Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nghiên cứu và đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh và Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.61 KB, 101 trang )

“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. 1. ĐẶT VÀÁN ĐỀ
Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người, sinh vàät vàø
tất cả các hoạt động khác, nó gắn liền với đời sống. Nước thiên nhiên không chỉ
sử dụng để cấp cho ăn uống, sinh hoạt mà còn được sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau, như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vàän tải, thủy điện… Do đó,
nước sạch vàø vệ sinh môi trường là điều kiện tiên quyết nhằm phòng chống dòch
bệnh, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng đồng thời phản ánh nét vàên hóa, trình độ
vàên minh của xã hội.
Cao Lãnh vàø Sa Đéc là hai Thò xã thuộc tỉnh Đồng Tháp, phần lớn tập trung
phát triển nhiều ngành kinh tế, với hệ thống sông vàø kênh rạch chằng chòt. Nằm
giữa sông Tiền vàø sông Hậu, Thò xã Sa Đéc vàø Cao Lãnh là các đô thò lâu đời,
mang đậm nền vàên hóa sông nước vàø từ lâu nơi đây nổi tiếng là làng bột gạo vàø
nuôi heo, điển hình là xã Tân Phú Đông có 559 hộ, nuôi 40. 000 con heo. Hàng
ngày, các hộ chăn nuôi ở Sa Đéc thải ra một lượng phân rất lớn, khoảng 70
tấn/ngày, một số hộ chăn nuôi vứt rác vàø mọi chất thải trong sinh hoạt xuống
kênh rạch, xây dựng nhiều ao cá thông nước ra các con rạch, gây ô nhiễm nghiêm
trọng, không đảm bảo vệ sinh môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân…
Ngoài ra, tại Thò xã Sa Đéc đã mấy mươi năm qua nổi tiếng với mặt hàng bột lộc,
người ta sáng kiến bột căn để nuôi heo vừa làm bột vừa nuôi heo, trong những
chuồng ít nhất 100 con, nên lượng thải xuống sông rất lớn, các hoạt động kinh tế
trên giúp cho người dân có lời cao, cải thiện cuộc sống nhưng cũng chính đó đang
biến Tân Phú Đông thành nơi ô nhiễm trầm trọng nhất tỉnh Đồng Tháp hiện nay,
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
1
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người rất nhiều. Nguồn nước mặt tại Thò xã này
được cung cấp từ hệ thống sông rạch ngay chính trên đòa bàn tuy dồi dào nhưng


chất lượng kém. Hiện nay, tại Đồng Tháp có chương trình nước sạch vệ sinh môi
trường là một trong những chương trình trọng điểm của tỉnh được dùng nước sạch;
tuy nhiên, trong thực tế, số hộ dân được dùng nước sạch vàø sinh hoạt trong điều
kiện tốt về vệ sinh môi trường rất hạn chế. Theo Tổng Cục Thống Kê, toàn tỉnh
hiện có 330,810 hộ, nhưng số hộ sử dụng nước máy là 26,085 (chiếm 7,88%), số
hộ sử dụng nước mưa là 5,036 (chiếm 1,52%), số hộ dùng nước lọc/giếng là
15,979 (chiếm 4,83%), số hộ dùng nước khác là 283,710 (chiếm 85,76%). Nguồn
nước máy, nước mưa, nước giếng có thể được coi là nguồn nước sạch, vàãn còn
85,76% dùng nước khác, không đảm bảo về mặt chất lượng, qua kết quả phân
tích mẫu của sở Khoa học vàø Công nghệ tỉnh Đồng Tháp thì tất cả các nguồn
nước mặt trong tỉnh đều bò nhiễm vi sinh ở mức cao, mùa khô thông số Ecoli từ 1.
004 - 4. 000 MPN/100ml, mùa mưa từ 5. 950 – 23. 930 MPN/100ml, vì vàäy, nước
mặt không thể coi là nước sạch được. Mặc dù vàäy, số hộ dân ở Thò xã Cao Lãnh
vàø Thò xã Sa Đéc được dùng nước sạch khá hơn. Về nước lọc/giếng ở Cao Lãnh
là 3,7%, Sa Đéc là 1,72%. Trước kia, nguồn nước phucï vụ chủ yếu cho người dân
ở hai Thò xã này là nước mặt vàø nước mưa, nhưng qua nhiều năm nguồn nước mặt
bò ô nhiễm nên không đảm bảo vệ sinh vàø gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng, do các chất thải của các nhà máy sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt. Chính
vì vàäy, người dân trong hai Thò xã này chuyển sang sử dụng nước ngầm từ các hệ
thống giếng khoan. Từ các chương trình viện trợ, nhiều giếng khoan khai thác
nước ngầm đã được triển khai để cung cấp nước sạch cho các cụm dân cư vùng
nông thôn. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 5% số hộ gia đình sử dụng nước qua
lọc, phần lớn tập trung chủ yếu ở các Thò xã, số vùng còn lại sử dụng nước thô
chưa qua lọc. Tuy nhiên, thời gian gần đây người ta lại khuyến cáo nhiều về vàán
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
2
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
đề nhiễm Asen trong nước ngầm. Do đó, nguồn nước này cần phải được khảo sát
để từ đó đề ra những biện pháp giải quyết thích đáng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng

