Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TỰ LUẬN NGẮN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.87 KB, 27 trang )

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TỰ LUẬN NGẮN
Câu 1: Hãy tóm tắt luận điểm cơ bản của thuyết tiền định về sự phát triển tâm lí trẻ em. Thuyết tiền định có
điểm gì cần phê phán?
Những luận điểm cơ bản của thuyết tiền định về sự phát triển tâm lí trẻ em:
+ Sự phát triển tâm lí là do các tiềm năng sinh học gây ra và con người có tiềm năng đó ngay từ khi ra đời.
+ Mọi đặc điểm tâm lí chung hay có tính chất cá thể đều là tiền định, đều có sẵn trong các cấu trúc sinh học.
+ Sự phát triển chỉ là quá trình trưởng thành, chín muồi của các thuộc tính đã có sẵn và được quyết định bằng
con đường di truyền này.
+ Với những thành tựu của vi sinh học phát hiện ra cơ chế của gen di truyền, một số nhà khoa học đã nhận thấy
những thuộc tính của nhân cách, năng lực cũng được mã hoá, chương trình hoá trong các trang bị gen.
Ví dụ: Nhà di truyền học người Anh S. Auerbac cho rằng mỗi người bắt đầu sống ‘‘khi trong tay có các trang bị
gen cũng giống như đấu thủ chơi một ván bài khi trong tay có các quân bài ’’
Nhà tâm lí học người Mĩ E. Toocđai cho rằng: ‘‘Tự nhiên ban cho mỗi người một vốn nhất định, giáo dục cần phải


làm bộc lộ vốn đó là vốn gì và sử dụng nó bằng phương tiện tốt nhất ’’
+ Giáo dục chỉ là nhân tố bên ngoài có khả năng tăng nhanh hoặc kìm hãm quá trình bộc lộ những phẩm chất tự
nhiên, bị ức chế bởi tính di truyền.
Do đó, họ cho rằng sự can thiệp vào quá trình phát triển tự nhiên của trẻ là tuỳ tiện, không thể tha thứ được.
– Từ những luận điểm nêu trên cho thấy thuyết tiền định có những sai lầm chủ yếu là:
+ Tuyệt đối hoá vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền.
+ Hạ thấp vai trò của giáo dục.
+ Phủ nhận tính tích cực của cá nhân.
Câu 2: Những người theo thuyết duy cảm quan niệm như thế nào về sự phát triển tâm lí trẻ em? Họ đã sai
lầm ở điểm nào?
Những người theo thuyết duy cảm giải thích sự phát triển tâm lí của trẻ chỉ bằng những tác động của môi trường
xung quanh: Trẻ em sinh ra như ‘‘tờ giấy trắng’’ hay ‘‘tấm bảng sạch sẽ’’. Vì vậy, người lớn muốn vẽ lên đó cái gì thì

nó nên thế (quan điểm này bắt nguồn từ Anh)
Theo họ, môi trường là nhân tố tiền định sự phát triển của trẻ em. Vì thế, muốn nghiên cứu tâm lí con người chỉ
cần phân tích cấu trúc môi trường của họ: môi trường xung quanh như thế nào thì nhân cách con người, cơ chế hành
vi sẽ như thế đó.
Ví dụ: “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài’’
Hay ‘‘Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng’’
Tuy nhiên, môi trường được hiểu một cách siêu hình, họ coi môi trường xã hội là bất biến, quyết định trước số
phận con người. Con người được xem như đối tượng thụ động trước ảnh hưởng của môi trường.
Những sai lầm chủ yếu, đó là:
– Tuyệt đối hoá vai trò của yếu tố môi trường.
– Đề cao vai trò của giáo dục, coi giáo dục là vạn năng.
– Phủ nhận tính tích cực của cá nhân.

Câu 3: Hãy phê phán những điểm sai lầm của thuyết hội tụ hai yếu tố về sự phát triển tâm lí trẻ em.
Những người theo thuyết này tính tới tác động của cả hai yếu tố (môi trường và di truyền) khi nghiên
cứu sự phát triển tâm lí của trẻ em.
Theo họ, dường như sự tác động qua lại giữa chúng quyết định trực tiếp quá trình phát triển, trong đó di truyền
giữ vai trò quyết định và môi trường là điều kiện để biến những ‘‘đặc điểm tâm lí đã được định sẵn’’ thành hiện thực.
Sự phát triển là sự chín muồi của những năng lực, những nét tính cách, những hứng thú và sở thích mà trẻ
sinh ra đã có ở dưới dạng có sẵn hoặc bất biến. Trong đó nhịp độ và giới hạn của sự phát triển là tiền định.
Quan điểm khác đề cập tới ảnh hưởng của môi trường đối với tốc độ chín muồi của năng lực và nét tính cách
được truyền lại cho trẻ (nhà tâm lí học V. Stecnơ). Nhưng môi trường đó chỉ là gia đình của trẻ, được xem như là cái
riêng biệt tách rời khỏi toàn bộ đời sống xã hội.
Tác động của môi trường cũng như ảnh hưởng của yếu tố sinh vật (di truyền) định trước sự phát triển của trẻ,
không phụ thuộc vào hoạt động sư phạm của nhà giáo dục, vào tính tích cực ngày càng tăng của trẻ.

Câu 4: Điểm chung giữa thuyết hội tụ hai yếu tố, thuyết duy cảm và thuyết tiền định về sự phát triển tâm lí
trẻ em là gì?
Điểm chung giữa thuyết hội tụ hai yếu tố, thuyết duy cảm và thuyết tiền định về sự phát triển tâm lí
của trẻ em, đó là:
– Họ đều thừa nhận đặc điểm tâm lí của con người hoặc là bất biến hoặc là tiền định; hoặc do tiềm năng sinh vật
di truyền quyết định; hoặc là do ảnh hưởng của môi trường bất biến.
– Các tác giả này đã đánh giá không đúng vai trò của giáo dục. Họ xem xét sự phát triển trẻ em một cách tách rời
và không phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể mà trong đó quá trình ấy diễn ra.
– Phủ nhận tính tích cực riêng của cá nhân, coi thường những mâu thuẫn biện chứng được hình thành trong quá
trình phát triển tâm lí của cá nhân; coi đứa trẻ là một thực thể tự nhiên, thụ động, cam chịu ảnh hưởng có tính chất
quyết định của yếu tố sinh vật hoặc môi trường
Câu 5: Hãy tóm tắt luận điểm cơ bản của tâm lí học duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lí trẻ em.

Luận điểm cơ bản của tâm lí học duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lí trẻ em:
– Nguyên lí phát triển trong triết học mácxít được vận dụng để xem xét sự phát triển tâm lí trẻ em. Bản chất sự
phát triển tâm lí trẻ em không phải chỉ là sự tăng trưởng hoặc giảm về số lượng, mà là quá trình biến đổi về chất trong
tâm lí. Cụ thể là:
+ Sự thay đổi về lượng của các chức năng tâm lí dẫn đến sự thay đổi về chất và đưa đến sự hình thành cái mới
một cách nhảy vọt.
+ Sự phát triển tâm lí gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới ở những thời kì tuổi nhất định.
Ví dụ: Nhu cầu tự lập của trẻ lên ba, cảm giác về sự trưởng thành của bản thân ở tuổi thiếu niên
+ Trong các giai đoạn phát triển khác nhau có sự cải biến về chất lượng của các quá trình tâm lí và toàn bộ
nhân cách của trẻ.
– Sự phát triển tâm lí trẻ em thực chất chính là quá trình lĩnh hội nền văn hoá xã hội của loài người, là kết quả
của hoạt động do chính đứa trẻ tiến hành trên những đối tượng do loài người tạo ra với vai trò trung gian của người

lớn.
Tóm lại, sự phát triển tâm lí của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kì nhanh chóng. Đó là một quá trình không
phẳng lặng, mà có khủng hoảng và có đột biến. Hoạt động của chính đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn sẽ
làm tâm lí của nó được hình thành và phát triển.
Câu 6: Từ quan điểm cơ bản của tâm lí học duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lí trẻ em, hãy rút ra
những kết luận sư phạm cần thiết.
Từ quan điểm cơ bản của tâm lí học duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lí trẻ em, có thể rút ra một số kết
luận sau đây:
– Muốn hình thành và phát triển tâm lí của trẻ cần phải lấy hoạt động của chính các em làm cơ sở.
– Tổ chức đời sống hoạt động của trẻ có nội dung phong phú, hình thức đa dạng, có sức thu hút hấp dẫn kích
thích sự tìm tòi sáng tạo của các em.
– Tạo tiền đề và những điều kiện thuận lợi cho quá trình xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới ở trẻ, đặc biệt trong

công tác giáo dục cần có những biện pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.
– Tổ chức tốt các hoạt động chủ đạo trong từng thời kì phát triển của trẻ.
– Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục trẻ em
Câu 7: Trình bày vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền đối với sự phát triển tâm lí trẻ em theo quan điểm
của tâm lí học duy vật biện chứng. Từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền đối với sự phát triển tâm lí trẻ em theo quan điểm của tâm lí học duy
vật biện chứng:
– Các nhà tâm lí học duy vật biện chứng cũng thừa nhận rằng tâm lí chỉ có thể xảy ra trên nền của một cơ sở vật
chất nhất định (một cơ thể người với những đặc điểm bẩm sinh, di truyền nhất định).
+ Những đặc điểm cơ thể là điều kiện cần thiết, là tiền đề, là khả năng phát triển tâm lí. Không có sự phát triển cơ
thể bình thường, không có hoạt động bình thường của não sẽ không có sự phát triển tâm lí bình thường.
+ Những đặc điểm cơ thể có thể quy định con đường và phương thức khác nhau của sự phát triển các thuộc tính

tâm lí, có thể ảnh hưởng tới tốc độ và đỉnh cao của những thành tựu của con người trong một lĩnh vực nào đó.
– Tuy nhiên, những điều kiện đó không quyết định trước sự phát triển tâm lí, không phải là động lực của sự phát
triển tâm lí. Những đặc điểm đó chỉ là khả năng của sự phát triển tâm lí. Khả năng đó có thể trở thành hiện thực hay
không còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa.
– Trẻ phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội tương ứng thì những khả năng đó mới trở thành hiện thực,
tâm lí của nó mới được phát triển.
Câu 8: Theo tâm lí học mácxít, giáo dục có vai trò như thế nào đối với sự phát triển tâm lí trẻ em? Từ đó
rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Theo tâm lí học mácxít, giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển tâm lí trẻ em, đó là quá trình tác động
có mục đích, có ý thức, có kế hoạch của thế hệ trưởng thành đối với thế hệ trẻ nhằm hình thành những phẩm chất
nhất định của cá nhân, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
– Giáo dục nên được tổ chức chặt chẽ sẽ có khả năng:

+ Vạch ra chiều hướng cho sự phát triển nhân cách và dẫn dắt sự hình thành, phát triển nhân cách của học sinh
theo chiều hướng đó.
+ Giáo dục có thể đem lại những cái mà bẩm sinh, di truyền hoặc môi trường tự nhiên không thể đem lại được.
+ Giáo dục có thể giúp trẻ bù đắp những thiếu hụt do khuyết tật hoặc bệnh tật đem lại.
+ Giáo dục có thể uốn nắn những nét tâm lí xấu được hình thành do ảnh hưởng tự phát của môi trường, để nhân
cách của trẻ được phát triển tốt đẹp.
+ Giáo dục có thể đi trước hiện thực, giúp trẻ phát triển nhanh hơn thực tế xung quanh.
KLSP: Khi khẳng định vai trò chủ đạo của giáo dục đối với sự phát triển tâm lí trẻ em cần chú ý:
– Tâm lí con người mang tính chủ thể. Những tác động của điều kiện bên ngoài luôn bị khúc xạ thông qua lăng
kính chủ quan. Vì vậy, những học sinh khác nhau có thể có thái độ khác nhau trước cùng một yêu cầu của giáo viên.
– Con người là chủ thể của hoạt động, của các mối quan hệ giao tiếp. Vì vậy, cần phải tổ chức các dạng hoạt
động phù hợp với từng đối tượng để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của chính bản thân chủ thể.

