi hỗn hợp (câu hỏi mở và câu hỏi đóng).
5.2.3. Phân tích và tổng hợp thông tin
Khi thực hiện luận văn, phương pháp phân tích – tổng hợp thông tin
được sử dụng nhiều nhất. Phương pháp phân tích giúp chia nhỏ các tổng

thể hay các vấn đề phức tạp thành những phần đơn giản để dễ nghiên cứu
và giải quyết vấn đề. Phương pháp tổng hợp giúp liên kết, thống nhất lại
các phần, các yếu tố đã được phân tích để hệ thống hoá, khái quát vấn đề
trong sự nhận thức tổng thể.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê để
thống kê các thông tin sơ cấp, đảm bảo cho khả năng so sánh số liệu.
5.2.4. Đề xuất giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm
Sau khi thống kê, phân tích và tổng hợp các thông tin, số liệu; trong
luận văn dùng phương pháp đánh giá để đánh giá, sắp xếp những giải pháp
ngăn ngừa ô nhiễm theo sự phù hợp, tính khả thi đối với từng ngành công
nghiệp. Sau đó đề xuất giải pháp khả thi nhất dựa trên cơ sở đã đánh giá.
Cuối cùng mô tả cụ thể các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm khả thi hợp lí với
điều kiện KCN Tân Tạo và các ngành công nghiệp đầu tư tại KCN.
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
5
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
– CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
Để có căn cứ khoa học áp dụng vào trường hợp nghiên cứu của khu Công
nghiệp Tân Tạo, trong chương này trình bày phương pháp luận về ngăn ngừa ô
nhiễm gồm khái niệm về ngăn ngừa ô nhiễm, các cách tiếp cận quản lý môi
trường, nguyên lý của ngăn ngừa ô nhiễm, các biện pháp kỹ thuật trong ngăn
ngừa ô nhiễm và những lợi ích của biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm.
1. KHÁI NIỆM VỀ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp (Industrial pollution prevention – IPP) là
một thuật ngữ dùng để mô tả các công nghệ sản xuất và những chiến lược mà nó
dẫn đến kết quả là loại trừ hoặc giảm bớt các dòng thải cả về số lượng dòng thải
cũng như tải lượng ô nhiễm của mỗi dòng thải.

Theo Chương trình Môi Trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP): “Ngăn ngừa
ô nhiễm công nghiệp là việc áp dụng một cách liên tục chiến lược ngăn ngừa tổng
hợp về mặt môi trường đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dòch
vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu các rủi ro đối với con người và
môi trường”.
Theo Cục Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ (USEPA): “Ngăn ngừa ô nhiễm
công nghiệp là việc sử dụng các vật liệu, các quá trình hoặc các thao tác vận hành
sao cho giảm bớt hoặc loại trừ khả năng tạo ra các chất ô nhiễm hoặc các chất
thải ngay tại nguồn. Nó bao gồm các hành động làm giảm việc sử dụng các vật
liệu độc hại, năng lượng, nước hoặc các tài nguyên khác và các hành động bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên thông qua việc bảo tồn hoặc sử dụng có hiệu quả hơn”.
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
6
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Theo đònh nghóa của hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000 (ISO 14050:2000) thì
ngăn ngừa ô nhiễm (Prevention of pollution) là sử dụng các quá trình, các
phương pháp thực hành, vật liệu hoặc sản phẩm để tránh hoặc giảm bớt hay kiểm
soát ô nhiễm. Các hành động này có thể bao gồm : tái chế, xử lí, thay đổi quá
trình, cơ chế kiểm soát, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên
hay vật liệu thay thế. Lợi ích tiềm tàng của ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm việc
giảm bớt các tác động môi trường bất lợi, tăng hiệu quả, giảm chi phí.
Ngăn ngừa ô nhiễm đòi hỏi phải có sự thay đổi về nhận thức và thái độ của
các đối tượng có liên quan, thực hiện việc quản lí môi trường một cách có tinh
thần trách nhiệm và đònh lượng những sự lựa chọn về công nghệ.
Các yếu tố cốt lõi của cách tiếp cận về ngăn ngừa ô nhiễm được tổng hợp
lại sơ đồ sau:
Hình 1.1: Các yếu tố cốt lõi của ngăn ngừa ô nhiễm.
(Nguồn: Các chính sách và chiến lược của Chính Phủ về IPP, UNEP,1995)
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333