đồng.
1. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với chương trình nước sạch vệ sinh về môi trường của Thủ Tướng Chính Phủ
đã ban hành theo chỉ thò 200/TTg (29/4/1994), đây là một chương trình nhằm đề
ra mục tiêu 50-60% số hộ dân nông thôn trong các tỉnh dùng nước sạch thông qua
chương trình, các vùng thường bò ngập lũ đã khắc phục được tình trạng thiếu nước
sạch cho sinh hoạt. Đến nay, cả nước có 50% số dân sống ở nông thôn được sử
dụng nước sạch, 37% số hộ được sử dụng các công trình về vệ sinh nông thôn.
Nhìn chung các công trình của UNICEF đã hỗ trợ nước sạch vàø cải thiện vệ sinh
môi trường nông thôn, đặc biệt là ở các vùng miền núi, dân nghèo vùng sâu vùng
xa ở Việt Nam. Chương trình đã sử dụng những công nghệ cấp nước phù hợp, giá
cả phải chăng vàø không ảnh hưởng tới môi trường.
Hiện nay, người dân tại Thò xã Cao Lãnh vàø Sa Đéc sử dụng nước cấp từ hệ
thống giếng khoan tư nhân, chưa áp dụng được các phương pháp xử lý hiện có.
Ngoài ra, ở một số nơi tại tỉnh Đồng Tháp đã có nhiều giếng nhiễm Asen. Như
vàäy, đề tài được thực hiện với mục đích khảo sát chất lượng nước ngầm ở hai Thò
xã vàø đề xuất giải pháp kiểm soát thích hợp để người dân an tâm sử dụng.
Hiện nay, nhà nước đang khuyến khích vàø hỗ trợ để các thành phần kinh tế
các hộ gia đình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch vàø cải tạo nguồn
nước hiện có, phấn đầu đến 2005 có 80% số nông thôn sử dung nước sạch với
phương thức chính là xây dựng các hệ thống cấp nước sử dụng các nguồn nước từ
các giếng khoan sâu. Vàán đề nước sạch đối với người dân tại Thò xã Cao Lãnh
vàø Thò xã Sa Đéc cũng mang ý nghóa rất quan trọng vàø việc sử dụng nước từ hệ
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
3
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
thống các giếng khoan cũng như là một giải pháp hợp lý cho những hộ dân vùng
sâu, vùng xa. Tuy nhiên, nước từ hệ thống giếng khoan được sử dụng mà không
được đánh giá rõ ràng sẽ gây hại đến sức khỏe cộng đồng. Xuất phát từ nhu cầu

trên mà em thực hiện đề tài này.
1. 3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua đề tài, một số mục tiêu sau dự kiến sẽ đạt được:
- Tình hình chất lượng nước ngầm tại hai Thò xã được nghiên cứu;
- Các giải pháp tổng hợp để kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước ngầm
tại đòa bàn nghiên cứu.
1. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thực đòa, thu thập, tổng hợp số liệu vàø đánh giá các điều kiện tự nhiên,
kinh tế-xã hội vàø môi trường;
- Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm;
- Nghiên cứu các số liệu về chất lượng nước ngầm tại các vò trí khảo sát;
- Nhận xét, đánh giá chất lượng nước ngầm tại các đòa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp để kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại các
đòa bàn nghiên cứu.
1. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. 5. 1. Phương pháp luận
Nước là nguồn tài nguyên có ý nghóa sống còn đối với mỗi sinh vàät nhưng
nguồn tài nguyên này lại có giới hạn. Hơn 80% trong số toàn bộ các bệnh tật của
con người bắt nguồn từ việc không tiếp cận được với nguồn nước sạch, do sử dụng
nước bẩn.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
4
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”

Sơ đồ 1. 1: Tổng quan về phương pháp luận nghiên cứu.
Nói chung, nước tham gia vàøo tất cả các hoạt động sống trên hành tinh chúng
ta. đâu có nước thì ở đó có sự sống. Các nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp một mặt ngốn lượng nước đáng kể, mặt khác còn gây suy
thoái vàø ô nhiễm nguồn nước, một khi nước bò suy thoái vàø ô nhiễm sẽ gây ảnh

hưởng ngược trở lại đối với sự sống sinh vàät vàø hoạt động của con người cũng như
vàán đề khí hậu toàn cầu. Đó là mối quan tâm chính của đề tài vàø cũng là phương
pháp luận để triển khai đề tài.
1. 5. 2. Phương pháp thực hiện
- Tiền sát tại các cơ quan quản lý môi trường: việc tiền sát được tiến hành
trong suốt tháng 9/2006 nhằm khẳng đònh khả năng thu thập được các tài
liệu, các số liệu cần thiết để phục vụ cho đề tài, khảo sát các số liệu tại
các cơ quan sau: Sở Tài nguyên vàø Môi trường tỉnh Đồng Tháp, Phòng
Quản lý Môi trường tỉnh Đồng Tháp vàø Phòng Quản lý Môi trường Thò xã
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
5
Hoạt động công
nghiệp vàø nông
nghiệp
Tài nguyên nước Bảo tồn sự
sống
Nhu cầu ăn uống,
sinh hoạt
Điều hòa
khí hậu
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Sa Đéc, phòng Quản lý Môi trường Thò xã Cao Lãnh vàø Chi Cục Thống Kê
tỉnh Đồng Tháp.
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của đòa bàn nghiên
cứu: đối tượng thu thập gồm: điều kiện tự nhiên (vò trí đòa lý, diện tích tự
nhiên vàø phân vùng đòa giới hành chính, đòa hình, khí hậu, thủy chế, tài
nguyên nước, tài nguyên rừng, thỗ nhưỡng, đòa chất – khoáng sản), đặc
điểm kinh tế (tăng trường kinh tế, cơ cấu kinh tế), về vàán đề xã hội, dân
số, giáo dục – đào tạo… các số liệu, các tư liệu chủ yếu được thu thập tại

