Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tuận văn tốt nghiệp Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cấp tín dụng tại NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp – Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.53 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
NHTMCPCT TĐ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh
Tam Điệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
KTQD : Kinh tế quốc doanh
KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh
RRTD : Rủi ro tín dụng
Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp. Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động.Error: Reference
source not found
Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ theo TPKT và theo kỳ hạn tại NHTMCPCT Tam Điệp Error:
Reference source not found
Bảng 5.2. Hiệu suất sử dụng vốn Error: Reference source not found
Bảng 6.2 .Vòng quay vốn cho vay Error: Reference source not found
Bảng 7.2. Nợ quá hạn và cơ cấu nợ quá hạn theo TPKT và kỳ hạnError: Reference
source not found


Bảng 8.2 Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi Error: Reference source not found
Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất
cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn đề phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong cấp tín dụng, vì hoạt động cấp tín dụng là một hoạt động cơ
bản và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chiếm tỷ lệ 80 – 85% trên tổng thu nhập cho thấy các sản phẩm tín dụng có
vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực
kinh doanh khác của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp.
Với tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng và mối tương quan của hoạt
động này với các hoạt động kinh doanh khác tại NHCT chi nhánh Tam Điệp, việc
nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
cấp tín dụng là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc
xây dựng phát triển bền vững của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại NHCT chi nhánh Tam Điệp kết
hợp giữa thực tế và lý thuyết, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em
đã chọn đề tài “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cấp tín dụng tại
NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp – Ninh Bình” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 : Ngân hàng thương mại và rủi ro cấp tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng cấp tín dụng và rủi ro cấp tín dụng tại NHTMCPCT
chi nhánh Tam Điệp.
Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cấp tín dụng tại
NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp.

Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín
dụng của các NHTM nói chung và của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp nói riêng
hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển, các NH phải biết đẩy
lùi những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chăn rủi ro một cách
tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy, trong quá trình kinh doanh, mỗi NH
phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định có thể chấp nhận được, đảm bảo cho
hoạt động NH ổn định, phát triển bền vững.
Do đó việc phân tích và đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng nói chung và NHTMCPCT chi
nhánh Tam Điệp nói riêng là cần thiết và nó cũng là nhân tố quyết định đến sự
thành bại của Ngân hàng.
Có thể nói, những kết quả đạt được trong năm qua đã tạo đà cho NHTMCPCT
chi nhánh Tam Điệp bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp
không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp phải tiếp tục
đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư
nợ tín dụng, dịch vụ NH, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi
ro.
Do thời gian thực tập và trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của thầy giáo PGS – TS Mai Văn
Bạn, các thầy cô giáo trong khoa TC – NH cùng tập thể ban lãnh đạo, các cán bộ
phòng Tín dụng NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội.
Quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng - Học viện Ngân hàng.
Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic Mishkin
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của NHTMCPCT chi nhánh
Tam Điệp.
Website : www.vietinbank.com.vn
Nguyễn Thị Hà Vân MSV: 06D05836
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO CẤP TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo Luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ
thanh toán.
Theo Luật Ngân hàng & các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào
ngày 12/12/1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Hoạt động của NHTM
* Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính Phủ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại, Ngân hàng thương mại được huy động vốn

dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức nhận tiền gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy động
vốn.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Hoạt động sử dụng vốn
Là nghiệp vụ nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong
một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Sự chuyển nhượng này
bao gồm 3 nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động đầu tư, liên
doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán. Những hoạt động này vừa đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng vừa góp phần thúc đẩy lưu thông tiền tệ.
* Hoạt động trung gian.
- NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, tức là chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu cầu sử dụng
vốn. Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân & tổ chức có thu nhập
lớn hơn chi dùng với những cá nhần và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu,
hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ cần bổ sung vốn.
- Ngoài trung gian tài chính, NHTM còn là trung gian thanh toán. Ngân hàng
thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài nước. Để
thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng dùng

nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: séc chuyển tiền, ủy nhiệm
chi, thanh toán bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu…bằng
các biện pháp kỹ thuật như: thư, điện tín, hệ thống máy tính điện tử…
1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
1.2.1. Đối với sản xuất, lưu thông hàng hóa
NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển. Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp mà còn thông qua
các dịch vụ thanh toán, tư vấn hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó
còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu
đầu tư, tiêu dùng cho toàn xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.2.2. Đối với điều hòa lưu thông tiền tệ.
NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông. Bằng con
đường tín dụng NHTM đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất tạo thêm hàng hóa, của cải vật chất cho xã hội làm cơ sở ổn định tiền tệ.
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh việc thanh toán qua ngân hàng
làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, làm tăng hiệu quả việc áp dụng các chính
sách tiền tệ, làm tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông. .
1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi
gây thiệt hại cho một công việc cụ thể. Rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động,
mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi ro.
Rủi ro tác động trực tiếp tới lợi nhuận, nguy cơ phá sản của các ngân hàng. Do vậy,
việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm
nhiều biện pháp hạn chế các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngành

ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu mà các nhà quản lý
ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng.
1.3.2. Các loại rủi ro của NHTM
- Rủi ro cấp tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay vốn không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi
lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hợp này, các Ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay đi vay
từ NHTW.
- Rủi ro tồn đọng vốn: Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn, không
cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút.
- Rủi ro khác: Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền
với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn
trong thanh toán, hỏa hoạn…
1.4. Rủi ro cấp tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.4.1. Khái niệm rủi ro cấp tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Rủi ro cấp tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng
các điều khoản của hợp đồng cấp tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng
chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và
lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro cấp tín dụng ảnh hưởng rất lớn

đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát,
người dân sẽ thiếu lòng tin và tím cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản của NHTM. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, NHTM không
thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi
đến hạn. Rủi ro cấp tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và
phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các đối tác và các Ngân
hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động. Điều này sẽ dẫn đến việc lợi
nhuận giảm, Ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín
của Ngân hàng cũng sẽ bị giảm có thể dẫn đến tình trạng khó khăn vè tài chính,
thậm chí là phá sản.
1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cấp tín dụng
1.4.2.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
- Việc mở rộng hoạt động cấp tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi
ro cấp tín dụng của Ngân hàng tăng lên. Mở rộng hoạt động cấp tín dụng quá mức
đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống, đồng thời cũng làm cho
việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình cấp tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng là người trực tiếp nhận hồ
sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn. Nếu
trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt sẽ dẫn đến việc chấp nhận
cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Bên cạnh đó,
nếu cán bộ tín dụng có tư cách nghề nghiệp kém, cố tình làm sai nguyên tắc trong
quá trình thẩm định cho vay cũng sẽ dẫn đến rủi ro cấp tín dụng.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, Ngân hàng quyết định cho vay chỉ dựa trên
quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM

khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Nhiều NHTM do
quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản
vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra còn các nhân tố khác như chất lượng thông tin và xử lý thông tin
trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…
1.4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
* Đối với khách hàng cá nhân.
- Rủi ro cấp tín dụng xảy ra khi người đi vay bị thất nghiệp (tạm thời hay kéo
dài) hoặc do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách
hàng như tai nạn, ốm đau…dẫn đến không có thu nhập như dự kiến ban đầu, không
thể đảm bảo khả năng trả nợ.
- Bên cạnh đó, còn có những nguyên nhân như do người vay hoạch định ngân
quỹ không chính xác, không dự tính được các khản chi tiêu dẫn đến xác định sai
thu nhập có thể sử dụng để trả nợ Ngân hàng.
* Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Do kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh còn đang ở trình độ thấp,
không nắm bắt thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh nên khi dự án vay
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề thì rủi ro cấp tín
dụng là điều không thể tránh khỏi.
- Nhiều doanh nghiệp lợi dụng điểm yếu của NHTM, đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn bằng cách lập phương án sản suất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp
cầm cố giả mạo, đi vay ở nhiều Ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng cấp tín dụng
khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất
khó thực hiện cũng sẽ dẫn đến rủi ro cấp tín dụng.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra

bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tran giám sát của Ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị
vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu thực hiện
việc trả nợ thay.
1.4.2.3. Nguyên nhân khác
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, ý thức tuân thủ pháp
luật của các chủ thể tham gia kinh doanh và các Bộ ngành còn yếu kém đã tạo nên
môi trường kinh doanh không lành mạnh, gây mất an toàn trong kinh doanh.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, khả năng
trả nợ vay của doanh nghiệp cũng sẽ bị hạn chế dẫn đến rủi ro cho các khoản vay
và khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp.
- Do trình độ dân trí còn chưa cao, còn thiếu hiểu biết dẫn tới chưa hiểu đúng
bản chất của hoạt động Ngân hàng, hoặc do sự thay đổi tâm lý xã hội cũng tác
động đến việc trả nợ của người vay. Ngoài ra đạo đức xã hội cũng có liên quan tới
rủi ro cấp tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo.
- Do Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai bão lụt, chiến tranh, những
thay đổi ở tầm vĩ mô (sự thay đổi chính sách kinh tế…) vượt quá tầm kiếm soát của
người vay và người cho vay cũng sẽ gây ra rủi ro cấp tín dụng.
1.5.1. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro cấp tín dụng
1.5.1.1. Đối với bản thân Ngân hàng
Khi rủi ro cấp tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu
nhập giảm làm cho việc mở rộng cấp tín dụng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro cấp tín dụng
làm giảm khả năng thanh toán, khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi

khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của Ngân
hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù
đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản
Ngân hàng.
1.5.1.2. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan
đến rất nhiều thành phần kinh tế từ các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế
cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất
lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới
tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống xã hội.
Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro cấp tín dụng không những là vấn đề sống còn
đối với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn
định và phát triển của toàn xã hội.
1.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro cấp tín dụng
1.6.1. Phân loại nợ
* Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
* Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.

* Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
* Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
* Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
Từ nhóm 3 đến nhóm 5 được gọi là nợ xấu, theo cách phân loại nợ này
NHTM cần trích lập dự phòng rủi ro cụ thể để chi trả cho những rủi ro của chính
những khoản nợ đó. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%
Đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng
cụ thể theo khả năng tài chính của Ngân hàng, ngoài ra nếu trích lập dự phòng
chung thì trích theo tỷ lệ 0,75% trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.6.2. Các chỉ tiêu đo lường RRTD
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các khoản
cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro tín dụng.

Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ
nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có nguy cơ đẩy Ngân hàng đến phá sản. Thông
thường rủi ro tín dụng được đo lường thông qua:

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Trong đó nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi đã
quá hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn, thể hiện chất lượng của các khoản vay là thấp và rủi
ro của Ngân hàng càng cao (Mức giới hạn cho phép của tỷ lệ này ở mỗi nước là
khác nhau, nhưng ở Việt Nam con số này là 5%).
Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này và cũng để thuận tiện trong
việc trích lập quỹ dự phòng tài chính, người ta chia chỉ tiêu này thành 2 loại:
- Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi =
NQH có khả năng thu hồi
NQH
Hệ số này hiện nay được các Ngân hàng rất quan tâm, vì nếu hệ số này càng lớn
chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi:
= NQH không có khả năng thu hồi / NQH.
Hệ số này càng lớn thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng càng thấp, Ngân
hàng sẽ gặp nhiều rủi ro trong trường hợp này. Do đó, các NHTM đang tìm mọi
cách để giảm chỉ tiêu này tới mức thấp nhất.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
Tỷ lệ NQH không có
khả năng thu hồi
=
NQH không có khả năng thu hồi