7
Liên
tục
Ngăn
ngừa
Thống
nhất
Chiến lược
đối với
Giảm rủi ro
Sản
phẩm
Các quá
trình sản
xuất
Con
người
Môi
trường
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Hiện nay, chiến lược ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp đang được Chương
trình Môi Trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP) và các chương trình môi trường
của nhiều nước áp dụng triển khai nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi
trường. Ngăn ngừa ô nhiễm nói chung và ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp nói
riêng sẽ trở thành yếu tố quyết đònh trong chiến lược quản lí môi trường thống
nhất của cả thế giới.
2. CÁC PHƯƠNG CÁCH TIẾP CẬN
2.1. Cách tiếp cận thụ động:
Phương cách này ra đời vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX khi cuộc cách mạng

công nghiệp bùng nổ ở Tây Âu. Vào thời điểm đó, quá trình sản xuất khá đơn
giản gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và sinh ra chất thải. Khi đó
người ta coi môi trường là nguồn tiếp nhận vô tận của các loại chất thải và môi
trường tiếp nhận đó có khả năng phân hủy, pha loãng hoặc tự làm sạch các loại
chất thải khác nhau. Nguyên nhân là chất thải lúc đó khả đơn giản, chủ yếu là
chất hữu cơ nên phân huỷ nhanh. Do đó môi trường không bò ô nhiễm nghiêm
trọng và con người cũng không cần quan tâm nhiều đến chất thải và vấn đề môi
trường.
Hình 1.2: Cách tiếp cận thụ động
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
8
Quá trình
công
nghiệp
Các vật liệu
thô
Nhân lực
Năng lượng
Các sản phẩm
công nghiệp hoàn
chỉnh
Các chất thải được
thải bỏ trực tiếp
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
2.2. Cách tiếp cận “cuối đường ống” :
Vào những năm 50 của thế kỉ XX, quy mô sản xuất công nghiệp phát triển
nhanh chóng (đặc biệt ở Tây Âu, Bắc Mỹ), lượng chất thải tương đối nhiều và
vấn đề môi trường đã trở nên đáng báo động. Khi đó, người ta coi quy trình công
nghệ như một đường ống thẳng. Trong đó, một đầu của đường ống gọi là “đầu

vào” và đầu còn lại gọi là “đầu ra”. Đầu vào tiếp nhận nguyên vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng. Đầu ra cho sản phẩm và chất thải. Ý tưởng “xử lí cuối đường
ống” là xử lí các loại chất thải đến mức độ chấp nhận được trước khi thải chúng
vào môi trường. Vì vậy, người ta phải xây dựng công trình và hệ thống xử lí chất
thải. Nhìn chung, giải pháp này vẫn mang tính thụ động.
Hình 1.3: Cách tiếp cận môi trường theo kiểu “xử lý cuối đường ống”
2.3. Cách tiếp cận chủ động bậc thấp :
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
9
Quá trình
công
nghiệp
Các vật liệu
thô
Nhân lực
Năng lượng
Các sản phẩm
công nghiệp hoàn
chỉnh
Các chất
thải ô nhiễm
Dạng
lỏng
Dạng
khí
Dạng
rắn
Trạm
xử lí
Thiết

