Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn khảo sát một số bệnh nấm hại chính trên tập đoàn giống lạc vụ xuân 2010 tại viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp bắc trung bộ và biện pháp phòng trừ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN QUANG HUY

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI CHÍNH TRÊN TẬP ðỒN
GIỐNG LẠC VỤ XN 2010 TẠI VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP BẮC TRUNG BỘ VÀ BIỆN PHÁP
PHỊNG TRỪ SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ XUYÊN

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñươc sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một cơng trình
nghiên cứu nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều dã được cảm ơn. Trong luận văn tơi có sử dụng các thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thơng tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ
các nguồn gốc, xuất xứ.
Tác giả luận văn


NGUYỄN QUANG HUY

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
tơi cịn nhận ñược nhiều rất nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngơ Thị Xun đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và các thầy cô giáo
trong Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học; các cán bộ Trung tâm Bệnh cây
Nhiệt ñới - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS Phạm Văn Chương cùng các
ñồng nghiệp, trong Viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp Bắc Trung bộ đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn
này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã động viên khích lệ tơi trong thời gian học tập tại trường và thực
hiện ñề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, chữ cái viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1.

MỞ ðẦU

1

1.1


ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích u cầu của đề tài

3

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC

5

2.1

Tình hình nghiên cứu ngồi nước

5

2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

18

3.


ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

ðối tượng nghiên cứu

28

3.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

28

3.3

Vật liệu nghiên cứu

28

3.4

Nội dung nghiên cứu


28

3.5

Phương pháp nghiên cứu

29

3.6

Xử lý số liệu

34

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1

Thành phần và mức ñộ nhiễm bệnh nấm hại trên tập ñoàn giống
lạc

4.1.1

35

Thành phần nấm hại giống lạc trên tập ñoàn các giống lạc ñược

lưu giữ tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung vụ
xuân 2010

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………iii


4.1.2

Thành phần bệnh nấm hại lạc trên tập đồn các giống lạc ñược
lưu giữ tại Viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp Bắc Trung vụ
xn 2010

4.1.3

Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập tại các
vùng bố trí thực hiện mơ hình thâm canh

4.1.4

52

Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật ñối với nấm gây bệnh
héo rũ lạc trong ñiều kiện ñồng ruộng.

4.3.1

48


Ảnh hưởng của dịch chiết từ củ hành tím đến khả năng nảy mầm
và mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc TB25

4.3

48

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi ñến khả năng nảy mầm và mức
ñộ nhiễm bệnh của giống lạc TB25

4.2.2

45

Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật ñến khả năng nảy mầm
và mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.2.1

43

Mức ñộ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập tại các vùng
bố trí thực hiện mơ hình thâm canh.

4.2

39

57


Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi ñến mức ñộ nhiễm bệnh và một
số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống giống TB25
trong điều kiện đồng ruộng thí nghiệm.

4.3.2

57

Ảnh hưởng của dịch chiết từ hành tím đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống TB25
trong điều kiện đồng ruộng thí nghiệm

4.4

59

Thành phần bệnh hại cây lạc và diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc
ñen, héo rũ gốc mốc trắng vụ xuân 2010 trên tập đồn các giống
lạc tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ.

4.4.1

Thành phần bệnh hại lạc vụ xn 2010 trên tập đồn các giống
lạc tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ.

4.4.2

61
61


Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc ñen hại cây lạc vụ Xn
2010 tại vườn tập đồn và các địa điểm có triển khai các mơ hình

62

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………iv


4.4.3

Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên địa
điểm trồng mơ hình.

4.4

Ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý ñất ñến diễn biến bệnh
héo rũ gốc mốc đen hại trên tập đồn giống

4.5

66

Ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý ñất ñến diễn biến bệnh
héo rũ gốc mốc trắng hại trên tập đồn giống lạc.