– Khi nghiên cứu tâm lí trẻ em, cần phải nghiên cứu môi trường trẻ sống và hoạt động, đặc biệt chú ý đến hoạt
động chủ đạo của từng giai đoạn lứa tuổi
Câu 9: Theo tâm lí học mácxít, hoạt động của chính đứa trẻ có vai trò như thế nào đối với sự phát triển
tâm lí trẻ em? Từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết?
Theo tâm lí học duy vật biện chứng, hoạt động của chính đứa trẻ có vai trò quyết định đối với sự phát triển tâm lí
trẻ em:
– Đứa trẻ không tự lớn lên giữa môi trường và cũng không thể có được sự phát triển tâm lí nếu đứa trẻ sống
tách rời với môi trường xã hội.
– Muốn có sự phát triển tâm lí, đứa trẻ phải lấy lại những kinh nghiệm xã hội loài người đã được gửi vào thế giới
đối tượng và biến nó thành kinh nghiệm của bản thân.
– Cách lấy lại đó không có cách nào khác là đứa trẻ phải tiến hành hoạt động, bằng cách lặp lại những chuỗi
thao tác mà trước đó loài người đã thể hiện trong đối tượng.

Vì vậy, sự phát triển tâm lí là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với những đối tượng do loài người sáng tạo ra.
Câu 10: Ý kiến của anh (chị) về quan điểm: ‘‘Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại’’?
Ý kiến về quan điểm ‘‘Trẻ em là người lớn thu nhỏ lại’’:
– Đây là quan niệm sai lầm về trẻ em.
– Ngay từ khi cất tiếng khóc chào đời, đứa trẻ đã là một con người, một thành viên của xã hội. Do đó, việc nuôi
nấng, dạy dỗ phải theo đúng kiểu người.
– Khi cho rằng ‘‘Trẻ em là người lớn thu nhỏ’’ cũng đồng nghĩa với việc khẳng định một đứa trẻ sinh ra đã ‘‘biết
đi, biết nói, biết cười ’’. Nhưng trên thực tế muốn có được những điều đó ở trẻ cần có một quá trình ‘‘xã hội hoá’’ lâu
dài với vai trò trung gian của người lớn.
– Điều kiện sống và hoạt động của các thế hệ con người ở các thời kì lịch sử khác nhau là rất khác nhau. Do
vậy, ở mỗi thời đại sẽ có trẻ em của riêng mình.
Câu 11: Hãy trình bày tóm tắt quy luật chung của sự phát triển tâm lí trẻ em.

Quy luật chung về sự phát triển tâm lí trẻ em bao gồm:
a. Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lí:
– Các chức năng tâm lí, các nét tâm lí cá nhân của các trẻ em khác nhau là khác nhau.
– Trong những điều kiện bất kì, thậm chí ngay cả trong những điều kiện thuận lợi nhất thì những biểu hiện tâm lí,
những chức năng tâm lí khác nhau của cá nhân cũng không thể phát triển như nhau. Có những thời kì tối ưu đối với
sự phát triển một hình thức hoạt động tâm lí nào đó.
– Sự khác biệt về sự phát triển giữa các cá nhân trong cùng một độ tuổi.
b. Tính toàn vẹn của tâm lí:
– Cùng với sự phát triển, tâm lí con người càng có tính trọn vẹn, thống nhất và bền vững.
– Sự phát triển tâm lí là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm lí thành các đặc điểm tâm lí cá nhân.
– Tính toàn vẹn tâm lí phụ thuộc khá nhiều vào động cơ chỉ đạo hành vi của trẻ.
c. Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ:

– Dựa trên tính mềm dẻo của hệ thần kinh mà tác động giáo dục có thể làm thay đổi tâm lí trẻ em.
– Tính mềm dẻo tạo ra khả năng bù trừ. Khi một chức năng tâm lí sinh lí nào đó yếu hoặc thiếu thì các chức
năng tâm lí khác được tăng cường phát triển mạnh hơn để bù đắp hoạt động không đầy đủ của chức năng yếu hoặc
hỏng đó
Chú ý: Những quy luật đó chỉ là một xu thế mà sự phát triển tâm lí của trẻ có thể xảy ra, có sau so với ảnh
hưởng của môi trường (trong đó có giáo dục). Sự phát triển và ngay cả tính độc đáo của những xu thế đó cũng phụ
thuộc vào điều kiện sống của trẻ em (trước hết là giáo dục).
Câu 12: Trình bày mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lí trẻ em.
– Mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lí trẻ em là mối quan hệ biện chứng. Hai quá trình này
không phải là hai quá trình diễn ra song song, mà chúng thống nhất với nhau, có quan hệ tương hỗ với nhau.
– Sự phát triển tâm lí trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của giáo dục và dạy học.
– Để giữ được vai trò chủ đạo thì giáo dục và dạy học phải kích thích, dẫn dắt sự phát triển, đi trước một bước

và đón trước sự phát triển.
– Giáo dục và dạy học cũng cần phải tính đến những đặc điểm và mức độ đã đạt được ở trẻ, tính đến đặc điểm
lứa tuổi và những quy luật bên trong của sự phát triển tâm lí
– Muốn tâm lí trẻ phát triển đúng hướng rất cần có sự tự giáo dục của trẻ trong tất cả các thời kì của cuộc đời.
Câu 13: Nêu vắn tắt sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em và các hoạt động chủ đạo ứng với
các giai đoạn phát triển đó.
– Tiêu chí phân chia các giai đoạn phát triển tâm lí
trẻ em:
+ Những thay đổi cơ bản trong điều kiện sống và hoạt động.
+ Những thay đổi trong cấu trúc tâm lí.
+ Sự trưởng thành về cơ thể.
* Bảng phân chia các giai đoạn phát triển tâm lí trẻ em:

Giai đoạn Lứa tuổi Thời kì Hoạt động chủ đạo
Trước
tuổi
học
Tuổi sơ sinh 0 - 2 tháng tuổi
‘‘Ăn ngủ’’ phối hợp với phản xạ bẩm
sinh, tác động bột phát.
Tuổi hài nhi 2 - 12 tháng
Giao lưu cảm xúc trực tiếp với người
lớn.
Tuổi vườn trẻ 1 - 3 năm
Hoạt động với đồ vật, bắt chước hành

động sử dụng đồ vật và tìm hiểu
khám phá các sự vật xung quanh
Tuổi mẫu giáo 3 - 6 năm
Vui chơi ( trung tâm là trò chơi sắm
vai )
Tuổi học sinh Học sinh tiểu học (nhi
đồng)
Từ 6 - 11,12 tuổi Học tập
Học sinh THCS (thiếu
niên)
Từ 11,12 - 14,15 tuổi Học tập và giao tiếp nhóm bạn.
Học sinh THPT (đầu tuổi

thanh niên)
Từ 14,15 - 17,18 tuổi
Học tập, hình thành thế giới quan và
định hướng nghề nghiệp.
Câu 14: Tại sao nói giai đoạn phát triển tâm lí chỉ có ý nghĩa tương đối? Cho ví dụ minh hoạ.
Giai đoạn phát triển tâm lí chỉ có ý nghĩa tương đối
là vì:
+ Khi chuyển từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới về chất chưa
từng có trong các giai đoạn lứa tuổi trước đây.
Ví dụ: Nhu cầu tự lập của trẻ lên ba; cảm giác về sự trưởng thành của bản thân ở lứa tuổi thiếu niên
+ Những cấu tạo tâm lí mới này sẽ cải tổ lại và làm biến đổi chính tiến trình phát triển.
+ Mỗi giai đoạn phát triển được quyết định bởi một tổ hợp nhiều điều kiện: điều kiện sống và hoạt động, đặc điểm

các mối quan hệ, kiểu tri thức và phương thức lĩnh hội, đặc điểm về sự phát triển cơ thể…
Câu 15: Nhà tâm lí học E. Toocđai cho rằng: ‘‘Tự nhiên ban cho mỗi người một vốn nhất định, giáo dục
cần phải làm bộc lộ vốn đó là vốn gì và phải sử dụng nó bằng phương tiện tốt nhất’’. Theo anh
(chị) quan điểm đó đúng hay sai? Tại sao?
Nhận xét về quan điểm của nhà tâm lí học E. Toocđai:
+ Đây là quan điểm sai lầm về sự phát triển tâm lí trẻ em (theo thuyết tiền định).
+ Theo ông, ‘‘vốn tự nhiên’’ đó đặt ra giới hạn cho sự phát triển. Một lần nữa quan điểm trên khẳng định yếu tố
bẩm sinh di truyền giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển tâm lí của trẻ.
+ Mặc dù có đề cập tới vai trò của giáo dục, song theo ông giáo dục chỉ được coi là ‘‘yếu tố điều chỉnh’’, ‘‘yếu tố
thể hiện’’ nhân tố bất biến ‘‘vốn nhất định’’ ở trẻ.
+ Quan điểm này đã đánh giá không đúng về vai trò của giáo dục, không thấy được tính chủ thể và tính tích cực
trong hoạt động của trẻ.

Câu 16: Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở (THCS) có vị trí, ý nghĩa như thế nào trong thời kì phát triển
của trẻ em?
Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THCS trong thời kì phát triển của trẻ em:
– Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi từ 11,12 - 14,15 tuổi (học từ lớp 6 - 9 THCS).
– Đây là thời kì quan trọng và phức tạp trong quá trình phát triển của mỗi con người. Với vị trí đặc biệt là thời kì
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành ở mỗi cá nhân, tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt đặc thù về mọi
mặt:
+ Sự biến đổi cơ thể khiến thiếu niên trở thành người lớn một cách khách quan.
+ Tự ý thức phát triển mạnh, hình thành ở thiếu niên năng lực đánh giá và tự đánh giá.
+ Sự thay đổi trong các mối quan hệ (với người lớn - với bạn cùng tuổi).
+ Hoạt động học tập và hoạt động xã hội ngày càng trở nên có ý nghĩa.
– Tính tích cực xã hội của thiếu niên phát triển mạnh mẽ nhằm lĩnh hội về những chuẩn mực xã hội, nhằm xây

dựng quan hệ thoả đáng với bạn bè và thay đổi bản thân theo những ý định và mục đích riêng.
– Quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian; sự phát triển tâm lí ở thiếu niên diễn ra không đều về
mọi mặt và không giống nhau giữa các cá nhân.
– Nguyên nhân của sự khác biệt này là do hoàn cảnh sống và hoạt động, tốc độ dậy thì của mỗi thiếu niên là
khác nhau. Chính nguyên nhân này đã quy định những biểu hiện và khác biệt căn bản trong sự phát triển khía cạnh
này hoặc khía cạnh khác ở thiếu niên:
+ Yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn.
+ Yếu tố thúc đẩy tính người lớn.
– Sự phát triển tính người lớn diễn ra khác nhau đã hình thành những giá trị cuộc sống có nội dung khác nhau ở
trẻ.
Đây là cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành những quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách.
Câu 17: Trình bày các phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi thiếu niên. Từ đó rút ra kết luận

sư phạm cần thiết.
Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi thiếu niên có thể xảy ra theo các hướng sau:
+ Đối với một số em, tri thức sách vở giúp cho các em hiểu biết nhiều, nhưng trong đời sống thì các em còn
nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
+ Một số em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn bè, chạy
theo mốt thời trang để tỏ ra mình cũng như người lớn.
+ Một số em không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang rèn luyện để có những đức tính
như người lớn như dũng cảm, độc lập , nhưng trong quan hệ với bạn khác giới thì như trẻ con.
Mặc dù những hướng phát triển tính người lớn như trên là khác nhau, nhưng chúng đều thể hiện mong muốn trở
thành người lớn của thiếu niên. Vì thế đã hình thành ở trẻ những giá trị cuộc sống có nội dung khác nhau.
Câu 18: Tại sao nói ở lứa tuổi thiếu niên tồn tại song song ‘‘vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn’’? Hãy rút
ra kết luận sư phạm cần thiết.