bò lọc
Xử lí
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Phương cách này ra đời vào những năm 70 của thế kỉ XX khi lượng chất thải
tương đối đáng kể, đặc biệt là chất thải công nghiệp. Người ta tìm thấy trong
thành phần của các dòng thải có nhiều thành phần q giá còn mang tính hữu ích.
Người ta đã cố gắng thu hồi chúng bằng cách tái sinh (recycle), tái sử dụng
(reuse), phục hồi (recovery) hoặc tái chế (reclamation). Do đó, phương cách này
còn được gọi là 3R. Về mặt ý nghóa thì 3R vẫn mang tính thụ động.
Hình 1.4: Cách tiếp cận chủ động bậc thấp
2.4. Cách tiếp cận chủ động bậc cao:
Chủ động giảm thiểu chất thải trước khi có khả năng phát sinh. Đây là tư tưởng
tiên tiến nhất mới ra đời khoảng năm 90. Bản chất của phương cách này là áp
dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu tại nguồn như : ngăn ngừa ô nhiễm, đánh
giá vòng đời sản phẩm, sản xuất sạch hơn, thay đổi nguyên liệu đầu vào, quản lí
điều hành,…
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
10
Quá trình
công nghiệp
Các vật liệu
thô
Nhân lực
Năng lượng
Các sản phẩm
công nghiệp hoàn
chỉnh
Các chất
thải ô nhiễm

Tái sinh Xử lí và lưu
trữ
Tái sinh nội
tại
Bán hoặc trao
đổi
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Hình 1.5: Cách tiếp cận chủ động bậc cao
Tóm tắt các cách tiếp cận ngăn ngừa ô nhiễm:
Cách tiếp cận Liên quan mật
thiết đến môi
trường
Liên quan mật thiết với kinh
doanh
Thải bỏ trực tiếp Tuỳ thuộc vào khả
năng đồng hoá ô
nhiễm của môi
trường
- Không tốn chi phí xử lí chất thải;
- Có thể bò phạt, bò những sức ép từ
cơ quan chức năng và cộng đồng;
- Thò trường tiêu thụ sản phẩm bò
thu hẹp.
Kiểm soát cuối đường
ống
- Giảm bớt ô
nhiễm;
- Môi trường được
cải thiện.

- Tiêu tốn chi phí xử lí chất thải;
- Giá thành sản phẩm tăng;
- Giữ được hình ảnh của công ty,
có cơ hội mở rộng thò trường.
Tái sinh chất thải
- Giảm bớt ô
nhiễm;
- Môi trường được
cải thiện;
- Có thể tiết kiệm chi phí sản xuất
và chi phí xử lí chất thải;
- Nâng cao hình ảnh của công ty,
nhiều cơ hội mở rộng thò trường;
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
11
Quá trình
công
nghiệp
Các vật liệu
thô
Nhân lực
Năng lượng
Các sản phẩm
công nghiệp hoàn
chỉnh
Các chất thải đã
được giảm thiểu
đến mức thấp nhất
Tái sinh, xử
lí và lưu trữ

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
- Góp phần bảo tồn
nguồn tài nguyên.
- Khả năng ứng dụng bò hạn chế.
Ngăn ngừa ô nhiễm
- Giảm thiểu ô
nhiễm tại nguồn;
- Giảm các rủi ro
cho con người và
môi trường.
- Không nhất thiết phải đầu tư lớn;
- Giảm bớt các chi phí vận hành;
- Tăng lợi nhuận;
- Tăng cổ phần trên hò trường;
- Tính khả thi cao
Bảng 1 : Tóm tắt các cách tiếp cận ngăn ngừa ô nhiễm
Hình 1.6: Các cách tiếp cận ngăn ngừa ô nhiễm
(Nguồn: Nguyễn Thanh Hùng, 2000)
- Mục tiêu của việc ngăn ngừa ô nhiễm:
Bảng 2 : Mục tiêu của việc ngăn ngừa ô nhiễm
Mục tiêu của quá trình sản
xuất:
Bảo tồn vật liệu và năng lượng, loại bỏ các vật
liệu thô độc hại và giảm bớt khối lượng cũng như
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
12
Thải trực tiếp
Xử lí cuối
đường ống