các cơ quan sau: Sở Tài nguyên vàø Môi trường tỉnh Đồng Tháp, phòng
Quản Lý Môi Trường Thò xã Cao Lãnh vàø phòng Quản Lý Môi Trường Thò
xã Sa Đéc;
- Thu thập các số liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài: thu
thập các số liệu về chất lượng nước ngầm tại hai Thò xã Cao Lãnh vàø Sa
Đéc;
 Các thông số lý, hóa, sinh học của nước gồm: pH, độ cứng, BOD,
COD, Ptổng, N-tổng, TDS, vi sinh (Ecoli, Coliform).
 Các thông số kim loại nặng gồm: Fe, Cu, Zn, Pb, Mn
2+
,…
- Phương pháp thống kê vàø xử lý số liệu: các kết quả thu được thống kê
thành bảng trên phần mềm Microsoft Excel vàø chỉnh sửa hợp lý sau đó xử
lý đưa vàøo vàên bản.
- Tổng hợp số liệu, so sánh vàø đánh giá: từ kết quả phân tích các chỉ tiêu so
sánh với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5944-1995 vàø đánh giá chất lượng
nước.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
6
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀØ ĐẶC ĐIỂM KINH
TẾ XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2. 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2. 1. 1. Vò trí đòa lý
Đồng Tháp là một tỉnh của vùng đồng bằng sông cửu long. Nằm ở phía
thượng nguồn sông Tiền. Về đơn vò hành chính, Đồng Tháp có 2 Thò xã (Thò xã
Cao Lãnh, vàø Thò xã Sa Đéc) vàø 9 huyện (Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông,
Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành).
Tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 3. 238 km

2
, trong đó có 2/3 diện tích
tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười.
Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia với Campuchia dài khoảng 50 km từ
Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu (Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân vàø
Thường Phước). Hệ thống đường quốc lộ 30, 80, 45 cùng với quốc lộ N1, N2 gắn
kết Đồng Tháp với Thành Phố Hồ Chí Minh vàø các tỉnh trong khu vực, được đònh
vò như sau:
- Phía Đông giáp với tỉnh Long An vàø Tiền Giang.
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng-Campuchia.
- Phía Nam giáp tỉnh An Giang vàø Cần Thơ.
- Phía Bắc giáp tỉnh Long An.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
7
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
2. 1. 2. Đòa hình
Đồng Tháp có đòa hình bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam
vàø từ Tây sang Đông; đất đai thường xuyên được phù sa bồi đắp, quanh năm có
nước ngọt vàø nguồn nước rất phong phú với hệ thống kênh, rạch chằng chòt. Vì
vàäy rất thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Về giao thông,
Đồng Tháp có cảng ở bờ Bắc sông Tiền vàø cảng Sa Đéc, trên tuyến đừơng thủy
quốc tế Campuchia-biển Đông. Vò trí này đã tạo cho tỉnh cơ hội thuận lợi để phát
triển nền kinh tế mở, hướng tới xuất khẩu. Nhìn chung đòa hình Đồng Tháp được
chia thành 2 vùng lớn:
- Vùng phía Bắc sông Tiền: có diện tích tự nhiên 250. 731 ha, rộng 2. 482
Km
2
, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, đòa hình tương đối bằng phẳng,
hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam, nơi cao nhất không quá 4m vàø nơi thấp

nhất chỉ có 0,7 m. Đây là vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, đặc
biệt là về nông, lâm, thủy sản.
- Vùng phía Nam sông Tiền: có diện tích tự nhiên 73. 074 ha, rộng 756 Km
2
,
nằm kẹp giữa sông Tiền vàø sông Hậu, đòa hình có dạng lòng máng, hướng
dốc từ hai bên sông vàøo giữa, với độ cao phổ biến 0,8-1,0 m. Do đòa hình
thấp nên mùa lũ tháng 9, tháng 10 hàng năm thường bò ngập nước khoảng
1 m. Ngoài sông Tiền vàø sông Hậu, Đồng Tháp còn có sông Sở Thượng vàø
sông Sở Hạ bắt nguồn từ Campuchia đổ vàøo sông Tiền ở phía Bắc tỉnh.
Phía Nam tỉnh cũng có một số sông như sông Cái Tàu Thượng, sông Cái
Tàu Hạ vàø sông Sa Đéc. Các sông này cùng với 20 kênh rạch tự nhiên,
110 kênh đào cấp I, 2400 km kênh đào cấp II vàø III đã hình thành hệ thuỷ
nông hoàn chỉnh phục vụ thoát lũ, tiêu úng vàø đưa nước ngọt vàøo đồng.
Vùng này có đòa hình cao hơn, gần với trung tâm kinh tế khu vực, giao
thông thủy bộ thuận lợi, đất đai màu mỡ, dân cư đông đúc, nên kinh tế phát
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
8
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
triển khá ổn đònh; tiềm năng phát triển công nghiệp, thương mại-du lòch
còn lớn.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
9
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Đồng Tháp có các cửa ngõ giao lưu kinh tế quan trọng khác là:
- Quốc lộ 30 nối liền quốc lộ 1A với biêngiới Việt Nam-Campuchia thông
thương với Tiền Giang, Long An vàø đặc biệt với khu kinh tế trọng điểm
phía Nam (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Ròa-Vũng Tàu).