Lứa tuổi thiếu niên tồn tại song song ‘Vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn’’ là vì: hoàn cảnh sống và hoạt động
của các em thường có 2 mặt:
– Yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn:
+ Sự chăm lo về mọi mặt và sự giáo dục của cha mẹ, gia đình.
+ Hoạt động học tập là chủ yếu (chủ đạo) nên thiếu niên không có những nghĩa vụ khác thường xuyên và nghiêm
túc
– Yếu tố thúc đẩy tính người lớn:
+ Sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể.
+ Nguồn thông tin trẻ được tiếp xúc ngày càng nhiều
+ Một số gia đình rèn luyện cho trẻ sớm có tính tự lập.
Tất cả những điều kiện khác nhau của cuộc sống đã tạo ra sự khác biệt căn bản trong sự phát triển những khía
cạnh khác nhau của tính người lớn ở học sinh THCS.

Câu 19: Trình bày tóm tắt sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí ở lứa tuổi học sinh THCS.
Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí ở lứa tuổi học sinh THCS:
– Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân đối:
+ Sự phát triển mạnh mẽ: hoạt động của các tuyến nội tiết tạo nhiều thay đổi trong cơ thể trẻ, rõ ràng nhất là sự
nhảy vọt về chiều cao và sự phát dục
+ Sự phát triển không cân đối: hệ xương phát triển mạnh hơn hệ cơ, bản thân trong hệ xương phát triển cũng
không đều; hệ tim mạch
– Hoạt động thần kinh cấp cao cũng có những điểm riêng biệt:
+ Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, sự ức chế phân biệt kém đi, hưng phấn mang tính chất lan toả. Do
đó, thiếu niên không làm chủ được cảm xúc, không kiềm chế được những xúc động mạnh
+ Phản xạ có điều kiện với những tín hiệu trực tiếp được hình thành nhanh hơn là những phản xạ có điều kiện với
những tín hiệu từ ngữ. Do đó, ngôn ngữ của thiếu niên có sự thay đổi: nói chậm, ngại nói câu dài, nên thường ‘‘cộc lốc’’,

‘‘nhát gừng’’
– Hiện tượng dậy thì đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ
thể ở tuổi thiếu niên.
Câu 20: Những nguyên nhân nào khiến thiếu niên dễ bị rơi vào tình trạng ức chế hoặc bị kích động mạnh?
Rút ra kết luận sư phạm cần thiết?
Nguyên nhân khiến thiếu niên dễ bị rơi vào tình trạng ức chế hoặc bị kích động mạnh:
+ Các quá trình hưng phấn của vỏ não phát triển mạnh và chiếm ưu thế, các quá trình ức chế có điều kiện bị suy
giảm. Do vậy, nhiều thiếu niên không làm chủ được cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh
+ Hệ thần kinh của thiếu niên chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài. Vì vậy,
thường gây cho các em tình trạng bị ức chế hoặc ngược lại khi xảy ra tình trạng bị kích động mạnh.
+ Ngoài ra với sự phát triển mạnh mẽ nhưng không cân đối của cơ thể cũng khiến các em chóng mặt, nhức
đầu, mệt mỏi và còn hậu đậu nữa. Nếu người lớn không hiểu có những tác động không phù hợp sẽ tạo ra sự ức

chế hay kích động của các em.
+ Do hoàn cảnh sống và hoạt động, ảnh hưởng của yếu tố giáo dục từ gia đình, nhà trường, xã hội đặc biệt là sự
ảnh hưởng từ nhóm bạn ngoài nhà trường.
KLSP: Từ những đặc điểm trên, nhà giáo dục cần chú ý:
+ Phải có những biện pháp tác động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, cần giúp đỡ các em một cách
khéo léo, tế nhị để các em hiểu đúng vấn đề và có thể tự mình khắc phục.
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt cần phát huy mặt mạnh của
biện pháp giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể
Câu 21: Từ đặc điểm chủ yếu trong sự phát dục của lứa tuổi học sinh THCS, hãy rút ra những kết luận sư
phạm cần thiết.
Từ đặc điểm chủ yếu trong sự phát dục của lứa tuổi học sinh THCS, có thể rút ra kết luận sư phạm:
+ Cần phải giúp học sinh hiểu rằng sự phát dục là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học để

các em có thể sẵn sàng đón nhận sự kiện mới mẻ này.
+ Hướng dẫn các em đánh giá, biết kìm hãm và đánh giá bản năng ham muốn của mình một cách đúng đắn, xây
dựng mối quan hệ lành mạnh với bạn khác giới,
+ Tổ chức những hoạt động phong phú và hấp dẫn lôi cuốn các em trong cuộc sống tập thể, chuyển dịch những
nhu cầu ham muốn sang những dạng tích cực hơn
Câu 22: Địa vị của thiếu niên trong gia đình được thay đổi như thế nào? Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần
thiết?
Địa vị của thiếu niên trong gia đình ít nhiều đã có sự thay đổi:
+ Được gia đình xem như một thành viên tích cực, được giao và có khả năng hoàn thành một số nhiệm vụ cụ
thể.
+ Được tham gia bàn bạc một số công việc của gia đình, quan tâm đến việc xây dựng và bảo vệ uy tín của gia
đình.

+ Các em ý thức được vị thế mới của mình và thể hiện nó một cách tích cực.
KLSP: + Các bậc cha mẹ nên tổ chức lao động gia đình và từ đó giao việc phù hợp cho thiếu niên.
+ Khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở các em đồng thời với việc kiểm tra giúp đỡ một cách khéo léo
khi thấy thật cần thiết.
+ Những công việc được đưa ra cho trẻ cần tính đến đặc điểm tâm sinh lí của trẻ với hiệu quả của công tác giáo
dục
Câu 23: Trình bày những đặc điểm trong đời sống nhà trường của học sinh THCS.
Những đặc điểm trong đời sống nhà trường của học sinh THCS:
+ Thay đổi về nội dung học tập: Sự phong phú về tri thức từng môn học làm cho khối lượng tri thức của thiếu
niên lĩnh hội ngày càng nhiều. Tầm hiểu biết của các em được mở rộng.
+ Sự thay đổi về phương pháp và hình thức học tập: học nhiều bộ môn, mỗi bộ môn cũng như với mỗi thầy cô sẽ
có những yêu cầu, phương pháp dạy học khác nhau

+ Quan hệ với thầy cô và bạn bè cũng khác trước.
+ Thái độ tự giác đối với việc học tập tăng lên rõ rệt:
* Khái niệm ‘‘học tập’’ được mở rộng, vượt ra ngoài giới hạn nhà trường và chương trình học tập.
* Có thái độ lựa chọn đối với môn học.
* Hình thành kĩ năng tự học.
Câu 24: Tại sao thiếu niên lại thích làm công tác xã hội? Hãy rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Thiếu niên thích làm công tác xã hội là vì:
+ Đây là môi trường giao tiếp rộng lớn, có nhiều điều mới lạ và hấp dẫn khác với những điều trẻ được tiếp xúc
trong môi trường gia đình và nhà trường. Đối tượng giao tiếp phần lớn là những bạn cùng tuổi.
+ Trẻ được thể hiện mình, được làm những điều mình thích, được độc lập, sáng tạo, chủ động trong mọi hành vi
hoạt động của mình từ chương trình, kế hoạch, cách thức tiến hành Và kết quả hoạt động được mọi người đánh giá
khách quan.

+ Được thể hiện tính ‘‘người lớn’’ thực sự của mình mà không chịu sự giám sát chặt chẽ của người lớn.
+ Được thể nghiệm mình, thể nghiệm về những việc mình có thể làm vì người khác, và biết hi sinh quyền lợi của
mình cho người khác.
+ Tham gia hoạt động xã hội sẽ giúp trẻ hình thành những chuẩn mực đạo dức và các mối quan hệ xã hội
KLSP:
– Người lớn và các nhà giáo dục cần tổ chức và khuyến khích động viên thiếu niên tham gia vào các hoạt động
này.
– Cần có sự định hướng kiểm tra, theo dõi thường xuyên, giúp trẻ hoạt động có nội dung và ý nghĩa giáo dục xã
hội cao.
Câu 25: Nêu vắn tắt các quan điểm khác nhau về sự ‘‘khủng hoảng’’ trong sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi học
sinh THCS.
Khi nói đến sự ‘‘khủng hoảng’’ trong sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi học sinh THCS có rất nhiều quan điểm khác

nhau:
– Quan điểm sinh vật hoá (C. Khôn; Z. Frơt) cho rằng, những đặc điểm đột biến ở lứa tuổi học sinh THCS là do
nguyên nhân sinh vật.
– Những nhà tâm lí học, giáo dục học Liên Xô trước đây (những năm 20 - 30) làm sáng tỏ sự phụ thuộc nhân
cách của lứa tuổi học sinh THCS vào nguyên nhân xã hội.
– Các nhà nhân chủng học đã chứng minh hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống quyết định:
+ Thời gian dài hay ngắn của lứa tuổi này;
+ Có hay không có cuộc ‘‘khủng hoảng’’, sự xung đột, những khó khăn của lứa tuổi này.
+ Bản chất của sự chuyển từ trẻ con sang người lớn.
Từ đó họ cho rằng bản chất tự nhiên trong con người không có thể mâu thuẫn với xã hội, bởi vì cái tự nhiên
trong con người đã mang tính chất xã hội.
– V. I. Lênin phân tích vị trí của thiếu niên trong xã hội hiện đại và thời kì xung đột từ trẻ con đến người lớn, ông

cho rằng lứa tuổi học sinh THCS là trẻ con vận động từ nhóm trẻ con sang nhóm người lớn.
– L. X. Vưgôtxki đặt vấn đề cần xem xét những tổ chức mới được hình thành trong nhân cách của lứa tuổi này và
làm rõ hoàn cảnh xã hội trong sự phát triển của nó.
Câu 26: Trình bày đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS.
Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS:
– Là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh.
– Động cơ học tập phong phú, đa dạng nhưng chưa bền vững.
– Ban đầu chưa có kĩ năng tự học, dần dần hình thành kĩ năng tổ chức việc tự học. Ý nghĩa của hoạt động học
tập dần dần được xem như là hoạt động độc lập hướng vào sự thoả mãn nhu cầu nhận thức của bản thân.
– Thái độ đối với học tập của thiếu niên là rất khác nhau: thái độ tích cực hay lười biếng, chủ động hay bị động,
hứng thú đối với môn học thường không bền vững
Câu 27: Trí nhớ của học sinh THCS có đặc điểm gì? Hãy rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.