Tái sinh,
tái sử
dụng
Ngăn
ngừa ô
nhiễm
Phát triển
bền vững
THỤ ĐỘNG
CHỦ ĐỘNG
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
độc tính của tất cả các chất thải, các hơi khí độc
hại ngay tại nguồn.
Mục tiêu đối với sản phẩm: Giảm bớt các tác động tiêu cực trong suốt vòng đời
sản phẩm từ lúc thiết kế đến lúc thải bỏ.
Mục tiêu đối với dòch vụ: Lồng ghép các khái niệm môi trường vào việc
thiết kế và cung cấp các dòch vụ
3. NGUYÊN LÝ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
Nguyên lí ngăn ngừa ô nhiễm dựa trên cơ cấu cấp bậc quản lí chất thải. Cơ
cấu cấp bậc đưa ra ưu tiên cao nhất là “ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại
nguồn”.
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn là chiến lược được ưa chuộng
nhất. Khi các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn không thể đạt
được, chất thải phải được tái sinh và tái sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ở
những quá trình sản xuất khác để tạo ra sản phẩm mới. Thông thường, tái sinh và
tái sử dụng mang lại lợi ích kinh tế do ít tiêu thụ năng lượng hay nguyên liệu thô
để tạo ra sản phẩm mới. Ngay cả khi áp dụng ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm
tại nguồn cũng như tái sinh và tái sử dụng hay trao đổi chất thải thì cuối cùng
cũng có chất thải. Đó là đặc trưng của quy trình công nghệ. Bất kì hệ thống nào

cũng có đầu vào (input) là nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và đầu ra (output)
là sản phẩm và chất thải. Phần chất thải này phải được xử lí trước khi thải vào
môi trường nhằm ngăn chặn và hạn chế rủi ro cho môi trường và sức khoẻ cộng
đồng. Do đó, xử lí cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ sinh là phương án cuối cùng
của chiến lược quản lí môi trường. Mặc dù biện pháp xử lí cuối đường ống và thải
bỏ hợp vệ sinh còn mang tính thụ động nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò
của chúng trong chiến lược bảo vệ môi trường. Trong một giới hạn nhất đònh, mỗi
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
13
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
cấp bậc quản lí chất thải đều đóng một vai trò không thể thay thế được. Tuy
nhiên, ở mỗi cấp bậc cũng có những hạn chế nhất đònh. Chẳng hạn, ngăn ngừa và
giảm thiểu ô nhiễm không thể phát huy hết hiệu quả nếu không có sự hỗ trợ của
công nghệ xử lí cuối đường ống. Tương tự, nếu chỉ áp dụng các phương án tái
sinh và tái sử dụng chất thải khó có thể giải quyết triệt để chất thải đã phát sinh.
Nói cách khác, sự tổ hợp của một vài hoặc tất cả các giải pháp trên theo điều
kiện kinh tế và công nghệ sẵn có được xem là chiến lược tốt nhất để khắc phục
quá trình suy thoái môi trường đang diễn ra hiện nay.
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
14
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Hình 7: Cơ cấu cấp bậc quản lí chất thải
4. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
Các biện pháp kỹ thuật có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Giảm thiểu tại nguồn;
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
15
thải

Xử lí cuối đường ống
Tái sinh và tái sử dụng
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại
nguồn
Mức độ ưu tiên tăng dần theo hướng mũi
tên
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
- Tái sinh;
- Cải tiến sản phẩm.
Mỗi nhóm kỹ thuật trên có thể chia thành các tiểu nhóm và trong mỗi tiểu
nhóm có thể có các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Một cách tổng quát có thể mô
tả các kỹ thuật ngăn ngừa ô nhiễm bằng sơ đồ ở hình 8.
4.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn
Giảm thiểu tại nguồn bao gồm các thủ thuật làm giảm về lượng hoặc độc
tính của bất kì một chất thải, chất độc hại, chất ô nhiễm hoặc chất gây ô nhiễm
nào đi vào các dòng thải (hoặc phát thải trực tiếp vào môi trường) trước khi tái
sinh, xử lí hoặc thải bỏ ở bên ngoài.
 Cải tiến việc quản lí nội tại và vận hành sản xuất
Các khía cạnh thủ tục của việc vận hành sản xuất bao gồm các chức
năng về mặt quản lí, tổ chức và nhân sự của việc sản xuất. Việc cải
tiến các cách thức vận hành có thể được thực hiện trong tất cả các lónh
vực: sản xuất, bảo trì, sử dụng và lưu trữ vật liệu thô, sản phẩm, lưu trữ
và quản lí chất thải. Những cách thức vận hành tốt có thể được thực
hiện đơn giản, không đòi hỏi những chi phí cao, nhưng hoàn toàn có khả
năng mang lại những lợi nhuận cao trong việc đầu tư và thường mang
lại những kết quả tốt một cách nhanh chóng.
o Quản lí và lưu trữ nguyên vật liệu
Giải pháp này liên quan đến tất cả những trang thiết bò được sử dụng
để lưu trữ nguyên vật liệu, các sản phẩm trung gian, sản phẩm và