- Quốc lộ 80 nối quốc lộ 1A với phà Vàøm Cống.
- Quốc lộ 54 nằm cặp sông Hậu kéo dài từ phà Vàøm Cống đến Trà Vinh.
- Khu vực biên giới tiếp giáp giữa Tân Hồng, Hồng Ngự vàø Campuchia.
Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển thương mại, mỡ rộng thò
trường giao lưu hàng hóa với nước bạn.
- Những năm gần đây hệ thống giao thông đường tỉnh, đường huyện cơ bản
đáp ứng được nhu cầu đi lại vàø vàän chuyển hàng hóa trên đòa bàn nông
thôn của cả hai mùa nắng, mưa. Sắp tới, khi các phương án phát triển giao
thông vùng đồng bằng sông Cửu Long vàø Đồng Tháp Mười của chính phủ
được thực hiện, cụ thể là xây dựng quốc lộ 1B, quốc lộ N1, mỡ rộng quốc
lộ 54, xây cầu Cao Lãnh, Cầu Vàøm Cống,… sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Đồng Tháp gắn kết chặt chẽ với TP. Hồ Chí Minh, đòa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam vàø các tỉnh lân cận; vò trí đòa lý kinh tế của tỉnh sẽ trở nên
thuận lợi hơn nhiều trong tương lai.
Đòa hình Sa Đéc: Sa Đéc là một đòa hình khá bằng phẳng vàø dạng lòng máng
là kết quả của sự bồi tụ vàø thoát lũ. Độ cao thành máng không đều, cao nhất ở
phía Tây (2-2,5m) vàø ven sông Tiền 1-1,25 m là khu vực cửa sông, Sa Đéc có đòa
thế tương đối trũng, phần lớn là đất canh tác nông nghiệp (trồng lúa vàø vườn cây
ăn trái chiếm 61,47%), còn lại là kênh mương, ao nuôi cá…
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
10
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Đòa hình Cao Lãnh: đòa hình khu vực Thò xã Cao Lãnh có nhiều sông, rạch.
Khu vực trung tâm vàø các khu dân cư hiện hữu có độ cao trung bình từ +2,1m đến
2,6m. Các khu vực còn lại chủ yếu là khu vực nhà vườn, đất nông nghiệp, cao độ
trung bình từ +1,5m đến 1,9m.
2. 1. 3. Tình hình khí hậu thủy vàên
2. 1. 3. 1. khí hậu
Thò xã Cao Lãnh vàø Thò xã Sa Đéc nằm trong nền khí hậu chung của tỉnh

Đồng Tháp, nơi có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với một nền bức xạ
cao, trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (trùng với
mùa lũ), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Gió mùa theo hai hướng: hướng Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 5, hướng
Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, vàän tốc gió trung bình là 2-3m/s.
Nhiệt độ trung bình năm là 27,04
0
C, thấp nhất 21,8
0
C.
 Nhiệt độ:
Bảng 2. 1: Nhiệt độ trung bình các năm (
0
C)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nhiệt độ trung bình
(t
0
C)
27,15 27,3 27,45 27,3 27,19 27,25
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
Bảng 2. 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2005
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
(t
0
C)
24,
9
26,

6
27,
5
29
28,
9
28,
1
26,
8
27,
6
27,
4
27,
6
27,
1
25,
6
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
11
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm không
lớn, nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 27,3
o
C, đây là khoảng nhiệt độ cho
phép đảm bảo tốc độ phân huỷ rác hữu cơ khá tốt vàø ổn đònh.

 Số giờ nắng:
Bảng 2. 3: Bảng số giờ nắng các năm (giờ)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số giờ
nắng(giờ)
216,03 209,0 227,08 210,2 208,5 209,45
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
Bảng 2. 4: số giờ nắng các tháng trong năm 2005
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Số giờ
nắng
(giờ)
241,8 241,8 265,1 254,9 253,8 198,6 146,7 202,1 151,2 199,9 201,0 156,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
 Chế độ mưa:
Chế độ mưa ở khu vực Thò xã Cao Lãnh vàø Sa Đéc cũng như các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long phân làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng
4 vàø kết thúc vàøo cuối tháng 11. Lượng mưa trung bình ở mức 1500mm/năm,
trong đó lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa
cả năm.
Lượng mưa trung bình các tháng trong một số năm gần đây được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 2. 5: Lượng mưa trung bình qua các năm
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
12
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Lượng mưa trung
bình(mm)

167,1 114,16 102,81 144,91 104,49 124,766
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
Bảng 2. 6: Lượng mưa các tháng trong năm 2005
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ ẩm (%) 81 78 75 75 80 84 86 85 86 86 86 83
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
Bảng 2. 7: Độ ẩm trung bình các năm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Độ ẩm trung
bình (%)
84,58 84,33 82,83 83,33 82,33 81,66
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
Bảng 2. 8: độ ẩm các tháng trong năm 2005
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ ẩm
(%)
81 78 75 75 80 84 86 85 86 86 86 83
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005
 Lượng nước bốc hơi: Lượng nước bốc hơi trung bình là 3mm đến
5mm/ngày, lượng nước bốc hơi tập trung vàøo các tháng từ tháng 3 đến
tháng 6. Tổng lượng nước bốc hơi cả năm vàøo khoảng 1600mm/năm, lớn
hơn lượng mưa trung bình cả năm.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
13
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
 Chế độ thuỷ vàên trên các sông rạch trong vùng: Khu vực Thò xã Cao Lãnh
vàø Sa Đéc nói riêng vàø vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung chòu
ảnh hưởng của sông Mê Kông từ thượng nguồn. Vàøo mùa mưa (trừ khu
vực dân cư có cao độ san nền tương đối cao hoặc nằm trong các đê bao) tất