Trí nhớ của học sinh THCS dần dần mang tính chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ
chức:
+ Khả năng ghi nhớ và nhớ lại có chủ định đạt tới trình độ khá cao.
+ Thiếu niên đã biết chọn lọc nội dung ghi nhớ và có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng.
+ Có ý thức chọn lọc cách ghi nhớ và phương thức ghi nhớ.
+ Ghi nhớ máy móc giảm dần và ghi nhớ có ý nghĩa tăng lên.
Hạn chế: Thiếu niên còn tuỳ tiện trong ghi nhớ, chưa hiểu đúng việc ghi nhớ máy móc, coi đó là học vẹt, coi
thường việc ghi nhớ chính xác nên nhiều định nghĩa, định lí diễn đạt sai. Ngược lại, một số học sinh học vẹt là chính,
không tìm ra phương pháp ghi nhớ.
KLSP:
+ Giáo viên cần khuyến khích khả năng diễn đạt ý hiểu theo ngôn ngữ của học sinh. Hạn chế những bài kiểm tra
dưới dạng đòi hỏi ghi nhớ nội dung một cách máy móc.

+ Đối với học sinh có xu thế học vẹt, khi kiểm tra nên chọn những vấn đề đòi hỏi khả năng khái quát, suy luận và
tư duy.
Câu 28: Chú ý của học sinh THCS có đặc điểm gì? Hãy rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Chú ý của học sinh THCS tồn tại một số mâu thuẫn nhất định:
+ Chú ý có chủ định của các em phát triển rõ nét, song những ấn tượng và rung động mạnh mẽ phong phú ở
thiếu niên khiến cho sự chú ý của các em không bền vững.
+ Chú ý của các em có tính lựa chọn, nhưng sự lựa chọn đó lại phụ thuộc vào tính chất của đối tượng và
hứng thú của các em.
+ Khối lượng chú ý và khả năng chú ý của các em tăng lên rõ rệt.
KLSP:
– Giáo viên cần chú ý đến hình thức, tác phong và trang phục của mình trước mỗi giờ lên lớp.
– Trong giảng dạy, giáo viên cần kết hợp nhiều hình thức tổ chức khác nhau, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học,

kích thích tính tích cực, tạo hứng thú cho thiếu niên đối với các môn học.
Câu 29: Tư duy của học sinh THCS có đặc điểm gì? Hãy rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Tư duy của thiếu niên có những chuyển biến căn bản:
+ Tư duy nói chung, tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc điểm cơ bản của hoạt động tư
duy ở thiếu niên.
+ Thành phần tư duy hình tượng cụ thể vẫn tiếp tục phát triển và giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc tư duy.
+ Tuy nhiên, mức độ và chất lượng tư duy trừu tượng không được hình thành như nhau ở mỗi thiếu niên.
+ Tính phê phán của tư duy phát triển, các em biết lập luận và giải quyết vấn đề một cách có căn cứ.
KLSP:
– Phát triển tư duy trừu tượng cho thiếu niên, làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái niệm khoa học.
– Chỉ dẫn cho các em những biện pháp để rèn luyện khả năng suy nghĩ có tính phê phán và độc lập.
Câu 30: Sự hình thành kiểu quan hệ mới giữa thiếu niên với người lớn diễn ra như thế nào?

Sự hình thành kiểu quan hệ giữa thiếu niên với người lớn:
– Nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn quan hệ với mình một cách bình đẳng:
– Mong muốn hạn chế quyền hạn của người lớn, mở rộng quyền hạn của bản thân.
– Nhu cầu được người lớn thừa nhận nó là người lớn và đưa đến vấn đề quyền hạn của người lớn và các em
trong quan hệ với nhau.
– Mong muốn người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của các em.
– Thiếu niên bắt đầu có những hình thức chống đối với những yêu cầu mà trước đây nó vẫn thực hiện một cách
tự nguyện, được xem như là phương tiện để thay đổi kiểu quan hệ cũ bằng kiểu quan hệ mới
Câu 31: Nguyên nhân nào dẫn đến xung đột giữa thiếu niên với người lớn? Làm thế nào để xung đột
không xảy ra?
Nguyên nhân dẫn đến xung đột giữa thiếu niên với người lớn:
– Người lớn không thay đổi thái độ đối với thiếu niên vì cho rằng:

+ Thiếu niên còn là học sinh nên phụ thuộc vào cha mẹ về kinh tế.
+ Cha mẹ vẫn giữ vai trò giáo dục đối với các em.
+ Bản thân các em còn những nét trẻ con trên khuôn mặt, dáng dấp, hành vi, trong tính cách
– Người lớn nhận thấy việc tăng quyền hạn và tính độc lập cho thiếu niên là không hợp lí.
– Một số cha mẹ mặc dù rất tôn trọng và tạo điều kiện độc lập cho thiếu niên nhưng không thể từ bỏ thói quen
chăm sóc, điều khiển tỉ mỉ sinh hoạt của các em.
– Những hành vi tương ứng nảy sinh ở trẻ: xa lánh người lớn, không tin tưởng người lớn, cho rằng người lớn
không hiểu các em và không chịu hiểu các em, khó chịu một cách có ý thức với những yêu cầu, đánh giá, nhận xét
của người lớn. Tác động giáo dục của người lớn đối với các em bị giảm sút.
KLSP: Người lớn phải xây dựng được mối quan hệ với thiếu niên trên cơ sở tôn trọng và bình đẳng, tin tưởng và
giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác này cho phép người lớn đặt các em vào vị trí mới - vị trí của người giúp việc và người
bạn trong những công việc khác nhau. Đồng thời, bản thân người lớn phải thực sự gương mẫu và là người bạn tin

cậy của các em.
Câu 32: Giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè cùng tuổi có đặc điểm gì?
Giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè cùng tuổi có những đặc điểm sau đây:
– Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh là một đặc điểm quan trọng ở tuổi thiếu niên.
– Phạm vi: Ban đầu rộng nhưng chưa bền vững, dần dần thiếu niên gắn bó trong một phạm vi hẹp hơn - nhóm
bạn.
– Quan hệ với bạn của thiếu niên phong phú và phức tạp hơn, đa dạng hơn nhiều so với học sinh tiểu học:
+ Quan hệ có sự lựa chọn mức độ gần gũi, thân tình.
+ Thiếu niên coi bạn là quan hệ riêng của cá nhân và có quyền độc lập trong quan hệ với bạn, không muốn
người lớn can thiệp vào chuyện bạn bè của mình .
+ Nhu cầu giao tiếp với bạn lớn đến nỗi vượt lên trên cả hoạt động học tập, sao nhãng giao tiếp với người thân.
– Nội dung giao tiếp: những nhận xét, băn khoăn về dáng vẻ bên ngoài, tình cảm ý nghĩ tâm tư của bản thân,

quan hệ của mình với người khác và cả quan hệ của mọi người với nhau
– ‘‘Bộ luật tình bạn’’ là cơ sở để xây dựng tình bạn ở lứa tuổi thiếu niên.
– Giao tiếp với bạn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển nhân cách thiếu niên.
Câu 33: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật trong tình bạn của lứa tuổi thiếu niên.
Những đặc điểm nổi bật trong tình bạn của lứa tuổi thiếu niên:
– Các em rất coi trọng những phẩm chất của tình bạn như tôn trọng, thẳng thắn, hiểu biết, tin cậy, giữ bí mật cho
nhau và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau và coi đó như một ‘‘bộ luật’’ trong tình bạn.
Tuy nhiên, đôi khi thiếu niên không hiểu đúng về biểu hiện của các phẩm chất này, do vậy đánh giá không đúng
hành vi, thái độ của bạn.
– Mong muốn được bạn bè thừa nhận và tôn trọng là nhu cầu quan trọng nhất trong đời sống tinh thần và tình
cảm của thiếu niên. Giáo dục lẫn nhau là một nét đặc thù trong quan hệ với bạn của các em.
– Thiếu niên có những rung cảm nặng nề nếu quan hệ của các em với bạn có sự bất hoà, thiếu thốn bạn thân

hoặc tình cảm bị phá vỡ.
– Sự lên án chân thành và thẳng thắn của tập thể, sự tẩy chay của bạn bè sẽ là những tình huống rất khó chịu
với thiếu niên. Điều này sẽ tạo hai xu hướng: Một là, thiếu niên sẽ sửa chữa khuyết điểm của bản thân. Hai là, thúc
đẩy các em tìm kiếm bạn bè ngoài nhà trường.
Câu 34: Giao tiếp với bạn khác giới ở lứa tuổi thiếu niên có đặc điểm gì? Từ đó rút ra kết luận sư phạm
cần thiết.
Giao tiếp với bạn khác giới ở lứa tuổi thiếu niên có những đặc điểm sau:
– Tự ý thức phát triển mạnh mẽ khiến thiếu niên nhanh chóng nhận thức được đặc diểm giới tính của mình.
– Thiếu niên bắt đầu biểu hiện quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau do đó quan tâm đến vẻ ngoài của mình:
+ Đối với nam giới, lúc đầu còn có tính chất tản mạn, biểu hiện bằng phương thức đặc thù của trẻ con như xô
đẩy, trêu chọc các bạn nữ
+ Nữ giới tuy không hài lòng về những hành vi của các em nam, nhưng các em ý thức được động cơ của những

hành vi đó nên không bực tức, giận dỗi.
+ Về sau quan hệ này được thay đổi, xuất hiện tính ngượng ngùng, nhút nhát, e thẹn, thậm chí được che giấu
bằng thái độ thờ ơ, giả tạo, ‘‘khinh bỉ’’ đối với người khác giới.
– Xuất hiện các nhóm hỗn hợp (nam và nữ), hứng thú với người bạn học khác giới có ý nghĩa không nhỏ đối với
sự phát triển nhân cách của các em. Đây là một động lực tự hoàn thiện bản thân của từng thiếu niên.
– Quan hệ với bạn khác giới cũng có thể dẫn đến việc đua đòi, chơi bời, đầu óc bị phân tán, kết quả học tập và
công tác bị giảm sút.
KLSP:
– Người làm công tác giáo dục cần phải khéo léo, tế nhị khi giải quyết vấn đề này. Không nên can thiệp thô bạo,
dùng các biện pháp bạo lực, áp đặt đối với các em.
– Nên tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn để giúp trẻ hiểu biết nhau và xây dựng những tình bạn
vô tư, trong sáng, giúp nhau trong học tập và tu dưỡng.

Câu 35: Trình bày đặc điểm nổi bật trong tự ý thức của lứa tuổi thiếu niên.
Đặc điểm nổi bật trong tự ý thức của thiếu niên:
– Lứa tuổi thiếu niên đã xuất hiện nhu cầu quan tâm đến nội tâm của mình, đến những phẩm chất nhân cách,
xuất hiện nhu cầu tự đánh giá so sánh mình với người khác.
– Về nội dung: không phải toàn bộ những phẩm chất nhân cách đều được chú ý cùng một lúc:
+ Bắt đầu từ sự nhận thức hành vi của bản thân.
+ Tiếp theo là những phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của bản thân trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Cuối cùng là những phẩm chất phức tạp thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách.
– Về cách thức: ban đầu, thiếu niên còn dựa vào đánh giá của những người gần gũi, có uy tín đối với các em.
Sau đó dần dần hình thành khuynh hướng độc lập phân tích và đánh giá bản thân.
– Đặc điểm quan trọng trong tự ý thức của lứa tuổi này là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu tìm hiểu bản thân với kĩ
năng phân tích tính đúng đắn những biểu hiện nhân cách chưa phát triển đầy đủ. Điều này dẫn đến những xung đột

do mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế trong tập thể, mâu thuẫn giữa thái độ của các em
với bản thân, với những phẩm chất nhân cách của mình và thái độ của các em với người lớn, với bạn cùng tuổi.
– Ý nghĩa quyết định nhất đến sự phát triển tự ý thức ở lứa tuổi học sinh THCS là cuộc sống tập thể của các em.
– Tự ý thức phát triển có vai trò thúc đẩy thiếu niên bước vào một giai đoạn mới, các em không chỉ là khách thể
của hoạt động giáo dục mà còn là chủ thể của hoạt động tự giáo dục.
Câu 36: Nêu những đặc điểm nổi bật trong tình cảm của học sinh THCS.
Những đặc điểm nổi bật trong tình cảm của học sinh THCS:
– Tình cảm của học sinh THCS sâu sắc và phức tạp hơn các em học sinh tiểu học.
– Dễ xúc động, dễ bị kích động, tình cảm mang tính bồng bột, vui buồn chuyển hoá dễ dàng
– Tính dễ kích động đôi khi dẫn đến những xúc động rất mạnh mẽ như vui quá trớn, buồn ủ rũ, lúc quá hăng say,
khi thì quá chán nản
– Trong tình cảm của thiếu niên đôi khi tồn tại những mâu thuẫn.