chất thải công nghiệp cũng như sự vận chuyển tất cả những chất này
từ khu vực này đến khu vực khác trong nhà máy. Việc quản lí tốt
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
16
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
nguyên vật liệu, vận chuyển và kho chứa cho phép hạn chế đến mức
thấp nhất khả năng chảy tràn, thất thoát, sự cố cháy nổ hay bất cứ
thiệt hại nào khác có thể dẫn đến sự phát sinh chất thải.
o Cải tiến về điều độ sản xuất
Việc sản xuất một đợt các sản phẩm khác nhau khi sử dụng cùng
một trang thiết bò sẽ tạo ra các chất ô nhiễm. Do đó, việc đònh giờ
có ý nghóa đặc biệt quan trọng trong vận hành sản xuất một mẻ sản
phẩm vì chất thải sinh ra từ việc vệ sinh trang thiết bò có liên quan
trực tiếp đến chu kì làm sạch máy móc, thiết bò. Để làm giảm số lần
vệ sinh thiết bò, các quy mô mẻ sản xuất nên tối ưu hoá và lên kế
hoạch cho cùng một sản phẩm tương tự mà không đòi hỏi phải tiến
hành làm sạch giữa các mẻ sản xuất. Hoạt động này đòi hỏi điều độ
sản xuất một cách chi tiết và hợp lí, vì nó có thể ảnh hưởng đến việc
lưu trữ nguyên vật liệu.
o Ngăn ngừa thất thoát, chảy tràn
Việc thất thoát (hay rò rỉ), chảy tràn các hoá chất sẽ sinh chất thải.
Việc rửa sạch và thu dọn, sử dụng các vật liệu có tính hấp phụ cũng
sẽ tạo ra thêm các chất thải. Cách thức tốt nhất là thực hiện ngăn
ngừa việc chảy tràn, thất thoát ngay trong khâu thiết kế và các cách
thức vận hành của nhà máy.
o Tách riêng các dòng chất thải
Các chất thải nguy hiểm thường được đưa ra ngoài khu vực sản xuất
dưới dạng hỗn hợp của hai hay nhiều dòng thải. Sự tách riêng tại
nguồn có thể giảm bớt lượng chất thải nguy hiểm. Khi một chất thải

không nguy hiểm bò trộn lẫn với chất thải sẽ làm tăng khối lượng
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
17
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
chất thải nguy hại. Việc tách riêng các dòng chất thải sẽ làm giảm
thiểu khối lượng chất thải nguy hại phải tiêu huỷ. Hơn nữa, việc cô
lập chất thải nguy hiểm thường giảm được những đòi hỏi cho việc
huỷ bỏ chất thải.
o Rèn luyện nhân lực
Các chương trình ngăn ngừa ô nhiễm có thể thay đổi từ những
chương trình nhận thức về ô nhiễm đơn giản mà ở đó nhà quản lí và
các công nhân được yêu cầu để xác đònh các cách thức giảm sự phát
sinh chất thải, cho tới những chương trình phức tạp đòi hỏi phải bố
trí nhân sự riêng biệt. Trong những trường hợp đó, công nhân đóng
vai trò chủ chốt. Một chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu chất thải
sinh ra đòi hỏi phải được kết hợp với một chương trình huấn luyện
nhân sự.
 Bảo toàn năng lượng
Hầu hết năng lượng sử dụng trong các nhà máy sản xuất được sinh ra
bởi các quá trình mà tại đó đòi hỏi phải tiêu thụ nhiên liệu và sản xuất
các chất ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường nếu chúng được thải bỏ trực
tiếp. Bất cứ hành động nào nhằm tiết kiệm năng lượng cũng đều góp
phần làm giảm lượng chất ô nhiễm. Năng lượng nhiệt có thể được bảo
toàn bằng cách quan tâm đến việc ngăn ngừa thất thoát nhiệt năng
trong quá trình vận chuyển từ nguồn cung cấp đến nơi tiêu thụ. Cũng có
thể phục hồi và sử dụng năng lượng được sinh ra bởi chính quá trình sản
xuất.
 Thay đổi quá trình
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333