NQH
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.7. Hoạt động xử lý rủi ro cấp tín dụng của NHTM
* Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM
- Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có
hiệu quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng
vay và thu nợ.
- Thực hiện đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán
rủi ro.
- Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự
án, thẩm định khách hàng.
* Xử lý nợ quá hạn
Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải NHTM sẽ mất trắng. NHTM
cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối
với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cần nhấn mạnh ở đây ba
nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xóa nợ, hạn chế gia nợ và chống đảo nợ.
- Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ
được trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc
thu nợ.
- Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi được thực hiện khi việc
tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao gồm:
phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan pháp lý để ép buộc thu hồi nợ, sử
dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.


Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CẤP TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG CẤP TÍN DỤNG TẠI
NHTMCPCT CHI NHÁNH TAM ĐIỆP
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCPCT Tam Điệp
Ngân hàng TMCPCT chi nhánh Tam Điệp là một trong 5 chi nhánh của
NHTMCPCT tỉnh Ninh Bình, một trong hơn 1100 chi nhánh của NHTMCPCT Việt
Nam, được thành lập theo quyết định số 278/NHQĐ ngày 20/6/1999 của Tổng giám
đốc NHTMCPCT Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vào ngày
02/07/2000, có trụ sở tại phường Trung Sơn, thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình và 2
phòng giao dịch trực thuộc tại phường Bắc Sơn và Nam Sơn.
Ngân hàng TMCPCT chi nhánh Tam Điệp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền
tệ trên điạ bàn thị xã Tam Điệp. Là một chi nhánh nhỏ, những ngày đầu thành lập
còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như nhân lực. Nhưng qua gần 10
năm hoạt động nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng & phát
triển kinh tế của tỉnh, mà trọng tâm là đổi mới nền kinh tế công nghiệp của thị xã,
góp phần đổi mới nền công nghiệp Tam Điệp, NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà
trước hết là đầu tư cho công nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo đổi mới
nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy
NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn thoả mãn cơ
bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng trong thị xã.
2.1.1 Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với
nhiều hình thức : Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn(Trong đó:cho vay theo hình thức cho vay
từng lần,cho vay theo hạn mức tín dụng,cho vay theo dự án đầu tư,cho vay hợp
vốn,cho vay trả góp )
- Thực hiện công tác ngân quỹ:Thu chi tiền mặt tại Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.

- Thanh toán trong hệ thống NHCT với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay vốn tài trợ,ủy thác.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
Ngân hàng TMCPCT chi nhánh Tam Điệp là Ngân hàng cấp 2 của
NHTMCPCT Việt Nam, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các đơn vị cấp trên mà cơ
quan chủ quản là Ngân hàng TMCPCT Hà Nội. Với hơn 50 cán bộ, trong đó 70%
có trình độ Đại học và Cao đẳng. Tổ chức bộ máy NHTMCPCT chi nhánh Tam
Điệp có các phòng ban chính như sau: Ban Giám đốc, Phòng Kế toán – Ngân quỹ,
Phòng hành chính nhân sự, Phòng Kinh doanh – Tín dụng(Cá nhân & Doanh
nghiệp) và 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Mô hình NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp áp dụng theo mô hình quản lý
trực tuyến. Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí đứng đầu là Giám đốc, người có quyền
hạn cao nhất quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng ; 2 Phó Giám
đốc giúp giám đốc điều hành về nghiệp vụ kinh doanh.
* Hệ thống phòng ban chức năng:
-Phòng Kinh doanh tín dụng: với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chiến lược
khách hàng, phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả. Thẩm định và đề xuất
cho vay các dự án tín dụng, tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
tín dụng. Tổng hợp báo cáo và đề xuất quyết định.
- Phòng kế toán - ngân quỹ và hành chính có nhiệm vụ:
+ Cân đối nguồn vốn huy động, sử dụng vốn và điều hoà vốn.
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán và báo cáo quy định

Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế
toán – Ngân
quỹ
Phòng Hành
chính và nhân
sự
Phòng Kinh
doanh – Tín
dụng
Phòng giao
dịch
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân,
phương tiện giao thông và bảo vệ…
- Phòng giao dịch ngân quỹ có nhiệm vụ:
+ Thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là tiếp nhận khách hàng, hướng dẫn khách
hàng làm thủ tục gửi tiền tiết kiệm, hay thực hiện các chương trình khuyến mại dự
thưởng mà NHTMCPCT Việt Nam đưa ra.
+ Trực tiếp nhận tiền mặt, kiểm tra tiền mặt, phân loại mệnh giá tiền mặt,
đồng thời xuất tiền mặt ra theo yêu cầu
+ Thực hiện trích nộp ngân sách các khoản phải nộp theo luật thuế và các
nghiệp vụ về kho quỹ.
- Phòng hành chính và nhân sự có nhiệm vụ:
+ Tổ chức hành chính, phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư, lưu trữ, giao

dịch, quản lý nhân sự, quản lý tài sản.
+ Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cá nhân. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
+ Thực hiện các công tác tổng hợp, hành chính văn thư, lưu nhận, phận loại
văn bản đến và đi.
- Hai phòng giao dịch chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc
NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp.
Tổ chức bộ máy NH tuy còn đơn giản và gọn nhẹ song đã đáp ứng rất tốt cho
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của theo yêu cầu đề ra.
2.2. Tình hình hoạt động của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Tăng(+)
/Giảm(-)
Tỷ lệ(%)
Tăng(+)
/Giảm(-)
Tỷ lệ(%)
Tổng thu 78,500 72,341 87,650 -6,159 - 7,8% 15,309 21,2%
Tổng chi 60,130 55,721 63,560 -4,409 - 7,3% 7,839 14,1%
Lợi nhuận 18,370 16,620 24,090 -1,750 - 9,53% 7,470 44,94%
( Nguồn: Báo cáo thu nhập-chi phí của NHTMCPCT Tam Điệp năm 2009 )
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836

13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng trên có thể thấy những khó khăn về kinh tế, sự biến động về lãi
suất tiền gửi, tiền vay, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào trong 3 năm 2007, 2008,
2009 đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh mà cụ thể là:
- Năm 2007 tổng thu của chi nhánh là 78,5 tỷ đồng , tổng chi 60,130 tỷ đồng và
mức lợi nhuận là 18,370 tỷ đồng
- Tuy nhiên đến năm 2008 với nhiều biến động về kinh tế, hoạt động kinh
doanh của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng tổng thu giảm 6,159 tỷ so với năm 2007
tương đương giảm 7,8%, tổng chi cũng giảm 4,409 tỷ tương ứng giảm 7,3%. Theo
đó lợi nhuận cũng giảm 9,53% với mức giảm 1,750 tỷ đồng chỉ còn 16,620 tỷ.
- Năm 2009, hoạt động của chi nhánh có nhiều khởi sắc, tổng thu tăng 21,2%
đạt 87,650 tỷ, tổng chi tăng 7,839 tỷ tương đương 14,1% và lợi nhuận cũng tăng
đáng kể 7,470 tỷ tương đương 44,94%.
2.2.2. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nó quyết định khả năng đáp ứng vốn của nền kinh tế. Tỷ trọng của nguồn vốn phản
ánh mức lãi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó
trong những năm vừa qua NHTMCPCT Tam Điệp luôn quan tâm đến vấn đề huy
động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trên địa bàn, đặc biệt chú
ý đến việc huy động các nguồn vốn có lãi suất thấp ổn định. Các hình thức huy
động cũng được phong phú đa dạng hơn góp phần tăng trưởng nguồn vốn,tạo được
cơ cấu đầu vào hợp lý :
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm

2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tiền
% tăng
(giảm)
Số tiền
% tăng
(giảm)
Tổng NV huy động 577,272 540,961 605,420 -36,311 - 6,3% 64,459 11,9%
1. Phân theo TPKT
-Tiền gửi từ dân cư.
-Tiền gửi từ các TCKT
-Tiền gửi, vay từ các TCTD
279,980
204,700
94,592
252,843
185,880
102,238
290,120
219,430
95,870
-27,137
-18,820
7,646
-9,7%

-9%
8,08%
37,277
33,550
- 6,368
14,74%
18,04%
(-)6,23%
2. Phân theo kỳ hạn
-Nguồn vốn ngắn hạn
-Nguồn vốn trung & dài hạn
409,863
167,409
351,624
189,337
504,920
100,500
-58,239
21,928
-14,2%
13,09%
153,296
- 88,837
43,6%
(-)46,9%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HDKD của NHTMCPCT Tam Điệp năm 2007, 2008, 2009)
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Công tác huy động vốn:

Qua bảng 2.2 có thể thấy tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm của
NHTMCPCT chi nhánh TĐ có nhiều thay đổi.Năm 2007, tổng nguồn vốn huy
động là 577,272 tỷ đồng, đạt 96,7% kế hoạch được giao. Năm 2008 với những biến
động lãi suất và kinh tế, tổng nguồn vốn huy động giảm 36,311 tỷ đồng với tỷ lệ
6,3% so với năm 2007. Đến năm 2009 tuy thị trường vốn và nền kinh tế vẫn đang
khắc phục khó khăn của khủng hoảng kinh tế nhưng chi nhánh đã đảm bảo ổn định
nguồn vốn huy động được 605,420 tỷ đồng, tăng 11,9% với mức tăng 64,459 tỷ so
với năm 2008. Nguồn vốn bình quân trên 1 cán bộ là 6.306 triệu, tăng 474 triệu so
với năm 2008.
* Về cơ cấu nguồn vốn nhìn chung có nhiều thay đổi:
Theo Thành phần KT:
- Huy động tiền gửi từ dân cư năm 2008 đạt 252,843 tỷ đồng, giảm 27,137 tỷ
tương đương 9,7% so với năm 2007, tuy nhiên đến năm 2009, chỉ tiêu này
đạt 290,120 tỷ đồng tăng 37,277 tỷ tương đương 14,74%.
- Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế năm 2008 cũng giảm 18,820 tỷ
đồng tương đương 9% tuy nhiên đến năm 2009, chỉ tiêu này tăng khá với
33,550 tỷ tương đương mức tăng 18,04%.
Năm 2008, khi mà lạm phát cao và kinh tế khó khăn thì việc huy động vốn từ
các TCKT và dân cư gặp khó khăn, chi nhánh phải vay thêm từ các TCTD để đảm
bảo thanh khoản và vốn hoạt động. Do đó vốn vay từ các TCTD năm 2008 tăng
8,08% tương đương 7,646 tỷ so với năm 2007 và đến năm 2009 thì giảm 6,368 tỷ
tương đương 6,23%.
Tỷ trọng huy động vốn từ các TCKT ở chi nhánh thường thấp hơn phân khúc
huy động dân cư (bình quân là 35% trong tổng nguồn vốn huy động trong khi phân
khúc dân cư là 48,5%). Nguyên nhân là các TCKT hầu như chỉ có nhu cầu gửi tiền
không kỳ hạn để thanh toán giao dịch thương mại.
Theo Kỳ hạn:
- Năm 2007, nguồn vốn huy động ngắn hạn của chi nhánh là 409,863 tỷ đồng,
đến năm 2008 đã giảm 58,239 tỷ tương đương 14,2% chỉ còn 351,624 tỷ, trong khi
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836