Ví dụ: Đối với em nhỏ này thì yêu thương quý mến, nhưng với em nhỏ khác thì doạ nạt, trêu chọc Với người
già khi thì tận tình giúp đõ, nhưng có lúc lại trêu chọc, làm trò
– Tình cảm của thiếu niên bắt đầu biết phục tùng lí trí. Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ tình cảm đạo đức, tình
cảm bạn bè và tập thể.
Câu 37: Hãy phân tích những đặc điểm của sự phát triển cơ thể của lứa tuổi đầu thanh niên.
Sự phát triển cơ thể ở lứa tuổi đầu thanh niên:
– Là thời kì phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lí:
+ Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng chậm lại.
+ Sức mạnh cơ bắp tăng nhanh, lực của em trai khi 16 tuổi gần gấp 2 lần so với khi ở tuổi 12.
+ Cấu trúc bên trong của não trở nên phức tạp, các chức năng của não phát triển, tạo tiền đề vật chất cho hoạt
động phân tích, tổng hợp của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập.
+ Hoạt động của các tuyến nội tiết trở nên bình thường, sự không cân đối của hệ tim mạch cũng mất dần.

– Nhìn chung, thanh niên là thời kì đạt được sự trưởng thành về thể lực, là lứa tuổi có cơ thể phát triển
cân đối, khoẻ đẹp.
Câu 38: Vị trí của lứa tuổi đầu thanh niên ở trong gia đình và xã hội có những thay đổi như thế nào?
Vị trí trong gia đình và xã hội của lứa tuổi đầu thanh niên có những thay đổi cơ bản:
– Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội của các em không chỉ mở
rộng về số lượng, phạm vi mà còn biến đổi về cả chất lượng.
– Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn và họ thực hiện các vai trò đó ngày càng có tính
độc lập và tinh thần trách nhiệm cao hơn.
– Trong gia đình, thanh niên có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, được trao đổi bàn bạc một số
công việc trong gia đình, biết quan tâm đến nhiều mặt của đời sống.
– Ngoài xã hội:
+ 14 tuổi gia nhập Đoàn TNCSHCM, tham gia công tác tập thể, công tác xã hội với tinh thần độc lập và trách

nhiệm cao.
+ 18 tuổi có quyền và nghĩa vụ của người công dân, thanh niên bắt đầu suy nghĩ về việc lựa chọn nghề nghiệp.
– Vị trí ‘‘không xác định’’ của thanh niên là một tất yếu khách quan. Tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho
thanh niên được phản ánh một cách độc đáo trong tâm lí của các em.
Câu 39: Trình bày những đặc điểm hoạt động học tập của lứa tuổi đầu thanh niên.
Đặc điểm hoạt động học tập của lứa tuổi đầu thanh niên:
– Nội dung học tập ngày càng nhiều, đi sâu vào những tri thức cơ bản, những quy luật của các bộ môn khoa học.
– Đòi hỏi học sinh có tính năng động, tính độc lập ở mức độ cao, phát triển tư duy lí luận.
– Nhu cầu tri thức tăng lên, động cơ học tập gắn liền với động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức sau đó mới đến
các động cơ cụ thể khác
– Thái độ có ý thức đối với việc học tập ngày càng phát triển. Điều này đã phát triển tính chủ định của các quá
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của học sinh trong học tập.

– Thái độ đối với môn học trở nên có tính lựa chọn, hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề
nghiệp.
– Hạn chế: Hiện tượng học lệch, học tủ của học sinh THPT.
Câu 40: Trình bày những đặc điểm nổi bật trong sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi đầu thanh niên.
Những đặc điểm nổi bật trong sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT:
Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức:
– Tri giác có mục đích đạt tới mức độ rất cao. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống toàn diện, chịu sự điều
khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai, không tách rời khỏi tư duy ngôn ngữ.
– Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo, vai trò của ghi nhớ lôgíc trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng,
tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ.
– Chú ý của thanh niên cũng có tính lựa chọn, chú ý có chủ định tăng lên. Năng lực di chuyển và phân phối chú ý
cũng được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt.

– Thanh niên học sinh có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Tư duy chặt
chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán của tư duy phát triển. Tuy nhiên, mức độ tư duy đặc trưng của lứa
tuổi chưa nhiều.
Câu 41: Tự ý thức của lứa tuổi đầu thanh niên có đặc điểm gì nổi bật?
Tự ý thức của lứa tuổi đầu thanh niên:
– Nhu cầu tự ý thức được phát triển mạnh mẽ. Hình ảnh thân thể là một thành tố quan trọng trong sự tự ý thức
của thanh niên mới lớn.
– Tự ý thức là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ khác nhau. Quá trình phát triển tự ý thức diễn ra
mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc thù:
– Nhu cầu tìm hiểu, đánh giá những đặc điểm tâm lí của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hoài
bão của bản thân.
– Sự tự ý thức của thanh niên xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động.

– Nội dung của tự ý thức khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức cái tôi trong hiện tại mà còn nhận thức vị trí
xã hội của mình trong tương lai.
– Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc về những phẩm chất, mặt
mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và của chính mình. Đồng thời các em có khuynh hướng độc lập trong
việc phân tích, đánh giá bản thân
– Nhu cầu tự giáo dục của thanh niên học sinh cũng được phát triển.
Câu 42: So sánh tự ý thức của lứa tuổi đầu thanh niên và lứa tuổi thiếu niên.
So sánh tự ý thức của lứa tuổi đầu thanh niên và lứa tuổi thiếu niên:
– Nếu lứa tuổi thiếu niên bắt đầu xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác thì ở thanh niên
mới lớn nhu cầu này phát triển mạnh mẽ.
– Nếu từ tuổi thiếu niên các em bắt đầu tri giác những đặc điểm cơ thể một cách hoàn toàn mới thì lứa tuổi thanh
niên hình ảnh thân thể là một thành tố quan trọng trong tự ý thức của các em.

– Nếu như ở thiếu niên, ban đầu sự đánh giá của các em còn phụ thuộc vào người khác, sau đó mới hình thành
khả năng tự đánh giá về bản thân thì lứa tuổi thanh niên, các em đã có nhu cầu tìm hiểu đánh giá theo quan điểm của
riêng mình.
– Thanh niên không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại như thiếu niên, mà còn nhận thức về vị trí của
mình trong xã hội, trong tương lai.
– Thiếu niên hiểu rõ mình có những phẩm chất nhân cách và bộc lộ rõ chúng. Thanh niên có thể hiểu rõ những
phẩm chất phức tạp, biểu hiện những quan hệ nhiều mặt của nhân cách.
– Thiếu niên khó có thể ý thức cùng một lúc toàn bộ những nét tính cách. Thanh niên có khả năng đánh giá toàn
bộ những thuộc tính nhân cách của bản thân.
– Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá, mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc hơn và tốt hơn thiếu niên về
những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người xung quanh
Câu 43: Sự hình thành thế giới quan ở lứa tuổi đầu thanh niên diễn ra như thế nào?

Sự hình thành thế giới quan ở lứa tuổi đầu thanh niên:
– Tuổi thanh niên là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan bởi đây là lứa tuổi có đầy đủ điều kiện
về mặt trí tuệ, nhân cách và xã hội để hình thành hệ thống quan điểm riêng.
– Sự hình thành thế giới quan được thể hiện ở tính tích cực nhận thức:
+ Chỉ số đầu tiên là sự phát triển của hứng thú nhận thức với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ
trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và sự tồn tại của xã hội loài người
+ Thanh niên quan tâm nhiều nhất về các vấn đề có liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử,
quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa nghĩa vụ và tình cảm.
+ Ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của các em. Vì vậy, các em có khuynh hướng sống
một cuộc sống tích cực vì xã hội, muốn mang lại lợi ích cho người khác, quan tấm đến đời sống tinh thần nhiều hơn
phúc lợi vật chất.
– Vấn đề lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt đến vị trí xã hội đó - Xác định

đường đời mà trước hết là vấn đề định hướng nghề nghiệp.
Câu 44: Tại sao nói tuổi đầu thanh niên là lứa tuổi mang tính tập thể nhất?
Tuổi đầu thanh niên là lứa tuổi mang tính tập thể cao nhất:
– Giao tiếp với bạn chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với người lớn tuổi hoặc nhỏ tuổi hơn.
– Hoàn cảnh giao tiếp tự do, bình đẳng đã tạo điều kiện trong việc phát triển nhu cầu, sở thích thanh niên.
– Điều quan trọng đối với các em là được sinh hoạt với bạn cùng tuổi, là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín
và vị trí nhất định trong nhóm.
– Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hoá hoạt động riêng của thanh niên khiến cho số lượng nhóm
quy chiếu tăng lên rõ rệt. Việc tham gia vào nhiều nhóm sẽ dẫn đến những sự khác nhau nhất định và có thể có xung
đột về vai trò nếu cá nhân phải lựa chọn các vai trò khác nhau.
– Trong giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm và hội tự phát ngoài nhà trường
Câu 45: Trình bày những đặc điểm nổi bật trong tình cảm của học sinh THPT.

Đặc điểm nổi bật trong tình cảm của học sinh THPT:
– Nhu cầu tình bạn tâm tình tăng lên rõ rệt.
– Trong quan hệ với bạn, các em có yêu cầu cao hơn đồng thời cũng nhạy cảm hơn: không chỉ có khả năng xúc
cảm thân tình, mà còn có khả năng đồng cảm.
– Tình bạn của thanh niên rất bền vững, có thể vượt qua mọi thử thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời.
– Thanh niên thường lí tưởng hoá tình bạn, họ nghĩ và mong muốn về bạn thường vượt quá thực tế ở bạn.
– Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có sự khác nhau. Nguyên nhân kết
bạn cũng rất phong phú.
– Quan hệ nam nữ được tích cực hoá một cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng. Nhu cầu về tình
bạn với bạn khác giới được tăng cường. Xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc.
Câu 46: Mối tình đầu của lứa tuổi đầu thanh niên có đặc điểm gì? Người làm công tác giáo dục cần có thái
độ như thế nào khi tình yêu xuất hiện ở lứa tuổi này?