18
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Những thay đổi về quá trình liên quan đến việc một sản phẩm được tạo
ra như thế nào. Chúng bao gồm việc thay đổi nguyên vật liệu đầu vào,
những thay đổi về thiết bò và công nghệ. Tất cả những sự thay đổi này
nhằm làm giảm bớt sự phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất.
Những thay đổi về quá trình có thể đươc thực hiện nhanh chóng hơn
những thay đổi về sản phẩm. Những cải thiện thủ tục vận hành sẽ ít tốn
kém hơn những thay đổi về kỹ thuật.
o Thay đổi về nguyên liệu đầu vào
Các chất nguy hại có thể được đưa vào trong quá trình sản xuất dưới
dạng là các nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm. Các vật
chất nguy hại đó có thể hiện diện cả trong các vật liệu sơ cấp (vật
liệu thô) được sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm và cả trong các
vật liệu thứ cấp. Các vật liệu thứ cấp không phải là một thành phần
của sản phẩm nhưng lại được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Những thay đổi nguyên liệu đầu vào có 2 dạng chủ yếu sau:
 Thay đổi hẳn nguyên vật liệu có tính độc hại cao bằng những
nguyên vật liệu có tính độc hại ít hơn hoặc không độc hại;
 Làm sạch nguyên vật liệu thô trước khi sử dụng để giảm
thiểu lượng chất thải sản sinh.
o Thay đổi về mặt kỹ thuật, công nghệ
Việc cải tiến công nghệ là một trong những phương pháp hữu hiệu
trong việc ngăn ngừa sự phát sinh ô nhiễm. Tuy nhiên, những thay
đổi về công nghệ thường liên quan đến những khoản đầu tư về vốn
cũng như nhân lực và kết quả đạt được phải mất thời gian lâu dài
nên nhóm giải pháp này ít được quan tâm đến. Mặc dù một số công
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
19

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
nghệ ngăn ngừa ô nhiễm có thể chỉ áp dụng được với các quá trình
đặc thù nào đó, nhưng nhìn chung các kiểu công nghệ có thể áp
dụng trong kỹ thuật ngăn ngừa ô nhiễm là:
 Cải tiến về quy trình sản xuất
Cải tiến quy trình sản xuất là phát triển một quy trình sản xuất
sao cho vẫn đảm bảo khả năng sản xuất ra cùng một loại sản
phẩm đặc thù so với quy trình sản xuất cũ nhưng lượng chất thải
phát sinh ra ít hơn hay nói cách khác đó là quá trình hợp lý hoá
quy trình sản xuất đã có.
 Điều chỉnh các thông số vận hành
Điều chỉnh thông số vận hành là những thay đổi về mặt vận hành
thiết bò công nghệ. Những điều chỉnh như vậy thường dễ thực
hiện và ít tốn kém nhất. Hầu hết các thiết bò công nghệ đều được
thiết kế với sự cài đặt các thông số vận hành tối ưu. Nhưng để
phù hợp với tình hình sản xuất của từng cơ sở sản xuất cụ thể thì
cần phải có quá trình vận hành thử để xác lập thông số vận hành
tối ưu nhất. Như vậy chất thải có thể phát sinh ra ít nhất.
 Cải tiến máy móc, thiết bò
Cải tiến trang thiết bò có thể giảm thiểu sự phát sinh chất thải
bằng việc giảm sử dụng các trang thiết bò không hiệu quả. Trang
thiết bò được cải tiến trong khi quá trình vẫn giữ nguyên không
thay đổi.
 Cải tiến về tự động hoá
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
20
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Một hệ thống cài đặt tự động nhằm giám sát và điều chỉnh các