cả diện tích đều bò ngập.
Mực nước cao nhất trên sông Tiền tại trạm thủy vàên Cao Lãnh được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2. 9: Mục nước cao nhất trên sông Tiền
P% 5 10 20 50 99
H(mm) 260 242 224 197 163
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy vàên Đồng Tháp, 2005
2. 1. 3. 2. Thủy vàên
Chế độ thủy vàên chòu tác động bởi 3 yếu tố: lũ, mưa nội đồng vàø thủy triều
biển đông hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ trùng với mùa mưa vàø mùa kiệt trùng
với mùa khô.
- Mùa kiệt: mùa kiệt thường xảy ra từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, mực
nước sông, kênh rạch chòu tác động của thủy triều với biên độ lớn. Phía
Bắc tỉnh có biên độ từ 0,7-1,7m, phía Nam từ 0,7-1,8 m. Đỉnh triều mùa
kiệt vùng phía Bắc thường thấp hơn mặt ruộng từ 0,8-1,5m. Phía Nam có
đỉnh triều dao động cao thấp so với mặt ruộng nhưng thời gian dao động
đỉnh triều ngắn nên mức độ khai thác nguồn nước tự chảy có giới hạn.
Sông rạch, hệ thống sông rạch là một trong những đặc thù của tỉnh Đồng
Tháp, hệ thống sông rạch dày đặc cùng với tập quán sống ven sông, các
kênh rạch của người dân có liên quan đến việc thải bỏ chất thải rắn trên
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
14
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
sông, rác kênh rạch không thể thu gom được là một thực tế đang diễn ra tại
đồng thấp;
- Mùa lũ: mùa lũ xuất hiện tháng 7 đến tháng 11, tháng 7-8 nước lũ vàøo
đồng ruộng từ các cửa kênh rạch. Khi đã vượt bờ kênh, bờ bao tương ứng
với mực nước tại Hồng Ngự (+3,5m), bắt đầu tràn qua biên giới vàø bắt đầu
ngập lũ toàn bộ khu vực. Đầu tháng 7 nước lũ vàøo đồng ruộng hai hướng,

từ sông Cửu Long theo các trục kênh chính với tổng lượng khoảng 7 tỷ m
3
vàø tràn qua biên giới Campuchia với lưu lượng từ 3. 500-4000m
3
/giây, tổng
lượng lũ tràn khoảng 26 tỷ m
3
, cường suất lũ lên từ 3-5cm/ngày, có khi lớn
hơn 10cm/ngày. Đỉnh lũ cao nhất từ tháng 9-10, độ ngập sâu trung bình lớn
hơn 1m so với khu vực phía Bắc Kênh Nguyễn Vàên Tiếp A vàø nhỏ hơn 1m
so với khu vực phía Nam kênh Nguyễn Vàên Tiếp A. Lũ thoát ra theo 2
hướng, qua phía Long An ra sông Vàøm Cỏ vàø chảy ngược ra Sông Cửu
Long.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
15
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Bảng 2. 10: Mực nước 2004 (cm)
Năm 2004
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hmax 148 127 119 104 115 121 142 179 232 227 170 163
Hmin -42 -76 -98 -97 -100 -61 -42 24 85 109 38 -21
Nguồn: Trạm khí tượng thủy vàên Cao Lãnh- Đồng Tháp, 2005
Bảng 2. 11: Mực nước 2005 (cm)
Năm 2005
Tháng 1 2 3 4
Hmax 151 128 120 105
Hmin -55 -79 -79 -80
Nguồn: Trạm khí tượng thủy vàên Cao Lãnh- Đồng Tháp, 2005
nh hưởng của thủy triều vàøo mùa lũ không lớn, nhất là đối với khu vực phía

Bắc của tỉnh. Theo quy luật lũ trước đây, thường thì cứ 5-6 năm thì xuất hiện một
trận lũ lớn nhưng từ năm 1991 đến nay lũ đã không còn tuân theo qui luật trên mà
nó đã liên tiếp xuất hiện trong nhiều năm liền. Trong đó trận lũ 2000 là trận lũ
diễn biến khá phức tạp vàø là trận lũ lòch sử của 40 năm qua.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
16
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
2. 1. 4. Thổ nhưỡng
2. 1. 4. 1. Nhóm đất phù sa
Diện tích 191. 769 ha, chiếm 59,06% diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất phân
bố khắp 10 huyện thò (trừ Tân Hồng), loại đất này bao gồm:
- Đất phù sa được bồi tụ, diện tích 26. 579 ha;
- Đất phù sa chưa phân vò, diện tích 19. 118 ha;
- Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàøng, diện tích 124. 055 ha;
- Đất phù sa Glay, diện tích 8. 398 ha;
- Đất phù sa trên nền phèn, diện tích 13. 619 ha.
2. 1. 4. 2. Nhóm đất phèn
Diện tích là 84,382 ha, chiếm 25,99% diện tích đất tự nhiên, phân bố khắp 10
huyện thò (trừ huyện Cao Lãnh), bao gồm:
- Đất phèn tiềm tàng nông, diện tích 3. 183 ha;
- Đất phèn tiềm tàng sâu, diện tích 8. 912 ha;
- Đất phèn hoạt động nông, diện tích 15. 391 ha;
- Đất phèn hoạt động sâu, diện tích 44. 015 ha;
- Đất phèn có sườn tích lũy trên mặt, diện tích 12. 881 ha.
2. 1. 4. 3. Nhóm đất xám
Diện tích 28. 155 ha, chiếm 8,67% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu trên
đòa hình cao ở huyện Tân Hồng vàø Hồng Ngự. Loại đất này bao gồm:
- Đất xám phù sa cổ, diện tích 15. 787 ha;
- Đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ, diện tích 2. 851 ha;

SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
17
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
- Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàøng, diện tích 9. 15 ha.
2. 1. 4. 4. Nhóm đất cát
Diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên, thuộc đất cát giòng, phân bố ở
nhiều nơi trong tỉnh.
2. 1. 5. Tài nguyên rừng
Trước đây đa số các diện tích ẩm, lầy thấp ở Đồng Tháp Mười được bao phủ
bời rừng rậm rất phong phú vàø cây tràm được coi là đặc thù của Đồng Tháp. Do
khai thác không hợp lý đã làm giảm đến mức báo động, gây nên mất cân bằng
sinh thái. Ngày nay, nguồn rừng chỉ còn quy mô nhỏ, diện tích rừng tràm còn
dưới 10. 000 ha. Động vàät, thực vàät rừng rất đa dạng có rắn, rừa, cá tôm, trăn, cò,
đặc biêt là sếu cổ trụi.
Theo số liệu thống kê 1999, diện tích rừng của tỉnh có: rừng tràm 8. 912 ha
(phân bố chủ yếu ở huyện Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh), rừng bạch đàn 144
ha (phân bố ở vườn quốc gia Trạm chim, khu di tích Xẻo Quyt, Gò Tháp), rừng
phòng hộ 2. 287 ha, rừng sản xuất 3. 951 ha. Phân theo thành phần kinh tế: Nhà
nước 5. 851 ha, tập thể vàø tư nhân 3. 208 ha. Số lượng cây phân tán được tăng
dần qua các năm, bình quân mỗi năm trồng mới khoảng 3 triệu cây, đến 2002
toàn tỉnh đạt khoảng 64 triệu cây phân tán các loại.
2. 1. 6. Tài nguyên khoáng sản
Đồng Tháp là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu có:
- Cát sông: có trữ lượng vàø chất lượng được coi là lớn nhất vàø tốt nhất so
với các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sông Cữu Long vàø miền Đông Nam
Bộ. Được phân bố dọc theo ven sông (sông Tiền, sông Hậu), cồn hoặc các
cù lao, dạng trầm tích theo dòng chảy, có trữ lượng trên 700 triệu khối.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
18

“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Được khai thác sử dụng trong công nghiệp xây dựng gồm cát san lấp mặt
bằng vàø cát xây dựng đã vàø đang khai thác có hiệu quả, khối lượng khai
thác hàng năm khoảng 5-6 triệu m
3
. Đặc biệt với mỏ cát vàøng có trữ lượng
lớn, rất có giá trò trong việc xây tô, sản xuất các sản phẩm đúc sắn trong
ngành xây dựng. Đây là nguồn tài nguyên q chỉ riêng có tại khu vực đầu
nguồn sông Tiền vàø hầu hết nằm trên đòa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đây là một
trong những mặt hàng chiến lược của tỉnh trong xây dựng;
- Sét gạch ngói: có trong phù sa cổ, trầm tích biển, trầm tích sông, trầm tích
đầm lầy, phân bố rộng khắp trên đòa bàn tỉnh với trữ lượng lớn, đã vàø đang
được khai thác sử dụng trong sản xuấ vàät liệu xây dựng (gạch ngói);
- Sét Kaolin: có nguồn trầm tích sông được phân bố rộng khắp huyện phái
Bắc Sông Tiền, Kaolin Đồng Tháp có những đặc điểm sau:
 Bề dày trung bình mỏ: 1-2,5
 Vỉa mỏ nằm dưới lớp từ: 0,6-1,3 m.
 Thành phần chủ yếu gồm: Kaolimit: 45%, Hidromica: 40%, Mont
morillinit: 10%, thành phần khác: 5%.
Đây là nguồn nguyên liệu để phát triển công nghiệp sành sứ, gốm sứ mỹ
nghệ. Trừ lượng sét Kaolin rất lớn hiện nay nhu cầu khai thác chưa đáng kể.
Than bùn: có nguồn gốc trầm tích từ thế kỷ thứ IV, phân bố ở huyện Tam
Nông, Tháp Mười ở hai dạng: dạng vỉa vàø dạng dòng sông cổ thuộc bưng điền,
đầm lầy. Vỉa nằm dưới lớp đất mặt từ 0,5-1,2m, trữ lượng tính toán sơ bộ khoảng
2 triệu m
3
. Than bùn ở Đồng Tháp có nhiệt lượng cháy từ 4. 100-5. 700. Kcal/kg,
đây là nguồn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất phân bón phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, trích ly chất kích thích tăng trưởng, tăng năng xuất cây trồng.

Đến nay, nguồn nguyên liệu này chưa đủ điều kiện để khai thác sử dụng.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
19
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
2. 1. 7. Hệ thống kênh rạch
Với đòa thế đặc biệt thuận lợi, chiếm trọn vùng thượng nguồn của sông Tiền,
đây là một trong hai nhánh chính của một trong số 11 con sông lớn nhất thế giới:
sông Mê Kông có chiều dài 4. 300km, bắt nguồn từ Cao Nguyên Tây Tạng của
Trung Quốc vàø cuối nguồn đổ ra biển đông với lưu lượng nước trung bình hàng
năm khoảng 400 tỷ m
3
vàø lượng phù sa khoảng 100 trệu tấn. Dọc 2 bên bờ sông
Tiền là hệ thống kênh rạch cấu tạo theo kiểu xương cá vàø trụ cột là con sông
Tiền chảy từ đầu Tỉnh: huyện Hồng Ngự (nơi giáp biên giới Lào với Capuchia)
đến cuối tỉnh là huyện châu thành (giáp với đòa giới Tỉnh Vónh Long vàø Tiền
Giang) với chiều dài 132km.
Ngoài ra còn có sông sở Thượng lá nhánh sông Tông-lê-prreat chảy song
song với sông Tiền, bắt nguồn từ Ba-Năm (Campuchia) vàø đổ vàøo sông Tiền ở
Thò trấn Hồng ngự. Sông sở hạ chạy từ Tân Thành (huyện Tân Hồng) dọc theo
biên giới Việt Nam-Campuchia đến ngã ba rạch Hồng Ngự. Đây là hai con sông
quan trọng quyết đònh chế độ nước ở các huyện phía Bắc của tỉnh.
2. 2. Kinh tế
Mặc dù có nhiều thách thức nhưng tăng trưởng kinh tế của Tỉnh trong năm
2002 đạt khá: 8,45%. Cơ cấu kinh tế năm 2002 vàãn chưa thay đổi theo hướng tích
cực-nông nghiệp vàãn còn cao- bao gồm:
- Giá trò sản xuất nông nghiệp: 3. 691 tỷ đồng,chiếm tỷ lệ 59,36%;
- Giá trò sản xuất công nghiệp-xây dựng: 869 tỷ đồng,chiếm tỷ lệ 13,97%;
- Giá trò thương nghiệp dòch vụ: 1658 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 26,67%.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã

20
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Xuất khẩu thu 81,56 triệu USD, chủ yếu là gạo,hàng may mặc vàø thủy sản.
Nhập khẩu 85,13 triệu USD chủ yếu là xăng dầu vàø phân bón phục vụ cho nông
nghiệp.
Đồng Tháp là một tỉnh có nhiều lợi thế vàø điều kiện phát triển, do đòa hình vàø
vò trí thuận lợi, hệ thống hạ tầng phát triển tương đối khá tốt, tốc độ đô thò hóa
nhanh là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính vàø các đơn vò kinh tế chủ lực của
tỉnh.
Năm 2001, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên đòa bàn (GDP) đạt 6,99%,
chặn được đà suy giảm về tốc độ tăng trưởng kinh tế vàø mở ra giai đoạn phát
triển liên tục trong những năm về sau: năm 2002 tăng 9,04%, năm 2003 tăng
9,27%, năm 2004 tăng 10,98%, năm 2005 tăng 13,48%, bình quân 5 năm 2001-
2005 tăng 9,93%/năm, vượt qua mục tiêu 1,43% (mục tiêu đề ra là tăng 8.
5%/năm) vàø cao hơn tốc độ tăng bình quân 5 năm trước 3. 07%(bình quân 5 năm
1996-2000 tăng 6,86%/năm).
Đến năm 2005, tổng giá trò GDP tính theo giá so sánh 1994 ước đạt 7. 418 tỷ
đồng, gấp 1,6 lần năm 2000 (mục tiêu gấp 1,5 lần), GDP bình quân đầu người đạt
4. 49 triệu đồng, tương đương 406 USD.
 Cơ cấu kinh tế
Đồng Tháp là một tỉnh có nhiều lợi thế vàø điều kiện phát triển, do đòa hình vàø
vò trí thuận lợi, hệ thống hạ tầng phát triển tương đối khá tốt, tốc độ đô thò hóa
nhanh là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính vàø các đơn vò kinh tế chủ lực của
tỉnh, là đầu mối luân chuyển hàng hóa toang vàø ngoài tỉnh. Nguồn vốn đầu tư
các cơ sở kinh tế khá dồi dào, ngành thương mại-dòch vụ phát triển mạnh, tốc độ
tăngtrưởng GDP bình quân là 12,04%, trong đó thương mai-dòch vụ chiếm 61. 1%,
công nghiệp-xây dựng chiếm 22,6%. Toàn tỉnh có hơn 50% dân số sấng bằng
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
21

“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
nghề nông, cây trồng chủ yếu là lúa, ngoài ra còn có các loại hoa màu, cây ăn
quả vàø chăn nuôi gia súc, gia cầm vàø nuôi trồng thủy sản.
Về thương mại-dòch vụ: Có 3847 đơn vò kinh doanh thương mại-dòch vụ –
khách sạn-nhà hàng. Trong đó có 54 công ty, doanh nghiệp tư nhân vàø 3793 hộ
kinh doanh cá thể tạo ra lợi thế trực tiếp cũng như gián tiếp trong khâu lưu thông
phân phối hàng hóa, dòch vụ, đồng thời là chợ đầu mối trung tâm cung cấp vàät tư
hàng hóa cho sản xuất vàø tiêu dùng với tổng mức lưu chuyển hàng hóa vàø dòch vụ
tiêu dùng năm 2000 đạt trên 3 tỷ đồng.
Về công nghiệp: Tuy có phát triển nhưng còn chậm, còn chiếm tỷ trọng tấhp,
công nghiệp phần lớn là nhỏ, cơ sở vàät chất kỹ thuật kém, thiết bò công nghệ lạc
hậu, sản phẩm còn ở dạng thô, chất lượng kém, thiếu sức cạnh tranh. Hiện nay,
trên tỉnh có trên 856 đơn vò sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó
có 86 công ty vàø doanh nghiệp tư nhân vàø 770 hộ sản xuất cá thể với ngành nghề
chủ yếu: chế biến thực phẩm, chế lương thực, may mặc, sản xuất vàät liệu xây
dựng, thuốc tân dược, cơ khí sữa chữa. Ngoài ra, còn có một số ngành nghề
truyền thống như: đan lát, rèn, đóng xuồng ghe, làm bún…
Nguồn lao động trong tỉnh là 89975 người, số người lao động có khả năng lao
động là 83978 người, số người trong độ tuổi lao động mất khả năng lao động là
1090 người vàø người ngoài độ tuổi lao động là 5948 người.
2. 3. Xã hội
2. 3. 1. Dân số
Dân số toàn tỉnh Đồng Tháp khoảng 1626024 người, tại Cao Lãnh thì dân số
tại nông thôn là 64. 144 người, thành thò là 285. 606 người, Tại Sa Đéc thì dân số
nông thôn là 34. 817 người, thành thò là 67. 528 người, mật độ 1,707 người/km
2
.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
22