Mối tình đầu của lứa tuổi đầu thanh niên có đặc điểm:
– Đó là một trạng thái mới mẻ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn.
– Tình cảm trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy, nó có thể trở thành động lực thúc
đẩy các em hoàn thiện bản thân.
– Tuy nhiên, tình yêu mới này cũng có thể phát triển theo chiều hướng tiêu cực (tình cảm không được đáp lại,
hoặc có những hứng thú rung động không hoàn toàn lành mạnh) có thể khiến các em bị phân tán, sao nhãng trong
học tập.
KLSP:
– Người làm công tác giáo dục cần phải thấy đây là những hiện tượng phù hợp với quy luật phát triển.
– Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được can thiệp thô bạo vào tình cảm thân thiết này của các em.
– Cần có thái độ tế nhị và trân trọng với tình cảm này, đồng thời hướng nghị lực, sự chú ý của các em vào hoạt
động tập thể.

Câu 47: Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT có những đặc điểm gì?
Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT có những đặc điểm:
– Lựa chọn nghề trở thành công việc khẩn thiết đối với mỗi học sinh THPT.
– Việc chọn nghề bao gồm hai thành tố: nghề cụ thể và trình độ chuyên môn của nghề.
– Sự hiểu biết và những thông tin về nghề còn phiến diện và chưa đầy đủ. Công tác hướng nghiệp của nhà
trường, đoàn thể còn nhiều hạn chế.
– Thanh niên học sinh thường chọn nghề theo sở thích, khả năng của bản thân với yêu cầu nghề nghiệp, ý
nghĩa xã hội của nghề, hoặc do định hướng của các bậc cha mẹ
– Tuy nhiên hiện nay học sinh THPT thường định hướng một cách phiến diện vào việc học tập ở đại học, dẫn
đến hiện tượng mất cân đối trong đào tạo ngành nghề, nguồn nhân lực và thị trường lao động trong xã hội.
– Vì vậy, công tác giáo dục hướng nghiệp có vai trò rất lớn trong việc lựa chọn nghề nghiệp và vị trí xã hội trong
tương lai của các em

Câu 48: Người lớn cần chú ý vấn đề gì trong công tác giáo dục học sinh THPT?
Trong công tác giáo dục học sinh THPT, người lớn cần chú ý:
– Xây dựng tốt mối quan hệ giữa thanh niên với người lớn: quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tin tưởng,
hiểu biết và chia sẻ
– Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động của thanh niên, tạo điều kiện nâng cao tinh thần
trách nhiệm của họ.
– Không quyết định và không làm thay, người lớn cần giúp đỡ, tổ chức thanh niên một cách khéo léo, tế nhị, lôi
cuốn học sinh tham gia một cách tích cực, kích thích sự tự giáo dục và giáo dục lẫn nhau của các em.
Câu 49: Hãy so sánh đặc điểm tình bạn của lứa tuổi thiếu niên và đầu thanh niên.
So sánh đặc điểm tình bạn của lứa tuổi thiếu niên và đầu thanh niên:
– Đối tượng giao tiếp cùng hướng tới bạn cùng tuổi.
– Phạm vi giao tiếp của thiếu niên ban đầu còn rộng, sau đó mới đi vào phạm vi hẹp hơn là nhóm bạn. Còn ở

thanh niên, nhu cầu về tình bạn tâm tình được tăng lên rõ rệt
– Tình bạn đã bắt đầu sâu sắc từ tuổi thiếu niên, nhưng bước sang tuổi thanh niên, tình bạn của các em trở nên
sâu sắc hơn nhiều.
– Thiếu niên và thanh niên đều có yêu cầu cao trong tình bạn, nhưng trong quan hệ với bạn thanh niên cũng
nhạy cảm hơn: không chỉ có khả năng xúc cảm chân tình mà còn có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác.
– Tình bạn của thanh niên có thể vượt qua mọi thử thách và có thể kéo dài suốt cả cuộc đời.
Câu 50: Trình bày nội dung cơ bản của thuyết liên tưởng trong dạy học. Nêu những ưu điểm và hạn chế
của lí thuyết này.
Nội dung cơ bản của thuyết liên tưởng trong dạy học:
– Thuyết liên tưởng cho rằng sự lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thực chất là lĩnh hội các liên tưởng.
– Sự nhớ lại một số sự vật, hiện tượng nào đó thường dẫn đến sự nhớ lại một số sự vật hay hiện tượng khác gọi
là liên tưởng. Vì vậy, trong dạy học muốn hình thành khái niệm, quy luật phải dựa vào các liên tưởng.

– Các loại liên tưởng:
+ Liên tưởng khu vực.
+ Liên tưởng biệt hệ.
+ Liên tưởng nội hệ.
+ Liên tưởng liên môn.
– Những ưu điểm và hạn chế:
+ Ưu điểm:
– Phân loại được các liên tưởng hình thành trong ý thức, trong vốn hiểu biết.
– Thấy được mối liên quan giữa các liên tưởng.
+ Hạn chế:
– Chưa vạch ra được các cơ chế, các giai đoạn hình thành liên tưởng như thế nào.
– Không đánh giá đúng vai trò của chủ thể trong sự hình thành các liên tưởng.

Câu 51: a/ Nội dung cơ bản của thuyết hành vi:
– Người sáng lập là J. Oatsơn (1878 - 1958).
– Tâm lí học hành vi chủ trương không mô tả hay giảng giải các trạng thái ý thức, mà chỉ nghiên cứu những ứng
xử hay hành vi của cơ thể.
– Hành vi được hiểu là tổng số các cử động bề ngoài được nảy sinh ở cơ thể, nhằm đáp lại một kích thích nào
đó.
– Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật phản ánh bằng công thức : S R (Kích thích –
phản ứng).
– Điều kiện hoá trong thuyết hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện, giáo dục và hình thành nhân
cách.
b/ Nhận xét:
– Thuyết hành vi có những đóng góp to lớn cho tâm lí học:

+ Xác định được phạm trù cơ bản trong nghiên cứu tâm lí: phạm trù hành vi với tư cách là biểu hiện của tâm lí, ý
thức và từ đó xây dựng được phương pháp khách quan trong nghiên cứu tâm lí học.
+ Tìm ra cơ chế, cấu trúc của sự lĩnh hội, trong đó xác định rõ vai trò chức năng của kích thích (xem như ‘‘đầu
vào’’) và đáp ứng (xem như ‘‘đầu ra’’).
– Hạn chế:
+ Không đề cập đúng mức hoạt động tự giác của con người.
+ Phủ nhận sự gia công trí tuệ của chủ thể nhận thức.
Câu 52: Đặc điểm cơ bản của thuyết hoạt động:
– Hoạt động là mối quan hệ qua lại giữa khách thể và chủ thể, kết quả là tạo ra sản phẩm ‘‘kép’’. Hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong xã hội; hoạt động là nơi nảy sinh tâm lí và cũng là nơi tâm lí vận hành.
– Hoạt động bao gồm hai quá trình:
+ Quá trình đối tượng hoá (xuất tâm)

+ Quá trình chủ thể hoá (nhập tâm)
– Hoạt động có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính đối tượng.
+ Tính chủ thể.
+ Tính mục đích.
+ Tính gián tiếp.
– Tâm lí, ý thức và nhân cách được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động.
Câu 53: Những nguyên tắc vận dụng lí thuyết hoạt động vào dạy học:
– Tâm lí cũng như ý thức được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động.
– Hoạt động vừa tạo ra tâm lí, vừa sử dụng tâm lí làm khâu trung gian của hoạt động tác động vào đối tượng -
nguyên tắc thống nhất ý thức và hoạt động.
– Tất cả các quá trình tâm lí, các chức năng tâm lí kể cả ý thức nhân cách phải được nghiên cứu trong cấu trúc

hoạt động.
Theo lí thuyết hoạt động, cuộc đời con người là một dòng hoạt động trong đó có hoạt động dạy và học. Hoạt
động dạy và hoạt động học cùng thực hiện theo cơ chế di sản xã hội: thế hệ trước truyền lại những kinh nghiệm
xã hội lịch sử cho thế hệ sau, đồng thời thế hệ sau lĩnh hội và tiếp tục phát huy, phát triển.
Vận dụng phương pháp tiếp cận hoạt động vào dạy học, trước hết là phải cho cả thầy và trò đều thực sự trở
thành chủ thể của hoạt động dạy và học để đạt đích cuối cùng là hình thành phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
Câu 54: a/ Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào tạo nghề dạy học) tổ chức và
điều khiển hoạt động học của trò, nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành
nhân cách.
b/ Mục đích của hoạt động dạy là giúp trẻ lĩnh hội nền văn hoá - xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành
nhân cách.
Câu 55: Bản chất của hoạt động dạy:

– Thầy giáo là chủ thể của hoạt động dạy.
– Chức năng của thầy trong hoạt động này là không làm nhiệm vụ sáng tạo ra tri thức mới, cũng không làm
nhiệm vụ tái tạo tri thức cũ mà nhiệm vụ chủ yếu, đặc trưng là tổ chức quá trình tái tạo này ở trẻ.
– Khi tiến hành hoạt động dạy, thầy giáo không làm nhiệm vụ phát triển chính mình mà nhằm tổ chức tái tạo nền
văn hoá - xã hội, nhằm tạo ra cái mới trong tâm lí học sinh.
– Vấn đề cốt lõi trong hoạt động dạy học là phải tạo ra được tính tích cực trong hoạt động của học sinh, làm cho
các em vừa ý thức được đối tượng cần chiếm lĩnh, vừa biết cách chiếm lĩnh được đối tượng. Chính tính tích cực này
của học sinh trong hoạt động học quyết định chất lượng học tập.
– Hoạt động dạy của thầy có mối quan hệ biện chứng với hoạt động học của trò hợp thành hoạt động dạy học,
trong đó người dạy thực hiện chức năng tổ chức điều khiển hoạt động học, trò có chức năng hành động tích cực để
lĩnh hội kinh nghiệm xã hội biến thành kinh nghiệm bản thân, tạo ra sự phát triển tâm lí.
Câu 56: a. Việc nắm được tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cũng như các phương thức hành vi khác thông qua

việc thực hiện một hoạt động khác trong cuộc sống hàng ngày gọi là học một cách ngẫu nhiên.
b. Kết quả của cách học này là:
– Những kinh nghiệm lĩnh hội được không trùng hợp với những mục đích trực tiếp của chính hoạt động hay hành
vi.
– Chỉ lĩnh hội được những gì liên quan trực tiếp với các nhu cầu, hứng thú, các nhiệm vụ trước mắt, còn những
cái khác thì bỏ qua.
– Chỉ mang lại những tri thức tiền khoa học, có tính chất ngẫu nhiên, rời rạc và không hệ thống.
– Chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm hàng ngày trực tiếp mang lại.
Câu 57: a. Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định.
b. Bản chất của hoạt động học:
– Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với nó.

– Hoạt động học là hoạt động hướng vào sự thay đổi chính mình.
– Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức, nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
– Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới mà còn hướng vào việc
tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động (phương pháp giành tri thức - cách học).
– Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh.
Câu 58: - ‘‘Nguyện vọng hoàn thiện tri thức’’ được hiện thân ở đối tượng hoạt động, được gọi là động cơ hoàn thiện
tri thức.
– Biểu hiện của động cơ này là học sinh có lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết, say
mê trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập.
– Đặc điểm của loại động cơ này là:
+ Không chứa đựng xung đột bên trong.
+ Chủ thể không có những căng thẳng tâm lí.