thông số vận hành quá trình sẽ cho phép đạt được các chế độ vận
hành hiệu quả nhất. Tự động hoá có thể giảm thiểu sai sót của
công nhân, từ đó ngăn ngừa khả năng chảy tràn hay thất thoát
nguyên vật liệu. Tự động hoá còn làm tăng năng suất, giảm các
sản phẩm hư hỏng bằng cách duy trì các độ lệch nhỏ nhất so với
các chế độ tối ưu đã được cài đặt.
4.2. Tái chế và tái sử dụng
Các giải pháp tái chế và tái sử dụng là giải pháp kế tiếp được ưu tiên lựa
chọn sau các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn trong cơ cấu cấp bậc
quản lý chất thải. Lónh vực tái chế chất thải là một lónh vực rất rộng, bao
gồm nhiều vấn đề lựa chọn với các mức độ khác nhau từ chuyên chở, quản
lí đến các cách chế biến. Thường thì những sự lựa chọn này được biết đến
với một loạt các tên gọi khác nhau như: tái sinh (recycle), tái sử dụng
(reuse), tái chế (relamation) hoặc phục hồi (recovery). Dù ở bất cứ tên gọi
nào, phương pháp này đều có lợi vì:
- Tiết kiệm được các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Tránh được các lựa chọn mang tính bắt buộc về quản lí chất thải, chẳng
hạn như xử lí hay chôn lấp hợp vệ sinh;
- Giảm nhu cầu sử dụng các vật liệu thô cho quá trình sản xuất do đó sẽ
giảm các chi phí về nguyên vật liệu.
Các kiểu tái chế thường gặp:
- Tái chế hay tái sử dụng trong phạm vi nhà máy;
- Các cách tái sinh khác tại nhà máy;
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
21
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
- Tái sinh chất thải bên ngoài phạm vi nhà máy;
- Bán cho mục đích tái sử dụng;
- Tái sinh năng lượng.

Theo khái niệm của “Sản xuất sạch hơn” thì các biện pháp tái sinh, tái chế
bên ngoài phạm vi nhà máy không thuộc khái niệm này. Tuy nhiên, do
cùng mục đích cuối cùng là giảm thiểu lượng chất thải đi vào môi trường
nên biện pháp này cũng được xếp vào các biện pháp để ngăn ngừa và
giảm thiểu ô nhiễm. Sự tái sinh chất thải bên ngoài nhà máy được thực
hiện khi các loại chất thải đó ở trong các tình trạng sau:
 Lượng chất thải quá nhỏ để nhà máy đầu tư thiết bò tái sinh, khác tính
chất mặc dù cùng chất lượng so với nguyên liệu ban đầu;
 Chất thải đã ở bậc thấp hơn về chất lượng mà nguyên liệu đầu vào yêu
cầu;
 Hoàn toàn biến đổi tính chất nhưng vẫn là nguồn nguyên liệu cho quá
trình sản xuất khác.
Việc bán các sản phẩm phụ hay các dòng chất thải đôi khi cũng có thể
thực hiện. Điều quan trọng là làm thế nào để đáp ứng nguyện vọng của cả
2 phía: đó là bên có chất thải cần phải xử lí và bên có nhu cầu hoặc tiềm
năng sử dụng các loại chất thải đó. Việc tái sử dụng có thể thực hiện tốt
thông qua việc trao đổi chất thải, những người môi giới chất thải, những
trung tâm thông tin về chất thải, …
4.3. THAY ĐỔI SẢN PHẨM
Những sản phẩm phù hợp với môi trường sẽ cho phép giảm thiểu các tác
động tiêu cực đến môi trường từ lúc sản sinh ra chúng, kéo dài trong quá
trình sử dụng và đến lúc vứt bỏ. Do đó, quá trình thiết kế sản phẩm là rất
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
22
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
quan trọng. Giai đoạn thiết kế giúp xác đònh những tác động xấu mà sản
phẩm có thể gây ra đối với môi trường. Bằng những cân nhắc về mặt môi
trường trong suốt quá trình thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm, các
công ty có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường.