4.6

64

69


Ảnh hưởng của một số biện pháp sinh học và biện pháp hố học
đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen và héo rũ gốc mốc trắng
hại lạc giống TB25 trên ruộng thí nghiệm vụ xuân 2010 tại vườn
tập đồn giống tại Nghệ An

4.6.1

71

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T. viride và thuốc hố
học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen (A. niger) hại lạc
giống TB25 vụ xuân 2010 tại Viện Khoa học kỹ thuật nơng
nghiệp Bắc Trung bộ.

4.7

So sánh đánh giá mức ñộ chống chịu một số bệnh nấm hại trong
tập ñoàn giống

4.8

72
78

Mơ hình trồng lạc theo phương pháp mới giảm bệnh hại, ñạt
năng suất 5 tấn/ha

81


5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

84

5.1

Kết luận

84

5.2

ðề nghị

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC

91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

A. niger

Aspergillus niger

A. flavus

Aspergillus flavus

A. para (A. parasiticus) Aspergillus parasiticus
CT

cơng thức

GðST

giai đoạn sinh trưởng

HLPT

hiệu lực phịng trừ

MBT

mầm bình thường

MDD

mầm dị dạng

Ngày ðT


ngày ñiều tra

NM

nảy mầm

S. rolfsii

Sclerotium rolfsii

T. viride

Trichoderma viride

TB

trung bình

TL

tỷ lệ

TLB

tỷ lệ bệnh

TS

tổng số


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………vi


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng

Trang

Thành phần nấm hại hạt giống lạc trên tập đồn các giống lạc vụ
xn năm 2010

4.2

Thành phần bệnh hại trên lạc trên vườn tập đồn các giống lạc tại
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ vụ xuân 2010.

4.3

54

Ảnh hưởng của dịch chiết từ củ hành tím 15% đến khả năng nảy
mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.11

53


Ảnh hưởng của dịch chiết từ củ hành tím 10% đến khả năng nảy
mầm và mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.10

51

Ảnh hưởng của dịch chiết từ củ hành tím 5% đến khả năng nảy
mầm và mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc TB25

4.9

50

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 15% ñến khả năng nảy mầm và
mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.8

49

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 10% ñến khả năng nảy mầm và
mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.7

46

Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 2% ñến khả năng nảy mầm và mức

ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc TB25

4.6

44

Mức ñộ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở
một số huyện có mơ hình lạc 5 tấn/ha vụ xuân năm 2009

4.5

40

Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số
huyện có mơ hình lạc 5 tấn/ha vụ xn năm 2010

4.4

36

55

Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 10% ñến mức ñộ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống TB25
trong điều kiện đồng ruộng thí nghiệm

4.12

58


Ảnh hưởng của dịch chiết hành tím 10% đến mức độ nhiễm bệnh
và một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của giống TB25 trong
điều kiện đồng ruộng thí nghiệm

60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………vii


4.13

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen trên cây lạc trồng tại các mơ
hình vụ xn 2010

4.14

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc các vùng trồng
mơ hình.

4.15

67

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý đất ñến bệnh héo rũ gốc mốc
trắng hại lạc

4.17

65


Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ñất ñến bệnh héo rũ gốc mốc
đen hại lạc.

4.16

63

70

Ảnh hưởng của dịch chiết hành tím, chế phẩm Chitosan, chế
phẩm T. viride và thuốc hoá học ñến diễn biến bệnh héo rũ gốc
mốc ñen (A. niger) hại lạc giống vụ xuân 2010 tại Viện Khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ

4.18

73

Ảnh hưởng của dịch chiết từ hành tím, chế phẩm Chitosan chế
phẩm T. viride và thuốc hố học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc
mốc trắng (S. rolfsii) hại cây lạc giống L14,L20, TB25 vụ xuân
2010 tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ

4.19

So sánh ñánh giá mức ñộ nhiễm nấm và một số bệnh héo trong
tập đồn giống

4.20


78

So sánh mức độ nhiễm bệnh nấm héo gốc mốc ñen và héo gốc mốc
trắng qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống trong tập đồn

4.21

76

80

So sánh hiệu quả kinh tế và một số chỉ tiêu bệnh hại trên mơ hình
trồng lạc 5 tấn/ha so với trồng bằng phương pháp thông thường

82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………viii


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Mức độ bệnh nấm hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số
huyện có mơ hình lạc 5 tấn/ha vụ xuân năm 2010.