“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Hiện nay dân số ngày càng có xu hướng di chuyển về các khu nội thò là do số
dân ở đây gia tăng nhanh chống. Với mật độ dân cư cao, cùng với quá trình đô thò
hóa, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Tỷ lệ tăng tự nhiên của vùng ngoài đô thò thấp hơn vùng sâu nhờ thực hiện tốt
kế hoạch hóa gia đình. Dân số phân bố không đều: Tập trung ở các Thò xã, thò
trấn, ở vùng sâu trong nội đồng dân cư thưa thớt hơn. Nét đặc trưng là tập quán
quần cư ven sông rạch, kênh đào vàø các trục giao thông của người dân. Gần đây
do phải chống lũ nên các cụm dân cư tập trung đã hình thành mà thực chất là páht
triển các tiểu đô thò nhỏ phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
Đời sống dân cư: Từng bước được cải thiện cả về vàät chất lẫn tinh thần, thể
hiện qua mức thu nhập bình quân đầu người (GDP) vàø 395200đồng/người. năm.
Việc đầu tư khôi phục, mở rộng, phát triển các ngành nghề thông qua các dự án
giải quyết việc làm, dự án về bảo vệ môi trường vàø công tác xóa đói giảm nghèo
được tập trung giải quyết.
2. 3. 2. Giáo dục
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, tỉnh vàãn ưu tiên đầu tư thích đáng cho giáo dục.
Chất lượng trường, lớp vàø số học sinh ngày càng tăng. Tuy nhiên, số trường lớp
bằng tre lá tạm vàãn còn, số học sinh vùng sâu gặp khó khăn vàøo mùa mưa, lũ.
Do việc tránh mưa, lũ, học sinh vùng sâu đã thực hiện bằng cách khai trường sớm,
nghỉ tránh lũ, đảm bao yêu cầu về thời gian học tập.
Giáo dục cao đẳng- đại học cũng được quan tâm đúng mức. Đầu 2003 được
sự chấp thuận của Bộ Giáo Dục, trường đại học sư phạm của tỉnh đã thành lập tạo
điều kiện thuận lợi để học sinh có điều kiện tiếp tục học tập. Đây là thành công
lớn nhất của ngành giáo dục.
Năm 2001-2005 toàn tỉnh có:
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
23
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc

tỉnh Đồng Tháp”
- Mẫu giáo-mầm non có: 1247 giáo viên, 30719 học sinh.
- Tiểu học có: 295 trường, 7169 giáo viên, 181. 871 học sinh.
- Trung học cơ sở có: 97 trường, 3978 giáo viên, 111180 học sinh.
Phổ thông trung học có: 28 trường, 1314 giáo viên, 34123 học sinh
2. 3. 3. Y tế
Mạng lưới y tế của tỉnh khá hòan chỉnh, hiện có 100% xã có trạm Y tế theo
các tuyến, cácbệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh đẽ được nậng cấp về chất lượng
chuyên môn vàø tinh thần phục vụ. Mặc du thiếu thồn về phương tiện, kinh phí,
cán bộ chuyên môn nhưng các chương trình y tế quốc gia được thực hiện tốt là
một cố gắng lớn của ngành y tế.
Tuy nhiên, trang thiết bò còn quá thiếu, cơ sở vàät chất nghèo nàn. Bệnh viện
thường bò quá tải, không kòp xây dựng thêm để đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
nhất là đối với một số chuyên khoa. Năm 2002 ngành y tế Đồng Tháp có: 2. 270
gường bệnh, với 2. 994 cán bộ y tế, trong đó có: 585 bác só.
2. 3. 4. Nguồn nhân lực
Đồng Tháp là một trong những tỉnh có dân số đông của đồng bằng Sông Cữu
Long, chiếm 9,8% dân số ĐBSCL vàø 2,06% so với cả nước.
Nguồn lao động trong độ tuổi tăng nhanh qua các năm đến 1999 có khoảng
900000 người, chiếm 57,32% dân số của tỉnh. Trong đó, tham gia vàøo lao động
nền kinh tế quốc dân có khoảng 703580 người, chiếm 78,17% lao động trong độ
tuổi.
2. 3. 4. 1. Trình độ lao động
Toàn tỉnh có 12447 trung học chuyên nghiệp, 5575 cao đẳng, 6159 đại học, 63
trên đại học vàø 6283 lao động có bằng.
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
24
“Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh &ø Sa Đéc thuộc
tỉnh Đồng Tháp”
Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, đạt khoảng 4,5% so với lao động trong

độ tuổi. Vì vàäy vàán đề đặt ra là lao động cần phải được đào tạo vàø đào tạo lại để
thích nghi với cơ chế thò trường vàø đáp ứng được nhu cầu kinh tế-xã hội.
2. 3. 4. 1. Dự báo dân số lao động
Dự báo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,35% thời kỳ 2001-2005 vàø đạt 1,15%
thời kỳ 2006-2010. dân số vàø lao động của tỉnh được xác dinh như sau:
Bảng 2. 12: dự báo tỉ lệ tăng dân số tỉnh thời kỳ 1999-2010.
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
Dân số trung bình
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Lao động trong độ tuổi
1. 570
1. 51
900
1. 589
1. 43
925
1. 680
1. 22
1. 058
1. 770
1. 07
1. 150

Nguồn: Sở Nông nghiệp vàø Phát triển Nông thôn Tỉnh Đồng Tháp, 2005
Ngành Dân số - Gia đình vàø Trẻ em đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai
thực hiện các chương trình truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình vàø các
chương trình quốc gia khác, đặc biệt là kế hoạch giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con
thứ ba trở lên ở các đối tượng vàø đòa bàn có nguy cơ sinh cao. Ước tính 6 tháng
đầu năm, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm 1,02%, số người thực hiện biện pháp
tránh thai đạt khoảng 70,68% kế hoạch, tăng 5,16% so với cùng kỳ năm 2004.
Tóm lại, trong 6 tháng đầu năm 2005, các ngành, các cấp đã có nhiều nỗ lực
phấn đấu vượt khó khăn, góp phần cùng với Tỉnh thực hiện đạt kết quả nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội: kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng cao; các hoạt động vàên
hóa, xã hội có bước phát triển mới; quốc phòng, an ninh được tăng cường vàø giữ
vững, trật tự an toàn xã hội ổn đònh; cải cách hành chính đạt kết quả tích cực, dân
SVTH: Nguyễn Thò Như Nhã
25

×