Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

PHONG XẠ SINH HỌC P2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 40 trang )


GVHD: TS.Võ Văn Toàn
SVTH: Nhóm 4B

Nội dung:
I. Khái niệm chất phóng xạ.
II. Một số chất phóng xạ.
III. Ứng dụng.
IV. Mối nguy hiểm của nguồn phóng xạ.

I. Khái niệm chất phóng xạ:
Chất phóng xạ là các chất chứa các hạt nhân
nguyên tử không ở trạng thái cân bằng bền
Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên
tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt
nhân (thường được gọi là các tia phóng xạ).
Có nhiều loại dòng hạt phát ra từ các chất phóng
xạ. Cụ thể:
Tia alpha: gồm các hạt alpha có điện tích gấp đôi
điện tích proton, tốc độ của tia là khoảng
20.000 km/s.

Tia beta: gồm các electron tự do, tương tự tia âm
cực nhưng được phóng ra với vận tốc lớn hơn
nhiều, khoảng 100.000 km/s.
Tia gamma: là dòng các hạt photon, không mang
điện tích, có bản chất gần giống ánh sáng nhưng
bước sóng nhỏ hơn, chuyển động với tốc độ ánh
sáng.
Dòng các neutron không có điện tích.
Dòng các hạt neutron không có điện tích, chuyển


động với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng (phát ra
cùng với các hạt beta trong phân rã beta).

Tia anpha

Tia beta
Tia
gamma

II.Một số chất phóng xạ

Urani (238U,235U,234U…)

Polonium (25 đồng vị. Người ta xác định
được những đồng vị đó từ Po 194 đến Po
218. Nhưng chỉ có tỷ trọng đồng vị
polonium Po 210

Radium (Ra-226)

Thorium (Th-228)

Coban (Co - 60)

III. Ứng dụng của đồng vị phóng xạ:
1.Trong y học:

Các nguồn bức xạ Co-60 hoạt độ cao
dùng trong xạ trị được sử dụng tại một số
bệnh viện trong nước từ những năm 1960.

Tấm áp P-32 để điều trị các bệnh ngoài
da; dung dịch I-131 dưới dạng tiêm hoặc
uống để chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến
giáp; Tc-99m và các dược chất dưới dạng
kit in-vivo đánh dấu với Tc-99m để hiện
hình tìm các khối u bất thường trong não,
chẩn đoán chức năng.

và bệnh lý các cơ quan nội tạng của cơ thể
như thận, gan, phổi, hệ tiêu hóa. Các kit
in-vitro miễn dịch học phóng xạ T3, T4
cũng được sản xuất và sử dụng tại một số
bệnh viện. Hàng năm, khoảng 150Ci chất
phóng xạ các loại được sản xuất tại Lò
phản ứng hạt nhân Đà Lạt, cung cấp cho
ngành Y tế.

a. Bệnh cường giáp:
Iod phóng xạ có tác dụng: phá hủy các tế bào của
tuyến giáp có chức năng sản xuất hormon. Đây là
cách điều trị cường giáp thường được dùng nhất tại
Hoa Kỳ.
Bệnh
cường
giáp

b. U nguyên bào tủy(Medulloblastoma)
- U nguyên bào tủy là khối u ác tính của hệ thống
thần kinh trung ương, bệnh hay gặp nhất trong các
khối u sọ não ở trẻ em (chiếm khoảng 15-20% các

khối u sọ não ở trẻ).
- U nguyên bào tủy hay gặp ở tiểu não, là
vùng kiểm soát thăng bằng và một số chức năng
vận động phức tạp. U nguyên bào tủy hay gặp ở
vùng não thất 4 hoặc vùng giữa của tiểu não, ít
khi gặp ở vùng bán cầu tiểu não.
- Các triệu chứng hay gặp bao gồm:

+ Triệu chứng của tăng áp lực sọ não: đau đầu
(hay đau vào buổi sáng), buồn nôn, mệt mỏi,
ngủ gà. Các triệu chứng này kéo dài vài tuần
và tăng dần, thường trẻ hay được chẩn đoán
nhầm là bị cúm hoặc sốt virus.
+ Mất thăng bằng, giảm phối hợp các động tác.
+ Cổ nghiêng về một bên, nhìn đôi.
+ Đối với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi điều trị xạ trị khó
khăn vì trẻ khó nằm yên trong khi xạ trị thì
phương pháp điều trị là phối hợp phẫu thuật và
hóa trị. Đôi khi cần phải gây mê để điều trị xạ
trị cho bệnh nhi.