16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
đó nguồn vốn huy động trung và dài hạn từ 167,409 tỷ đồng tăng 21,928 tỷ lên
189,337 tỷ tương đương tăng 13,09%.
- Tuy nhiên, đến năm 2009, co cấu này đã có sự chuyển dịch ngược lại khi nguồn
vốn huy động ngắn hạn tăng đáng kể 153,296 tỷ tương đương 43,6% lên 504,920
tỷ đồng, nguồn vốn trung và dài hạn giảm mạnh 88,837 tỷ đồng tương đương
88,837 tỷ, chỉ đạt 100,500 tỷ đồng.
Trong năm 2008, việc huy động vốn của chi nhánh gặp khá nhiều khó khăn do các
NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động để đảm bảo tính thanh khoản khi chính
phủ thắt chặt chính sách tiền tệ và nâng vốn điều lệ của NHTM.
2.3.Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
2.3.1. Tình hình cho vay tại NHTMCPCT chi nhánh Tam Điệp
Bảng 3.2 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại NHTMCPCT Tam Điệp
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tiền
% tăng
(giảm)
Số tiền
% tăng
(giảm)
Doanh số cho vay 657,240 640,160 788,850 -17,080 -3% 148,690 23,23%

Cho vay HSX
Cho vay DN
376,137
281,103
409,441
230,719
352,721
436,129
33,304
-50,384
8,8%
-17,9%
-56,720
205,410
-13,8%
89,03%
Doanh số thu nợ 520,690 476,720 560,670 - 43,970 - 8,44% 83,950 17,6%
Nhìn vào bảng trên có thể thấy:
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay của chi nhánh năm 2007 là 657,240 tỷ đồng. Nếu như
năm 2008, biến động kinh tế ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của DN và dân cư
khiến cho doanh số cho vay của chi nhánh đạt 640,160 tỷ đồng, giảm 17,080 tỷ
đồng tương đương 3% thì đến năm 2009, với những ưu đãi về lãi suất phù hợp
đã thu hút được các hộ sản xuất, các DNTN vay vốn mở rộng sản xuất nên
doanh số cho vay tăng trưởng khá tốt 148,690 tỷ đồng tương đương 23,23% đạt
788,850 tỷ đồng. Trong đó:
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Năm 2008, doanh số cho vay hộ sản xuất tăng từ 376,137 tỷ đồng (năm

2007) lên 409,411 tỷ đồng, mức tăng là 33,304 tỷ tương đương 8,8%. Ngược lại
doanh số cho vay doanh nghiệp giảm từ 281,103 tỷ đồng (năm 2007) xuống còn
230,719 tỷ đồng, với mức giảm 50,384 tỷ tương đương 27,8%.
- Tuy nhiên, năm 2009 cơ cấu này có sự thay đổi khi mà doanh số cho vay hộ
SX giảm đi 56,720 tỷ đồng tương đương 13,8% , đạt 352,721 tỷ đồng thì doanh số
cho vay doanh nghiệp của chi nhánh tăng mạnh 205,410 tỷ tương đương 80,6% đạt
436,129 tỷ đồng. .
Đó là do trong những năm qua, công tác tín dụng đã được xác định rõ phương
hướng đầu tư có trọng điểm, chú trọng đúng mức tới việc thực hiện chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ cấu thị trường thị trường và nhờ có
nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay.
Doanh số thu nợ:
Những khó khăn về kinh tế cũng như sự biến động về lãi suất, chính sách thắt chặt
tiền tệ đã phần nào ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, khiến cho việc trả nợ vay
Ngân hàng của doanh nghiệp, hộ SX và cá nhân trở nên khó khăn, doanh số thu nợ
của chi nhánh cũng có sự biến động. Nếu như doanh số thu nợ năm 2007 đạt
520,690 tỷ đồng, đến năm 2008 đã giảm 43,970 tỷ tương đương 8,44% đạt 476,720
tỷ đồng thì đến năm 2009, con số này đã tăng 83,950 tỷ tương đương 17,6% đạt
560,670 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Hà Vân MSV:06D05836
18

×