Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

ÁP SUẤT THẨM THẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 30 trang )

TRƯỜNG: ĐH ĐỒNG THÁP
GVHD : VÕ VĂN TOÀN
LỚP : SINH 07A
Thẩm thấu là chủ đề sinh học rất
quan trọng vì nó là cơ chế đầu tiên
mà nhờ đó nước được vận chuyển
ra và vào tế bào.
1. Phan Thị Cẩm Tú
2. Nguyễn Thị Kim Thi
3. Nguyễn Thị Lòng
4. Hà Thị Kim Bình
5. Lương Thị Nghiêm
6. Ngô Thị Hồng Mỵ
7. Võ Thanh Trang
8. Lê Thị Trà Mi
9. Nguyễn Thị Kim Lê
10. Nguyễn Thị Bích Tiên
I. KHÁI NIỆM ÁP SUẤT THẨM THẤU
II. VAI TRÒ CỦA ÁP SUẤT THẨM THẤU
1. ĐỐI VỚI THỰC VẬT
2. ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
3. ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

- Thẩm thấu là quá trình vận chuyển dung môi qua
một màng ngăn cách 2 dung dịch có thành phần khác
nhau khi không chịu tác động của các lực ngoài như
là lực điện từ, lực pittông. Động lực của quá trình
thẩm thấu là áp suất thẩm thấu.
- Áp suất thẩm thấu là sức hút của dung dịch hay
lực hút nước, khả năng hút nước ở nhiệt độ không đổi


phụ thuộc vào số lượng các hạt ở mỗi đơn vị thể tích
dung dịch

I. KHÁI NIỆM ÁP SUẤT THẨM THẤU
Áp suất thẩm thấu của một dung dịch là giá trị
để chỉ lượng nước có xu hướng đi vào trong dung
dịch bởi sự thẩm thấu. Do đó dưới một điều kiện
nhiệt độ và áp suất nhất định, nước sẽ di chuyển từ
dung dịch có áp suất thẩm thấu thấp sang dung
dịch có áp suất thẩm thấu cao khi hai dung dịch
được ngăn cách bởi một màng thấm chọn lọc.
Mỗi dung dịch đều có một năng lượng tự do nhất
định, dưới một điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất
định, năng lượng này có thể đo được và được gọi là
tiềm năng thẩm thấu (osmotic potential). Nước tinh
khiết có tiềm năng thẩm thấu bằng không. Vì tiềm
năng thẩm thấu giảm khi nồng độ thẩm thấu tăng nên
các dung dịch có tiềm năng nhỏ hơn không. Nước sẽ
di chuyển từ vùng có tiềm năng thẩm thấu cao sang
vùng có tiềm năng thẩm thấu thấp hơn.
II. VAI TRÒ CỦA ÁP
SUẤT THẨM THẤU
Áp suất thẩm thấu giữ nước ở vị trí cân bằng.
Thay đổi áp suất thẩm thấu làm thay đổi hàm
lượng nước trong tế bào và gây ra rối loạn chức
năng tế bào.
1. ĐỐI VỚI THỰC VẬT
-
Nhờ hiện tượng thẩm
thấu rễ cây có thể hút

nước vào.
-
Nước từ đất vào lông
hút rồi vào mạch gỗ của
rễ theo cơ chế thẩm thấu,
tức là từ nơi có áp suất
thẩm thấu thấp đến nơi có
áp suất thẩm thấu cao.
Cây hấp thụ nước
qua hệ thống rễ nhờ
sự chênh lệch áp suất
thẩm thấu (tăng dần
từ đất đến mạch gỗ).
Nước bị đẩy từ rễ lên
thân do một lực đẩy
gọi là áp suất rễ thể
hiện qua hiện tượng ứ
giọt.

Cây lấy được nước và chất khoáng từ đất khi nồng
độ muối tan trong đất nhỏ hơn nồng độ dịch bào của
rễ, tức áp suất thẩm thấu và sức hút nước của rễ cây
phải lớn hơn áp suất thẩm thấu và sức hút nước của
đất. Nếu độ mặn của đất tăng cao đến mức sức hút
nước của đất vượt quá sức hút nước của rễ thì chẳng
những cây không lấy được nước trong đất mà còn
mất nước vào đất.