5. NHỮNG LI ÍCH CỦA VIỆC NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
5.1. Các lợi ích về mặt môi trường và cộng đồng
o Giảm thiểu các rủi ro và nguy hiểm đối với công nhân, cộng đồng
xung quanh, những người tiêu thụ sản phẩm và các thế hệ mai sau;
o Dễ dàng thoả mãn các quy đònh về xả thải, góp phần thiết thực vào
việc bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường xung quanh;
o Cho phép bảo toàn các nguồn tài nguyên và năng lượng thông qua
các kỹ thuật tái sinh, tái chế, tái sử dụng và phục hồi;
o Cải thiện môi trường lao động bên trong nhà máy;
o Cải thiện được các mối quan hệ với cộng đồng xung quanh cũng như
các cơ quan quản lí môi trường.
5.2. Các lợi ích về mặt kinh tế và hiệu quả kinh doanh
o Giảm bớt các chi phí cho việc xử lí chất thải (có thể loại bỏ một số
giấy phép về môi trường, giảm chi phí cho việc kiểm kê, giám sát
và lập báo cáo môi trường hằng năm,…);
o Giảm thiểu các chi phí cho việc xử lí chất thải cuối đường ống (do
lượng chất thải được giảm thiểu, các dòng thải được tách riêng);
o Giảm thiểu các chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng do sử dụng có
hiệu quả hơn;
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
23
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
o Tăng hiệu suất sản xuất, từ đó gia tăng sản lượng và lợi nhuận;
o Chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện;
o Tích luỹ liên tục và dài hạn các khoản tiền tiết kiệm được cũng như
các khoản tiền tăng thêm;
o Có khả năng thu hồi lại vốn đầu tư với thời gian hoàn vốn ngắn, ngay
cả khi vốn đầu tư ban đầu cao;
o Tăng khả năng nhận được các nguồn tài chính hỗ trợ từ các tổ chức

khác;
o Tăng lợi thế cạnh tranh trên thò trường;
o Giữ được hình ảnh tốt đẹp về công ty.
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333
24
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp GVHD: TS. Chế Đình Lý
ngăn ngừa ô nhiễm tại KCN Tân Tạo- TPHCM
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
TÂN TẠO
Chương 1 trình bày các cơ sở phương pháp luận về ngăn ngừa ô nhiễm, trong
chương này sẽ tổng quan các thông tin về đối tượng nghiên cứu như về sự hình
thành KCN Tân Tạo (hồ sơ pháp lý, chủ đầu tư , thời gian hoạt động, diện tích và
các phân khu chức năng); về điều kiện tự nhiên (vò trí đòa lí, đòa hình – thổ
nhưỡng, khí hậu – thuỷ văn) và tình hình phát triển của khu công nghiệp (cơ sở hạ
tầng, các ngành nghề thu hút đầu tư, các dòch vụ hiện có trong khu công nghiệp,
kế hoạch phát triển trong tương lai).
Các thông tin sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc hình thành các giải pháp ngăn
ngừa ô nhiễm ở các chương tiếp theo.
2.1. SỰ HÌNH THÀNH KCN TÂN TẠO
2.1.1. HỒ SƠ PHÁP LÝ
Khu công nghiệp Tân Tạo là một trong những khu công nghiệp tập trung đầu
tiên của Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết đònh số 906/TTg
ngày 30/11/1996 (Khu Hiện hữu) và Quyết đònh số 752/QĐ-TTg ngày
16/08/2000 (Khu Mở rộng) của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.2. CHỦ ĐẦU TƯ
Công ty Cổ Phần Khu công nghiệp Tân Tạo (gọi tắt là Công ty Tân Tạo) được
thành lập theo giấy phép số 3192/GP-TLDN ngày 04/12/1996 của Ủy Ban
Nhân Dân TpHCM.
SVTH: Phạm Thò Cẩm Vân – 02ĐHMT333

25

×