+ Là loại động cơ tối ưu theo quan điểm sư phạm.
KLSP:
– Động cơ không có sẵn, không áp đặt, mà phải được hình thành dần trong quá trình học sinh đi sâu chiếm lĩnh
đối tượng học tập dưới vai trò tổ chức, điều khiển của thầy giáo.
– Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở các em thông qua những hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn, lôi cuốn sự
tham gia tích cực của học sinh, hình thành hứng thú, tạo ra niềm say mê của các em trong hoạt động
Câu 59: – Trường hợp những mối quan hệ của cá nhân được hiện thân ở đối tượng học tập được gọi là động cơ quan
hệ xã hội.
– Biểu hiện: Học sinh cũng say sưa học tập, nhưng sự say sưa đó vì sức hấp dẫn lôi cuốn của một ‘‘cái khác’’
bên ngoài mục đích trực tiếp của việc học tập.
– Đặc điểm của động cơ quan hệ xã hội:
+ Ở một mức độ nào đó mang tính chất cưỡng bách và có lúc xuất hiện như là một vật cản cần khắc phục trên

con đường đi tới mục đích cơ bản.
+ Gắn liền với sự căng thẳng tâm lí, đòi hỏi những nỗ lực bên trong, đôi khi cả sự đấu tranh với chính bản thân
mình.
KLSP:
– Động cơ không có sẵn, không áp đặt, mà phải được hình thành dần trong quá trình học sinh đi sâu chiếm lĩnh
đối tượng học tập dưới vai trò tổ chức, điều khiển của thầy giáo.
– Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở các em thông qua những hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn, lôi cuốn sự
tham gia tích cực của học sinh, hình thành hứng thú, tạo ra niềm say mê của các em trong hoạt động
Câu 60: Để hình thành động cơ hoàn thiện tri thức cho học sinh, cần chú ý:
– Làm nảy sinh nhu cầu của các em đối với các tri thức khoa học.
– Người thầy luôn sáng tạo trong việc tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra những điều mới lạ và những tri thức
mới.

– Phải làm cho nhu cầu của các em gắn liền với các mặt khác của hoạt động học tập: mục đích, quá trình hay kết
quả.
– Phải có những biện pháp tác động phù hợp với từng đối tượng học sinh để có khả năng khơi dậy tiềm năng
của chúng.
– Phát huy tối đa các mặt mạnh: tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em.
Câu 61: a. Mỗi khái niệm của mỗi môn học thể hiện trong từng tiết, từng bài là những mục đích của hoạt động học
tập.
– Mục đích này chỉ bắt đầu hình thành khi chủ thể bắt tay vào thực hiện hành động học tập. Khi đó chủ thể xâm
nhập vào đối tượng, nội dung mục đích xuất hiện sẽ định hướng cho hành động qua đó chủ thể chiếm lĩnh được năng
lực mới, tri thức mới.
– Trong quá trình chiếm lĩnh đối tượng học tập luôn có sự chuyển hoá giữa mục đích và phương tiện. Mục đích
cuối cùng được hình thành một cách tất yếu trong tiến trình thực hiện một hệ thống các hành động học tập.

b. Muốn hình thành mục đích học tập cho học sinh phải lấy hành động học tập của các em làm cơ sở. Thông qua
việc thâm nhập vào đối tượng, học sinh sẽ nắm được những dấu hiệu bản chất, những mối quan hệ bên trong có tính
quy luật của các sự vật, hiện tượng dần dần thay đổi mức độ làm chủ những khái niệm, những giá trị, những chuẩn
mực, những quy luật, những phương thức hành vi, hành động.
Vì vậy, nhà giáo dục cần phải tổ chức hoạt động, hành động có nội dung, hấp dẫn về hình thức, có khả năng lôi
cuốn sự tham gia tích cực, sáng tạo của các em
Câu 62: Bản chất tâm lí của quá trình hình thành khái niệm:
– Khái niệm có hai nơi ‘‘trú ngụ’’: một là, ở đối tượng, hai là, ở trong đầu chủ thể. Khái niệm có trong đầu chủ thể
là kết quả của sự hình thành bắt đầu từ bên ngoài chủ thể, bắt nguồn từ đối tượng,
– Quá trình ‘‘chuyển chỗ ở’’ như vậy chính là quá trình hình thành khái niệm ở chủ thể. Muốn tạo ra quá trình
‘‘chuyển chỗ ở’’ đó phải lấy hành động của chủ thể thâm nhập vào đối tượng làm cơ sở.
– Trong dạy học, muốn hình thành khái niệm cho học sinh phải lấy hành động với đối tượng của học sinh làm cơ

sở nhằm tách lôgíc của đối tượng chuyển vào trong đầu của học sinh.
– Như vậy, nguồn gốc xuất phát của khái niệm là ở đồ vật, nơi mà con người đã ‘‘gửi’’ năng lực của mình, bây
giờ muốn có khái niệm ấy thì phải lấy lại những năng lực đã được ‘‘gửi’’ vào đó. Cách ‘‘lấy lại’’ đó là phải có những
hành động tuơng ứng để hình thành khái niệm.
Câu 63: Cấu trúc chung của quá trình hình thành khái niệm:
– Một là, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở học sinh.
– Hai là, tổ chức cho học sinh hành động nhằm phát hiện lôgíc của khái niệm.
– Ba là, dẫn dắt học sinh vạch ra được những nét bản chất của khái niệm và làm cho chúng ý thức được những
dấu hiệu bản chất đó.
– Bốn là, giúp học sinh đưa những dấu hiệu bản chất đó và lôgíc của chúng vào định nghĩa.
– Năm là, hệ thống hoá khái niệm.
– Sáu là, luyện tập vận dụng khái niệm.

Trong hai giai đoạn của quá trình hình thành khái niệm, các bước 1, 2, 3, 4, 5 là giai đoạn chiếm lĩnh cái tổng
quát của khái niệm, còn bước 6, chính là giai đoạn chuyển cái tổng quát vào các trường hợp cụ thể.
Câu 64: a. Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp ) để giải quyết một nhiệm vụ
mới.
b. Sự hình thành kĩ năng trong dạy học:
Thực chất việc hình thành kĩ năng là hình thành cho học sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác,
nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những
hành động cụ thể.
Khi hình thành những kĩ năng cần chú ý:
+ Giúp học sinh biết tìm tòi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng.
+ Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập cùng loại.
+ Xác lập được mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến thức tương xứng.

Câu 65: – Kĩ xảo là hành động đã được củng cố và tự động hoá.
– Đặc điểm của kĩ xảo:
+ Kĩ xảo không tách rời khỏi hành động có ý thức phức tạp.
+ Ít có sự tham gia của ý thức.
+ Không nhất thiết phải theo dõi bằng mắt mà kiểm tra bằng cảm giác vận động.
+ Động tác nhanh, chính xác và tiết kiệm.
+ Thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt.
– Để hình thành kĩ xảo cần đảm bảo các bước sau đây:
+ Làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động.
+ Luyện tập.
+ Tự động hoá.
Câu 66: Khái niệm về sự phát triển trí tuệ:

Sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức. Sự biến đổi đó được đặc trưng bởi sự thay
đổi cấu trúc cái được phản ánh và phương thức phản ánh chúng.
– Nói đến phát triển là có sự biến đổi về chất, sự biến đổi theo tiến bộ, theo đà đi lên, theo quy luật.
– Sự phát triển được giới hạn trong hoạt động nhận thức, là hoạt động phản ánh bản thân hiện thực khách quan.
– Đặc trưng của sự phát triển trí tuệ chính là sự thay đổi cấu trúc cái được phản ánh, lại vừa thay đổi phương
thức phản ánh chúng.
Câu 67: Các chỉ số của sự phát triển trí tuệ:
– Một là, tốc độ của sự định hướng trí tuệ.
– Hai là, tốc độ khái quát hoá.
– Ba là, tính tiết kiệm của tư duy.
– Bốn là, tính mềm dẻo của tư duy.
– Năm là, tính phê phán của trí tuệ.

– Sáu là, sự thấm sâu vào tài liệu, sự vật, hiện tượng nghiên cứu.
Câu 68: Dạy học và sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
– Dạy học tạo ra sự phát triển về năng lực trí tuệ, làm biến đổi vốn kinh nghiệm sống của học sinh, hệ thống
hành động trí tuệ được củng cố và khái quát.
– Dạy học không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển các năng lực trí tuệ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển các
mặt khác của nhân cách: nhu cầu nhận thức, hứng thú học tập, động cơ học tập
– Ngược lại, trí tuệ nói riêng, các phẩm chất tâm lí lại có ảnh hưởng ngược lại đến quá trình dạy học, quá trình
lĩnh hội tri thức. Sự phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức trong hoạt động học
tập.
Câu 69: – Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức.
Chúng thường được biểu hiện trong cách đối nhân, xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói
– Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:

+ Tính tự giác của hành vi.
+ Tính có ích của hành vi.
+ Tính không vụ lợi của hành vi.
Câu 70: Nhu cầu đạo đức và hành vi đạo đức có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau:
– Nhu cầu đạo đức quy định hành vi đạo đức, nhưng hành vi đạo đức cũng tác động trở lại nhu cầu đạo đức
và làm nó biến đổi.
– Động cơ đạo đức có ý nghĩa tích cực hay tiêu cực về mặt đạo đức, nên một hành vi có thể trở thành hành vi
đạo đức hay hành vi phi đạo đức.
– Trong giáo dục đạo đức, xét cho đến cùng là phải tổ chức hoạt động, hành động trong những hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể mà học sinh có cơ hội để bộc lộ động cơ và ý thức đạo đức tương ứng.
Câu 71: Cấu trúc tâm lí của hành vi đạo đức:
– Tri thức và niềm tin đạo đức.

– Động cơ và tình cảm đạo đức.
– Thiện chí, nghị lực và thói quen đạo đức.
Câu 72: Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức:
– Một hành vi đạo đức cụ thể, xét cho đến cùng là do nhân cách trọn vẹn thực hiện hành vi đó.
– Tri thức đạo đức, niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức, thiện chí, nghị lực và thói quen đạo đức chính là hệ
thống phẩm chất và năng lực cùng ý thức của một con người cụ thể tạo nên cấu trúc tâm lí của hành vi đạo đức.
KLSP: Giáo dục đạo đức đồng thời với việc giáo dục toàn bộ nhân cách thông qua tổ chức hành vi đạo đức.
Câu 73: – Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức quy định về những hành vi
xã hội của họ trong mối quan hệ với người khác và với xã hội.
– Niềm tin đạo đức là sự tin tưởng một cách sâu sắc và vững chắc của con người vào tính chính nghĩa và tính
chân lí của các chuẩn mực đạo đức và sự thừa nhận tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực ấy.
KLSP:

– Cần phân biệt việc hiểu tri thức đạo đức với việc học thuộc một cách hình thức các chuẩn mực và nguyên tắc đạo
đức.
– Việc hình thành niềm tin đạo đức phụ thuộc vào việc trang bị những khái niệm bằng nhiều hình thức, sự thể
nghiệm trong cuộc sống, sự tổ chức giáo dục gia đình, giáo dục trong tập thể
Câu 74: – Động cơ đạo đức là nguyên nhân bên trong, đã được con người ý thức và trở thành động lực chính làm cơ
sở cho những hành động của con người trong mối quan hệ giữa người này với người khác và với xã hội, biến hành
động của con người thành hành vi đạo đức.
– Tình cảm đạo đức là những thái độ, rung cảm của cá nhân đối với hành vi của người khác cũng như với hành
vi của chính mình trong quá trình quan hệ giữa cá nhân với người khác và với xã hội.
KLSP:
– Xây dựng cho học sinh những động cơ đạo đức vững bền.
– Biểu dương những hành vi đạo đức tích cực của học sinh, giáo dục và uốn nắn những hành vi sai lệch.