( Lập kế hoạch xạ trị não và tủy bằng máy gia tốc
cho bệnh nhân u nguyên bào tủy tại Trung tâm Y
học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai)

(Tổn thương u trước
điều trị, kích thước u
4x3cm)
(và sau điều trị, tổn
thương còn lại rất

nhỏ đường kính
0,5cm)

c. U tế bào mầm của hệ thần kinh trung ương
U tế bào mầm của hệ thần kinh trung ương
là loại u nguyên phát trong sọ hiếm gặp ở
người trẻ tuổi. Vị trí u thường gặp chủ yếu ở
tuyến tùng và vùng trên hố yên.
Hiện nay, trên thế giới áp dụng hai phương
xạ trị đối với u tế bào mầm hệ thần kinh trung
ương:
Phương pháp xạ trị chiếu ngoài bằng máy
xạ trị gia tốc tuyến tính: thường được áp dụng
cho thể bệnh nhiều vị trí hoặc thể tích khối u
lớn ( trên 5cm).

+ Phương pháp phẫu thuật bằng tia xạ hay còn
gọi là xạ phẫu bằng dao Gamma, phương
pháp này được áp dụng cho khối u có kích
thước nhỏ ( ≤ 5cm) hoặc tiến hành sau khi
đã xã trị gia tốc nhưng vẫn còn tổ chức u
nhỏ.

Hình A: Trước xạ trị,
khối u vùng tuyến tùng
kích thước 5,2x4,8cm,
chèn ép não thất 3 gây
giãn não thất.
Hình B: Sau điều trị xạ
trị 2 tháng, đường kính

khối u thu nhỏ còn
khoảng 1 cm, hết giãn
não thất

d. Bệnh ung thư:
- Mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 10,3
triệu người mắc bệnh ung thư và bảy triệu
người chết vì căn bệnh này
- Trong y học Việt Nam, các chất đồng vị
phóng xạ là sản phẩm của cyclotron đã
được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị
ở 21 bệnh viện với nhiều chuyên khoa: tim
mạch, thần kinh, bệnh nhiễm trùng, nội
tiết, xương khớp, ung thư.

Ung thư phổi

Phương pháp có tên gọi liệu pháp tia xạ tấn
công hai hướng (SBRT) sẽ tập trung năng lượng
cao vào những khối u phổi. Kết quả bước đầu cho
thấy phương pháp này có khả năng kiểm soát hơn
87% khối u trong giai đoạn sớm, không cho chúng
phát triển thêm kéo dài đến ba năm.
Và khi so sánh với cách xạ trị truyền thống thì
phương pháp SBRT có thể tấn công các tế bào khối
u hiệu quả hơn gấp hai lần.

Ung thư buồng trứng
Bệnh nhân được tiêm một đồng vị phóng xạ gắn
với phân tử chất mang. Hỗn hợp này có khả năng

gắn vào cấu trúc bề mặt của tế bào ung thư. Sau
đó, Đồng vị sẽ phát ra tia anpha với bước sóng
ngắn vừa đủ để phá hủy những tế bào ung thư gần
nhất.
Hình:
Buồng
trứng

e. Các phóng xạ dùng trong ghi hình khối u
Dùng để phát hiện và định vị khối u, một tổ
chức không bình thường có thể lành tính hoặc
ác tính trong khi bệnh nhân vẫn bình thường.
Sau đây giới thiệu một số cơ chế và phương
pháp tìm khối u.

Ghi hình khối u
trong dạ dày
Hình ảnh khối u vú
lớn hơn

Phương pháp ghi, chụp trên giấy hoặc
trên phim hình ảnh.Qua hình ảnh ghi được
có thể đánh giá hình thể và chức năng của
mô và cơ quan, chẩn đoán được bệnh. 131I
trong chẩn đoán các bệnh tuyến giáp; 99Tc
trong chẩn đoán các bệnh về xương khớp;
67Ga trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn ở
xương khớp.

Ghi hình khớp xương được bao phủ bằng sụn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×