4.2

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen trên cây lạc tại các điểm mơ
hình trồng lạc vụ xn 2010

4.3

68

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ñất ñến bệnh héo rũ gốc mốc
trắng hại lạc

4.6

65

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ñất ñến bệnh héo rũ gốc mốc
ñen hại lạc.

4.5

63

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây tại các điểm mơ
hình trồng lạc vụ xn 2010

4.4

44


71

Diễn biến của dịch chiết hành tím, chế phẩm Chitosan, chế phẩm
T. viride và thuốc hố học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc
ñen (A. niger) hại lạc

4.6

74

Diễn biến của dịch chiết hành tím, chế phẩm Chitosan, chế phẩm
T.viride và thuốc hố học ñến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc
trắng (S. rolfsii) hại lạc

4.7

Ơ thí nghiệm so sánh đánh giá mức độ nhiễm nấm và một số
bệnh héo trong tập đồn giống

4.8

80

Mơ hình trồng lạc theo phương pháp mới giảm bệnh hại, ñạt
năng suất 5 tấn/ha

4.10

79


Diễn biến mức ñộ nhiễm bệnh nấm héo gốc mốc ñen và héo gốc mốc
trắng qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống trong tập đồn

4.9

77

83

Hội thảo giải pháp kỹ thuật trong mơ hình trồng lạc theo phương
pháp mới giảm bệnh hại, ñạt năng suất 5 tấn/ha.

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………ix


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn đề
Cây lạc (Arachis hypogaea Linn) có nguồn gốc ở Nam Mỹ, là cây công

nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao. Lạc là cây họ ñậu (Leguminosae), là
một trong những cây lấy dầu quan trọng nhất của thế giới. Hạt lạc chứa 3255% dầu, 16-34%protein, 13,3% gluxit, các axit amin và các chất khác.
Cây lạc ñược trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới: Ấn ðộ, Trung
Quốc, Mỹ, Senegal…Ở nước ta cây lạc ñược trồng nhiều ở khắp các vùng: ðông
Bắc, Bắc Trung bộ, ðơng Nam bộ và Tây Ngun… ðặc biệt là được trồng
nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Thanh hóa, Tây ninh, Bắc Giang. Ở nước ta lạc là cây
xuất khẩu quan trọng, đang được phát triển về diện tích, năng suất và sản lượng.

Trong sản xuất nơng nghiệp, vai trị của cây lạc trong hệ thống nơng
nghiệp ở vùng nhiệt đới ngày càng được khẳng định. Có thể đưa cây lạc vào
nhiều công thức luân canh, xen canh với nhiều loại cây trồng khác nhau như
ngô, lúa,... hay trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Lạc là cây trồng cải
tạo ñất quan trọng trong hệ thống canh tác ña canh ở nước ta. Rễ lạc có khả
năng đồng hố nitơ tự do trong khơng khí thành dạng đạm sinh học mà cây
trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ hệ vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna sống
cộng sinh trong rễ.
Hạt lạc là bộ phận sử dụng chủ yếu của cây lạc với hàm lượng dinh
dưỡng cao, là nguồn bổ sung ñạm, chất béo cho con người, là thức ăn giàu
dinh dưỡng cho chăn nuôi và là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công
nghiệp chế biến thực phẩm…Thân lá lạc sau khi thu hoạch có thể làm thức ăn
cho gia súc hoặc làm phân bón. Rễ lạc có khả năng đơng hóa nitơ tự do trong
khơng khí thành đạm sinh học mà cây trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ hệ vi
khuẩn Rhizoctonia vigna sống cộng sinh trong rễ. Nhưng bên cạnh đó lạc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………1