– Khơi dậy những nhu cầu đạo đức, thúc đẩy các em hành động một cách có đạo đức trong mối quan hệ giữa cá
nhân với người khác, với xã hội và với tập thể
Câu 75: – Ý chí của con người hướng vào việc tạo ra giá trị đạo đức là ý chí đạo đức hay còn gọi là thiện chí.
– Nghị lực là năng lực phục tùng ý thức đạo đức của con người.
– Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của con người; nó trở thành nhu cầu đạo đức của người
đó và nếu nhu cầu này được thoả mãn thì con người cảm thấy dễ chịu, nếu không được thoả mãn thì trái lại.
KLSP:
– Cần hình thành ở học sinh những thiện chí, nghị lực để biến những thiện chí đó thành hành vi đạo đức thật sự.
– Giáo dục học sinh có những hành vi đạo đức và rèn luyện để có thói quen đạo đức ở các em
Câu 76: Những con đường giáo dục đạo đức cho học sinh:
– Giáo dục nhà trường.
– Tập thể là môi trường phát sinh, là điều kiện tồn tại và củng cố những hành vi đạo đức.

– Giáo dục gia đình.
– Tự giáo dục, tự tu dưỡng là yếu tố quyết định trực tiếp phẩm chất đạo đức của mỗi học sinh.
Câu 77: Sự cần thiết trau dồi nhân cách đối với người thầy giáo:
– Sản phẩm lao động của người thầy giáo là nhân cách học sinh do những yêu cầu khách quan của xã hội quy
định.
– Thầy giáo là người quyết định trực tiếp chất lượng
đào tạo.
– Thầy giáo là cái ‘‘dấu nối’’ giữa nền văn hoá nhân loại và dân tộc với việc tái tạo nền văn hoá và dân tộc đó ở
thế hệ trẻ.
Sự cần thiết trau dồi nhân cách đối với người thầy giáo là tất yếu, là yêu cầu khách quan dựa trên đặc điểm
cơ bản của nghề dạy học, dựa trên vai trò và chức năng của người
thầy giáo.

Câu 78: Đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo:
– Nghề mà đối tượng quan hệ trực tiếp là con người.
– Nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình.
– Nghề tái sản xuất, mở rộng sức lao động.
– Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao.
– Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp.
Câu 79: Từ những đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo cho thấy lao động sư phạm có ý nghĩa rất lớn lao
trong đời sống của xã hội loài người, đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, với tư cách là một giáo viên trong
tương lai cần phải có một phương hướng rèn luyện nhân cách của bản thân.
– Không ngừng học tập, nâng cao tri thức.
– Rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp.
– Tham gia nghiên cứu khoa học và phong trào rèn luyện NVSP thường xuyên.

– Rèn luyện tư cách, tác phong, trau dồi ngôn ngữ
Câu 80: – Thế giới quan là yếu tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách người thầy giáo. Nó không những quyết định
niềm tin chính trị, mà còn quyết định toàn bộ hành vi cũng như ảnh hưởng của người thầy giáo đối với thế hệ trẻ.
– Thế giới quan của người thầy giáo là thế giới quan duy vật biện chứng.
– Những yếu tố ảnh hưởng:
+ Trình độ học vấn.
+ Hoạt động nghiên cứu, giảng dạy.
+ Hoàn cảnh kinh tế – chính trị, văn hoá – xã hội
– Thế giới quan duy vật biện chứng là kim chỉ nam, giúp cho người thầy giáo đi tiên phong trong phong trào xây
dựng XHCN, xây dựng niềm tin cho thế hệ trẻ
KLSP: Người thầy giáo không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp, luôn có tinh thần sáng
tạo trong công việc, kiên định với lí tưởng do mình đã lựa chọn

Câu 81: – Lí tưởng đào tạo thế hệ trẻ là hạt nhân trong cấu trúc nhân cách người thầy giáo, là ‘‘ngôi sao dẫn đường’’
giúp thầy giáo vượt qua mọi khó khăn luôn hướng về phía trước, thấy được giá trị lao động của mình đối với thế hệ
trẻ.
– Biểu hiện: Niềm say mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ và lương tâm nghề nghiệp, hi sinh vì công việc, có lối sống
giản dị và thân tình
– Lí tưởng đào tạo thế hệ trẻ là kết quả của một quá trình hoạt động tích cực trong công tác giáo dục.
Câu 82: – Lòng yêu trẻ là một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách người thầy giáo, vì lòng yêu thương người là
đạo lí của cuộc sống: ‘‘Yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu’’.
– Lòng yêu trẻ được thể hiện:
+ Cảm thấy hạnh phúc khi được tiếp xúc với trẻ, đi sâu vào thế giới độc đáo của trẻ.
+ Thái độ quan tâm chăm sóc và giáo dục trẻ.
+ Tình cảm chân thành, giản dị, không phân biệt đối xử, nhưng phải đảm bảo tính nghiêm khắc đối với trẻ

KLSP: Bí quyết thành công của nhà giáo dục bắt nguồn từ tình cảm vô cùng sâu sắc, đó là tình yêu trẻ với khẩu
hiệu: ‘‘Tất cả vì học sinh thân yêu’’.
Câu 83: – Lòng yêu nghề và yêu trẻ gắn bó chặt chẽ với nhau, hoà quyện vào nhau.
– Biểu hiện:
+ Luôn nghĩ đến việc cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
+ Lao động với tinh thần trách nhiệm cao.
+ Luôn cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy.
+ Không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
KLSP: Không ngừng rèn luyện trình độ nghề nghiệp chuyên môn, trau dồi nhân cách của bản thân, hình thành
những hành vi đạo đức phù hợp.
Câu 84: – Năng lực hiểu của học sinh là năng lực ‘‘thâm nhập’’ vào thế giới bên trong của trẻ, có thể hiểu biết tường
tận về nhân cách của chúng và biết quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của học sinh trong quá trình dạy học và

giáo dục.
– Biểu hiện:
+ Biết tính đến trình độ văn hoá, trình độ phát triển của học sinh.
+ Xác định chính xác khối lượng kiến thức hiện có và khối lượng kiến thức cần trình bày cho học sinh.
+ Có khả năng nắm được những thông tin phản hồi từ phía học sinh.
+ Biết đặt vào vị trí của người học để có những ứng xử sư phạm thích hợp với từng đối tượng.
+ Biết dự đoán những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.
KLSP: Cần phải rèn luyện nghiêm túc trong quá trình học tập nghề nghiệp của bản thân.
Câu 85: – Tri thức và tầm hiểu biết là năng lực quan trọng của năng lực sư phạm, một trong những khả năng trụ cột
của nghề dạy học.
– Biểu hiện:
+ Nắm vững và hiểu biết môn mình phụ trách.

+ Thường xuyên theo dõi những xu hướng, những phát minh trong khoa học thuộc môn mình phụ trách, biết tiến
hành nghiên cứu khoa học và hứng thú với nó.
+ Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng.
– Muốn vậy, người thầy giáo phải có hai yếu tố cơ bản:
+ Nhu cầu về sự mở rộng tri thức và tầm hiểu biết.
+ Kĩ năng để thoả mãn nhu cầu đó (Phương pháp tự học).
Câu 86: – Năng lực chế biến tài liệu học tập là năng lực gia công về mặt ‘‘sư phạm’’ của người thầy giáo đối với tài
liệu học tập, nhằm làm cho nó phù hợp tối đa với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân học sinh, trình độ, kinh nghiệm
của các em và đảm bảo lôgíc sư phạm.
– Muốn làm được điều đó người thầy giáo cần:
+ Có khả năng phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức.
+ Thầy giáo phải có óc sáng tạo:

* Cung cấp kiến thức cô đọng, chính xác, tính ứng dụng cao.
*Luôn đổi mới phương pháp, bài giảng có sức lôi cuốn, giàu cảm xúc tích cực.
* Nhạy cảm với cái mới, giàu cảm hứng sáng tạo.
Câu 87: – Năng lực nắm vững kĩ thuật dạy học là nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh qua bài giảng.
– Biểu hiện:
+ Nắm vững kĩ thuật dạy học mới, tạo cho học sinh có vị trí ‘‘người phát minh’’ trong quá trình dạy học.
+ Truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với học sinh.
+ Gây hứng thú, kích thích học sinh tự tìm tòi, suy nghĩ một cách tích cực và độc lập.
+ Tạo ra tâm thế có lợi cho việc học tập, lĩnh hội kiến thức.
Đây là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc, rèn luyện tay nghề công phu.
Câu 88: – Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của mình bằng lời nói cũng

như nét mặt và điệu bộ.
– Là một trong những năng lực quan trọng, công cụ sống còn của người thầy giáo khi thực hiện chức năng dạy
học và giáo dục của mình:
+ Là phương tiện chuyển tải thông tin từ giáo viên đến học sinh.
+ Ngôn ngữ có khả năng định hướng sự chú ý của học sinh vào bài giảng.
+ Ngôn ngữ thúc đẩy tính tích cực suy nghĩ của học sinh.
+ Ngôn ngữ điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức
Câu 89: Những biểu hiện năng lực ngôn ngữ của người thầy giáo:
– Về nội dung:
+ Ngôn ngữ chứa đựng mật độ thông tin lớn, được diễn tả trình bày chính xác, cô đọng.
+ Lời nói phản ánh được tính kế tục và tính luận chứng, đảm bảo thông tin liên tục, lôgíc.
+ Nội dung và hình thức phải thích hợp với nhiệm vụ nhận thức (thông báo tài liệu mới, bình luận, biểu lộ sự tán

đồng hay bất bình )
+ Nhân cách của người thầy là hậu thuẫn vững chắc và duy nhất cho lời nói.
– Về hình thức:
+ Ngôn ngữ giản dị, sinh động, giàu hình ảnh, có ngữ điệu có khả năng biểu cảm
+ Dễ hiểu, có chiều sâu về tư tưởng, có sức lay động, thúc đẩy một cách tối đa sự suy nghĩ của học sinh.
+ Nhịp độ trung bình, hoạt bát.
Câu 90: – Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh là năng lực biết dựa vào mục đích giáo dục và yêu cầu
đào tạo để hình dung trước cần phải giáo dục cho từng học sinh những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt
động của mình tới đâu để đạt được hình mẫu trọn vẹn của con người mới.
– Biểu hiện của năng lực:
+ Thầy giáo vừa phải có kĩ năng tiên đoán sự phát triển của những thuộc tính này hay khác ở từng học sinh, vừa
phải nắm được nguyên nhân sinh ra cũng như mức độ phát triển của những thuộc tính đó.

+ Có hình mẫu rõ ràng về biểu tượng nhân cách của những học sinh khác nhau sẽ thu được trong tương lai dưới
ảnh hưởng của những dự án phát triển nhân cách do mình xây dựng.
+ Hình dung được hiệu quả của các tác động giáo dục nhằm hình thành nhân cách theo dự án.
Những yếu tố tâm lí cần thiết đối với năng lực này: óc tưởng tượng sư phạm, tính lạc quan sư phạm, óc quan sát sư
phạm, niềm tin vào sức mạnh giáo dục và niềm tin vào con người.
Câu 91: – Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn
biến tâm lí bên trong của học sinh và bản thân, biết sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, đồng
thời biết cách tổ chức, điều khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục.
– Năng lực giao tiếp sư phạm biểu hiện ở các kĩ năng chính sau:
+ Kĩ năng định hướng giao tiếp.
+ Kĩ năng định vị.
+ Kĩ năng điều khiển quá trình giao tiếp. Kĩ năng này còn thể hiện ở một số kĩ năng cụ thể sau:

* Kĩ năng làm chủ trạng thái xúc cảm của bản thân.

×