Việc tăng áp suất thẩm thấu trong đất mặn quá mức
là nguyên nhân quan trọng nhất gây hại cho cây

trồng trên đất mặn.
Rừng ngập mặn

Sự điều chỉnh thẩm thấu
Do áp suất thẩm thấu của cây thấp hơn của đất nên
cây không hút được nước. Các thực vật chịu mặn có
khả năng tự điều chỉnh thẩm thấu để làm tăng áp suất
thẩm thấu trong tế bào vượt quá áp suất thẩm thấu
của đất. Tốc độ và thời gian điều chỉnh thẩm thấu phụ
thuộc vào loài thực vật.
Người ta đo được tốc độ điều chỉnh thẩm thấu
trung bình là 1atm/ngày. Tốc độ này chỉ theo kịp
các biến đổi xảy ra trong đất mặn. Tuỳ thuộc vào
thực vật mà có cách điều chỉnh thẩm thấu khác
nhau.
Một số thực vật có khả năng tổng hợp và tích luỹ một số
chất hữu cơ đơn giản, có phân tử lượng thấp để tăng áp
suất thẩm thấu. Các chất tích luỹ chủ yếu là các axit hữu
cơ, axit amin, đường. Khi gặp môi trường mặn, trong
cây lập tức tổng hợp các chất hữu cơ nhóm này để tự
điều chỉnh áp suất thẩm thấu của chính mình. Ngoài ra,
các hợp chất prolin, betain, putressin cũng được hình
thành khi bị mặn.
Do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu trong
và ngoài màng, gây ra các hiện tượng ưu
trương, nhược trương, đẳng trương.
2. ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
Các tế bào phải luôn hoạt động
trong dung dịch có nồng độ thẩm thấu
giống bào tương . Thận cá thải trừ khỏi

máu một lượng muối và nước, lượng
nước thừa thải ra phải đúng bằng lượng
nước chúng đưa vào cơ thể qua cơ chế
thẩm thấu.
a. Cá nước ngọt
Cá nước ngọt hấp thu hầu hết lượng nước mà
chúng cần qua da nhờ cơ chế thẩm thấu bằng cách
đái nhạt . Do vậy trong cơ thể cá trở nên ưu trương
nên hấp thụ chủ động các chất muối khoáng thiết
yếu từ môi trường xung quanh để bù lại lượng muối
mất qua nước tiểu và khuyếch tán qua mang cá
b. Cá nước mặn
Hầu hết cá nước mặn (cá đuối, cá mập, cá mút
đá- Hagfish có cơ chế điều hoà thẩm thấu khác)
thực chất hấp thu nước khi chúng hô hấp, vì
nước muối hút nước liên tục ra khỏi cơ thể cá
ngược lại với quá trình hô hấp do cơ thể cá
nhược trương hơn so với môi trường xung quanh
nên chúng phải lấy vào một lượng nước rất lớn
và bài tiết chủ động các ion muối khác nhau
(môi trường có độ thẩm thấu thấp).
Nguyên tắc thẩm thấu của cá nước ngọt (trái) và
nước mặn (phải)
c. Lưỡng cư nước ngọt


Xét về phương diện điều hòa ASTT, sự điều hòa của
lưỡng cư tương đối giống cá xương. Hầu hết các
lưỡng cư sống ở nước ngọt và da của lưỡng cư trưởng
thành là cơ quan điều hòa ASTT chính. Khi chúng

sống dưới nước, có dòng nước thẩm thấu đi vào cơ
thể. Nước này sau đó được loại ra ở nước tiểu.
Tuy nhiên có sự mất mát các chất hòa tan
(solutes) ở cả nước tiểu và da. Để cân bằng sự
mất mát này, lưỡng cư tích cực lấy muối từ môi
trường có nồng độ muối rất loãng.
d. Lưỡng cư sống ở nước mặn
Thông thường thì các loài lưỡng cư không
tồn tại được trong môi trường nước mặn trong
vài giờ, tuy nhiên có ngoại lệ. Ngoại lệ này ở
một loài ếch sống ở vùng Đông Nam Á là Rana
cancrovora, một loài ếch ăn cua (crab-eating
frog), có kích thước nhỏ, bề ngoài giống ếch,
sống ở các đầm lầy nước lợ vùng ven biển.
Chúng có thể bơi và kiếm thức ăn trong nước
hoàn toàn chứa nước mặn.
Da của ếch thấm nước, do đó cách đơn giản hơn để
ngăn chặn mất nước chính là duy trì một nồng độ
thẩm thấu như với môi trường. Để ngăn chặn mất
nước bằng cách tăng nồng độ muối bên trong cơ thể

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×