cũng là nơi tiềm ẩn nhiều bệnh hại cho con người và gia súc, đặc biệt là các
lồi nấm có nguồn gốc trong ñất như Aspergillus sp., Sclerotium…chúng gây
thiệt hại về năng suất, làm chết cây con trên ñồng ruộng và là nguyên nhân
gây ra các bệnh hại nguy hiểm.
ðối với sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay, lạc là loại cây trồng có
nhiều triển vọng. Các nhà khoa học ñã khẳng ñịnh: trong các giải pháp khoa
học ñể ñưa lạc trở thành cây trồng chính, chủ lực, năng suất cao, ổn định thì
giải pháp quan trọng nhất là tạo giống lạc mới có năng suất cao, phẩm chất
tốt, chống chịu với sâu bệnh và phù hợp với hệ thống canh tác.
Việc khảo sát mức ñộ nhiễm bệnh của các giống trong tập đồn các
giống lạc đã được thực hiện ñể ñánh giá tiềm năng năng suất cuả các giống

trong tập đồn, nhằm chọn lọc ra những giống có khả năng thích ứng với tiểu
vùng khí hậu của địa phương. Song song với việc khảo sát thì chúng ta cũng đã
tiến hành trồng thử nghiệm các mơ hình trồng ñạt hiệu quả kinh tế cao và áp
dụng các biện pháp canh tác tốt, nhằm ñưa năng suất và chất lượng của lạc lên
cao, ñồng thời nhằm giảm thiểu sự xuất hiện của sâu bệnh trên ñồng ruộng.
Một trong những tồn tại lớn của sản xuất nơng nghiệp đang được quan
tâm hiện nay là việc sử dụng không hợp lý thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
hóa học. Tình trạng này nếu cứ tiếp diễn sẽ ñi ngược lại mục tiêu xây dựng một
nền nông nghiệp bền vững và an tồn mà chúng ta đang nỗ lực tiến tới.
Thực tế sản xuất cho thấy, do người dân quá lạm dụng việc sử dụng
thuốc hố học để phịng trừ sâu bệnh trong sản xuất nơng nghiệp đã ngày
càng làm bộc lộ mặt trái của nó. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh
hưởng xấu đến mơi trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và gây thiệt hại
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Một số thuốc trừ nấm dùng nhiều đã gây
ra sự huỷ diệt cơn trùng trong ñất, tạo nên tính kháng thuốc ở một số nấm
bệnh hại cây trồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………2


Mặt khác, sự địi hỏi nơng sản khơng có dư lượng thuốc hoá học trên
thị trường ngày càng tăng. Bởi vậy, xu hướng mới trong bảo vệ thực vật hiện
nay là quản lý dịch hại tổng hợp IPM và phòng trừ sinh học.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới ñã nghiên cứu và ứng dụng các biện
pháp sinh học ñể phịng chống dịch hại, trong đó có chế phẩm sinh học ñể trừ
bệnh hại cây trồng. Song, cho ñến nay mới chỉ có rất ít chế phẩm này được
nghiên cứu và ứng dụng thành công. Hầu hết việc sử dụng chế phẩm sinh học
phòng trừ bệnh còn nhiều hạn chế, chưa được nhiều nơng dân chấp nhận, kể
cả phịng trừ bệnh trên ñồng ruộng cũng như việc xử lý hạt giống trước khi
gieo trồng.

Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn với diện tích gần 30.000ha,
đặc biệt là các huyện như Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam ðàn, Hưng
Nguyên…thì cây lạc là một trong những cây trồng chủ lực, nhưng năng suất
khơng cao, trong đó ngun nhân chính là do sâu bệnh phá hại và sử dụng các
giống ñịa phương cũ.
Tuy nhiên trong những năm gần ñây, do cơ chế thị trường nên nhiều
nơi ñã thay thế các giống lạc ñịa phương bằng các giống lạc mới nhập nội
chịu thâm canh cao. Bên cạnh việc sử dụng các giống thâm canh cao đó và
nhập nội, đã kéo theo sự xuất hiện hàng loạt bệnh hại phổ biến trên ñồng
ruộng. Từ đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát một số bệnh
nấm hại chính trên tập đồn giống lạc vụ xuân 2010 tại Viện Khoa học kỹ
thuật nơng nghiệp Bắc Trung bộ và biện pháp phịng trừ sinh học”.
1.2

Mục đích u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
Xác ñịnh thành phần bệnh hại chủ yếu hại lạc, ñặc ñiểm phát sinh phát
triển của các bệnh hại chính hại lạc tại Viện KHKTNN Bắc Trung Bộ và vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………3


phụ cận. Khảo sát một số biện pháp phòng trừ sinh học trên tập đồn hạt
giống lạc.
1.2.2 u cầu
- ðiều tra tình hình bệnh hại trên tập đồn các giống lạc tại Viện
KHKTNN Bắc Trung Bộ vụ xuân 2010.
- Xác ñịnh thành phần bệnh hại lạc chủ yếu trên mẫu tập đồn hạt
giống lạc và mẫu thu thập từ vùng trồng khảo nghiệm mơ hình.

- Tìm hiểu khả năng phịng trừ bệnh hại bằng các biện pháp sinh học
(chế phẩm chitosan, T. viride, dịch chiết thực vật)
- Khảo sát, ñánh giá hiệu lực của một số biện pháp phòng trừ bệnh hại
lạc trong điều kiện phịng thí nghiệm và ngồi ñồng ruộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………4


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.1

Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong các nguyên nhân làm giảm năng suất của lạc thì bệnh hại là một

trong những nguyên nhân chính. Bệnh hại lạc là do một lượng lớn các loại
nấm, vi khuẩn, Phytoplasma, hơn 20 loại virút và khoảng 100 lồi tuyến
trùng, bị nhiễm bệnh do các nhóm nấm và vi khuẩn gây hại ñáng kể nhất.
Theo Allen and Lenne,1998 thì hiện nay có khoảng 40 loại bệnh hại lạc
đáng chú ý đóng vai trị quan trọng trên thế giới và được chia làm các nhóm:
- Nhóm bênh héo rũ gây chết cây
- Nhóm bênh hại trên hạt và trên cây mầm
- Nhóm bệnh gây thối than và rễ
- Nhóm gây bệnh trên lá
- Nhóm bệnh gây thối củ
2.1.1 Nhóm bệnh héo rũ gây chết
Bệnh héo rũ gây chết cây do nhiều nguyên nhân, những cây bị nhiễm
bệnh thì phần lớn là héo và chết, nếu sống sót thì mất khả năng cho năng suất
hoặc năng suất giảm, chất lượng kém. ðã có rất nhiều nghiên cứu trong và
ngồi nước về nhóm bệnh này, về các loại nấm gây hại.
a) Bệnh héo rũ gốc mốc ñen lạc do nấm Aspegillus niger

Hiện nay bệnh mốc đen hại lạc ln ñược xem là bệnh hại nguy hiểm
cho vùng trồng lạc và người sử dụng, thiệt hại ước tính từ 1-50% năng suất
(KoKalis – Burelle,1997)[39] Nấm Aspegillus niger gây ra hiện tượng thối
hạt, lạc chết mầm và chết héo cây con trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết
bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân sinh thường ñược quan sát thấy ở vùng cổ
rễ và xuất hiện nhanh sau khi hạt nẩy mầm. Aspegillus niger tồn tại trong ñất,
trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên tới 90%. Nấm bệnh truyền qua

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………5


ñất và có khả năng phát triển mạnh trong ñiều kiện biến ñộng lớn về ñộ ẩm
ñất, chất lượng hạt giống.
Bệnh thối gốc mốc ñen do nấm A. niger ñến nay vẫn là một bệnh quan
trọng được cơng nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt
hại về năng suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó
đánh giá, thiệt hại về sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao ñộng ở
mức trên dưới 1% [34].
Thiệt hại về năng suất lạc ñã ñược ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal,
Sudan v.v... Ở Ấn ðộ, bệnh héo rũ gốc mốc ñen là một trong những nhân tố
quan trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu
nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây
chết tới 40% số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc ñen ngày càng trở nên quan
trọng từ ñầu những năm 1970 khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thuỷ ngân bị
cấm và nó đã trở thành một vấn ñể ở Florida ñầu những năm 1980 [43] .
Theo Allen và Lenne (1998), bệnh héo rũ gốc mốc ñen ñược phát hiện
lần ñầu tiên tại Sumatra vào năm 1926, nhưng những mẫu bệnh gây biến dạng
mầm củ và biến màu vỏ lạc, hạt lạc của loại nấm này ñã ñược tìm thấy từ
những năm 1920. Theo Kokalis - Burelle (1997) [39], ở Châu Á, bệnh được
cơng nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh năm 1980.

Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây con
trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân
sinh thường ñược quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau khi
hạt nảy mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, ñoạn thân ngầm sát mặt
ñất làm cho biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây bị
héo rũ, chết khô.
A. niger tồn tại trong ñất, trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên
tới 90%. Nấm bệnh truyền qua ñất và có khả năng phát triển mạnh trong điều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………6


kiện biến ñộng lớn của ñộ ẩm ñất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát
thương cao. ðộc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng ñến sinh trưởng của
cây như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong
hạt cũng chứa ñộc tố [36].
b) Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
S. rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về
năng suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80% . Ở vùng Georgia của Mỹ, tổn
thất do bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm (KoKalis-Burelle, 1997) [39].
Nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất rộng,
chúng có khả năng lây nhiễm trên 500 cây ký chủ thuộc nhóm cây một lá
mầm và hai lá mầm, đặc biệt trên những cây thuộc họ đậu đỗ, bầu bí và một
số rau trồng luân canh với cây họ ñậu. Chúng có khả năng xâm nhiễm trực
tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ giới.
Sclerotium rolfsii có sợi nấm màu trắng phát triển rất mạnh trên vết
bệnh, từ sợi nấm hình thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng,
về sau chuyển thành màu nâu, có thể hình trịn đường kính 1-2 mm
(Purseglove, 1968) [40]. Hạch nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở
tầng ñất mặt (Aycook, 1974). Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản

sinh ra axit oxalic và enzyme phân huỷ mơ ký chủ. Nấm này thuộc loại háo
khí ưa ẩm và nhiệt ñộ cao 300C (McCarter, 1993). Nấm sản sinh một lượng
lớn axit oxalic gây biến mầu trên hạt lạc và gây ra những ñiểm chết hoại của
lá ở giai ñoạn ñầu khi bệnh mới phát triển.
Bệnh phát triển thuận lợi trong ñiều kiện nhiệt ñộ 25-300 C và ẩm ñộ cao.
Bệnh lan truyền qua ñất, qua hạt giống. Sự phát sinh, phát triển của bệnh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Sự tác ñộng qua lại của các chất khống, độ pH đất và kỹ
thuật trồng trọt đều có ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh [45].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………7


c) Bệnh héo vàng do nấm Fusarium spp.
ðã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nấm Fusarium spp. đã được
cơng bố và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật Nấm
Fusarium spp. có mặt ở khắp các vùng trồng lạc trên thế giới. Có 17 lồi nấm
Fusarium đã được phân lập từ đất trồng lạc, nhưng trong số 17 loại nấm đó
chỉ có 6 loài gây bệnh cho cây lạc. (KoKalis – Bureller, 1997) (39)
Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng, chóp rễ bị hố nâu, dẫn đến bị
thối khơ do F. solani .Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây
non, rễ và trụ dưới lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Khi cây ñã trưởng
thành F. oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá
cây chuyến sang màu vàng hoặc xanh xám, đơi khi lá bị rụng trước khi chết, bó
mạch và rễ bị thâm nâu (Kokalis et al., 1997) [39].
Ở Libya, nấm F. solani và nấm F. scirpi ñã ñược xác ñịnh là nguyên
nhân chính gây thối quả. Nấm Fusarium sp. gây ra triệu chứng thối quả, làm
cho vỏ quả xù xì, xấu xí, làm mất màu vỏ quả.. Tản nấm Fusarium sp. có màu
trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào tử phân
sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm
Fusarium sp. chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao [48].

* Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn)
Trong những năm gần ñây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra
tương ñối nguy hiểm ñối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam
nước Mỹ, lở cổ rễ lạc ñã trở thành một vấn ñề cấp bách. Hàng năm ở Geogia
(Mỹ) thiệt hại do bệnh gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD.
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic,
pectinolitic và các ñộc tố thực vật. ðây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối
hạt làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi
nấm này xâm nhập vào cây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………8


Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc,
làm cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho
lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.
Rhizoctonia solani là lồi nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mơ
cây kí chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi những
dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất.
Ngồi truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R. solani cịn có khả năng
truyền

qua

hạt

giống.

Theo


những

nghiên

cứu



Scotland,

R. solani có khả năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ
này lên tới 30% (Kokalis N. et al., 1997) [39]
2.1.2 Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá
Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh ñốm ñen, ñốm nâu và
gỉ sắt, v.v... gây hại phổ biến ở khắp các vùng trồng lạc trên thế giới. Khi
nhiễm nhẹ ít ảnh hưởng đến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh nặng thiệt
hại về năng suất lên tới 50%.
2.1.2.1 Bệnh ñốm nâu (Cercospora arachidicola Hori)
Bệnh đốm nâu hay cịn gọi là bệnh đốm lá sớm, chủ yếu gây hại trên lá,
nếu bệnh nặng có thể lan xuống cuống lá, cành và thân. Vết bệnh có dạng gần
trịn, đường kính 1- 10mm, có màu nâu tối, xung quanh vết bệnh có quầng
vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử ñược sinh ra nhiều nhất thường có màu nâu
sáng ở dưới [45]
Giai đoạn sinh sản vơ tính của nấm Cercospora arachidicola có cành
bào tử phân sinh đâm thẳng, đa bào có 4-14 vách ngăn ngang, khơng màu.
Giai đoạn sinh sản hữu tính có tên Mycospharella arachidis Deighton tạo quả
thể bầu mầu ñen.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất, đơi
khi bào tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Trong quá


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………9


trình xâm nhiễm và gây hại, nấm C.arachidicola cịn sản sinh ra ñộc tố
Cercosporin ức chế sự hoạt ñộng của lá và gây hiện tượng rụng lá sớm Bào tử
phân sinh có thể lan truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt độ nấm hình thành bào tử là
25-31 oC[48] .
2.1.2.2 Bệnh đốm ñen (Cercospora personata Berk & Curtis)
Bệnh xuất hiện muộn và tương ñối giống với triệu chứng của bệnh
ñốm nâu nên cịn được gọi là bệnh đốm lá muộn. Bệnh phổ biến ở tất cả các
vùng trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh đốm nâu, năng
suất thất thu thường lên tới 50% [36].
Năm 1985, Ellis và Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh ở Alabama và Nam
Carolina ñã có kết luận rằng nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp. và ñặt tên là
Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này ñược ñổi thành Cercospora
personata [45].
Ở Ấn ñộ, bệnh ñốm ñen ñã gây tổn thất về năng suất từ 20 - 70% tuỳ
theo từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan năng
suất giảm 27 - 85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15 - 59%
(Ehouliang, 1987) [48].
Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt ñất của cây
lạc như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất. Vết bệnh đốm đen
xung quanh khơng có quầng vàng, bào tử phân sinh hình thành ở mặt dưới lá.
Nấm cũng sản sinh ra ñộc tố Cercosporin làm chậm sự hoạt ñộng của lá gây
và gây ra hiện tượng rụng lá sớm.Trong giai đoạn sinh sản hữu tính, nấm
cũng tạo quả thể bầu.ðây cũng chính là dạng bảo tồn qua đơng của nấm trong
đất và tàn sư cây bệnh trên đồng ruộng.
Bào tử nấm C. arachidicola giải phóng ra ở nhiệt ñộ 20-24oC, ñộ ẩm
tương ñối cao, trên 90%. Khi nhiệt ñộ trên 19 oC và ñộ ẩm trung bình đạt 95%


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …………10



×