Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.46 KB, 24 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lí luận:
Để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức nhằm thực hiện mục tiêu biến người học thành trung tâm, các
phương pháp dạy học mới khuyến khích sử dụng nhiều trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên, cùng với sự tăng lên cả về cường độ và số lượng các phương pháp
dạy học mới, một số phương pháp dạy học truyền thống cũng vẫn đang khẳng
định được vai trò của mình trong quá trình giảng dạy. Trong đó phải kể đến hiệu
quả không nhỏ của phương pháp đàm thoại. Đàm thoại là phương pháp dạy học
có nhiều ưu điểm, dễ sử dụng và có nhiều hình thức sử dụng. Đây là phương
pháp sử dụng hầu hết trong các bài học và các tiết học. Vì vậy, những vấn đề về
phương pháp sử dụng phương pháp đàm thoại trong giảng dạy môn ngữ văn
đang và luôn là vấn đề được giáo viên quan tâm tìm hiểu.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Môn ngữ văn có giá trị đặc biệt quan trọng trong chương trình phổ thông
nó là chìa khoá để học sinh tiến vào mọi lĩnh vực khoa học, mọi hoạt động xã
hội. Nó có tác dụng sâu sắc và lâu bền đến đời sống tâm hồn, trí tuệ của các em.
Văn học là tiếng nói tình cảm, là hình thức nhuần nhị của tư tưởng tình cảm,
cảm xúc của con người. Văn học còn chấp cánh cho các em đến mọi thời đại văn
minh, với mọi nền văn hoá, xây dựng cho các em niềm tin vào cuộc sống con
người. Trang bị cho các em vốn sống, hướng cho các em vươn tới đỉnh cao của
chân – thiện – mĩ. Vậy làm sao giáo viên có thể vừa cung cấp trang bị tri thức,
tình cảm cho học sinh vừa khai thác được hiểu biết của học sinh về rất nhiều vấn
đề trong văn bản và những vấn đề đang diễn ra trong thực tế cuộc sống. Với

1
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn


“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

mục tiêu này giáo viên sẽ sử dụng phương pháp đàm thoại tương đối nhiều trong
các tiết học.
Trong quá trình dạy học sử dụng phương pháp đàm thoại đặt ra nhiều vấn
đề và yêu cầu để có thể phát huy được những ưu điểm và khắc phục những hạn
chế của phương pháp dạy học đàm thoại góp phần mang lại hiệu quả cao cho
quá trình dạy học.
Từ việc nhận thức về tính cấp thiết cả về mặt lí luận và thực tiễn, bản
thân là giáo viên giảng dạy môn ngữ văn đã 12 năm, tôi lựa chọn đề tài “ Phát
huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong giảng dạy môn Ngữ văn
trung học phổ thông” một mặt là nhằm có một đề tài sáng kiến kinh nghiệm
đảm bảo được cả những yêu cầu về mặt lí luận, sư phạm, bên cạnh đó là xuất
phát và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giảng dạy đang đặt ra. Mặt khác thôi thúc
bản thân tìm tòi để có những định hướng đúng đắn và xây dựng những biện
pháp có hiệu quả đáp ứng những yêu cầu vận dụng phương pháp đàm thoại
trong quá trình dạy học.
B. NỘI DUNG
1. Tình hình nghiên cứu:
Bàn về vấn đề vận dụng phương pháp đàm thoại trong quá trình dạy học,
đã có một số công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, nhìn chung các công trình này
còn mang tính chung chung, chưa vạch rõ được thực tiễn sử dụng phương pháp
này như thế nào. Có thể nói, một số công trình nghiên cứu về phương pháp đàm
thoại trong giảng dạy môn ngữ văn trung học phổ thông còn rất ít. Đặc biệt sự
cụ thể hoá việc vận dụng phương pháp đàm thoại vào giảng dạy phần kiến thức
nào đó của chương trình ngữ văn gần như là chưa được quan tâm nhiều.
2. Mục đích nghiên cứu:

2
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn

“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giải đáp một số yêu cầu và thực tiễn của
việc vận dụng phương pháp đàm thoại trong giảng dạy môn ngữ văn hiện nay.
Ngoài ra, nhằm tìm tòi, xây dựng và chia sẻ với các bạn đồng nghiệp về hệ
thống các giải pháp để vận dụng phương pháp này một cách có hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào việc vận dụng phương pháp đàm thoại
trong giảng dạy bài nghị luận xã hội.
4. Phương pháp tiến hành:
Để thực hiện đề tài này, tôi có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp – thống kê.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 2 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản và thực tiễn sử dụng
phương pháp đàm thoại.
- Chương 2: Vận dụng phương pháp đàm thoại vào giảng dạy một số
bài cụ thể trong chương trình ngữ văn.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN SỬ
DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI.
I. Một số vấn đề lí luận cơ bản về phương pháp đàm thoại.
1.Quan niệm về phương pháp đàm thoại:

3
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “


Trong môn ngữ văn, đàm thoại được coi là phương pháp dạy học mà việc
truyền thụ tri thức của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh thông qua hệ
thống câu hỏi gợi ý của giáo viên và câu trả lời của học sinh nhằm đạt hiệu quả
cao trong dạy và học.
Phương pháp đàm thoại là phương pháp được tiến hành bằng cách giáo viên
nêu câu hỏi và tổ chức cho học sinh trả lời. Đồng thời, nó cũng có thể được tiến
hành bằng cách trao đổi giữa học sinh với nhau hoặc tự mỗi học sinh đặt câu hỏi
yêu cầu giáo viên giải quyết.
Phương pháp này sử dụng phổ biến nhất ở các môn khoa học xã hội, trong đó
có môn ngữ văn. Trong môn ngữ văn, việc sử dụng phương pháp đàm thoại có
thể dùng để gợi lại tri thức cũ, để tiếp thu kiến thức mới, nó giúp học sinh hiểu
sâu hơn kiến thức cũ, làm nền cho việc tiếp thu kiến thức mới và không bị gián
đoạn trong nhận thức. Nó cũng có thể được giáo viên sử dụng để rèn luyện kỹ
năng cho học sinh hoặc kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, tiếp thu bài
giảng của học sinh.
Đây là phương pháp dễ thực hiện, yêu cầu hỗ trợ của phương tiện dạy học
không cao, nhưng lại mang lại hiệu quả trong giảng dạy. Vì vậy phương pháp
này có ý nghĩa quan trọng trong dạy và học.
2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đàm thoại:
a. Ưu điểm:
Phương pháp đàm thoại là phương pháp dạy học truyền thống, đã được sử
dụng từ rất sớm trong quá trình dạy học. Có một số quan niệm phiếm diện cho
rằng những phướng pháp dạy học truyền thống không còn mang lại hiệu quả cho
quá trình dạy học. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng bên cạnh sử dụng các phương
tiện dạy học mới, giáo viên cần lựa chọn để kết hợp với các phương pháp truyền

4
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “


thống để phát huy những ưu điểm từng các phương pháp dạy học. Việc sử dụng
phương pháp đàm thoại trong quá trình dạy học mang lại hiệu quả cao, góp phần
phát huy được tính tích cực chủ động, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của học
sinh.
- Thứ nhất: Giúp giáo viên truyền tải nội dung kiến thức đến học sinh thông
qua những kiến thức của từng em khi xây dựng bài, từ đó các em thấy được ý
nghĩa của quá trình lao động tập thể, cộng đồng.
- Thứ hai: Với phương pháp đàm thoại, tất cả các em đều có cơ hội bộc lộ cái
“tôi” trước tập thể. Qua đó, chính các em tự rèn luyện cho mình sự tự tin, khả
năng trình bày, khả năng diễn đạt suy nghĩ của mình trước tập thể.
- Thứ ba: Với phương pháp này, học sinh độc lập suy nghĩ, tự lực phát triển
kiến thức mới. Nhưng qua đó, qua tranh luận, trao đổi trước lớp các em bộc lộ
được mình, cũng từ đó các em xác định được những khả năng của mình. Vì vậy,
khi kết thúc đàm thoại, các em có niềm vui của sự khám phá, say mê hơn trong
học tập va trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
- Thứ tư: Thông qua phương pháp này, học sinh có cơ hội tranh luận với
nhau, tranh luận với cả giáo viên, làm cho người dạy và người học gần gũi nhau
hơn và tạo được không khí thoải mái cho tiết học. Điều này giup giáo viên dễ
dàng nắm bắt được cơ bản về đối tượng dạy học, đồng thời bước đầu kiểm tra
được hiệu quả giảng dạy của mình.
b. Hạn chế: Quá trình sử dụng các phương pháp giảng dạy cho thấy bất cứ
phương pháp dạy học nào cũng mang tính hai mặt. Một mặt có những ưu điểm
rất rõ nét, mặt khác vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Phương pháp đàm thoại
bộc lộ rất nhiều ưu điểm nhưng đồng thời vẫn có những hạn chế không thể tránh
khỏi trong quá trình sử dụng.

5
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “


Đối tượng tham gia vào quá trình đàm thoại tương đối rộng, có thể là giáo
viên với học sinh và ngược lại, hoặc là sự đàm thoại, tranh luận giữa học sinh
với học sinh. Vì vậy nếu sử dụng không khéo léo và giáo viên tổ chức không tốt
dễ để mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp.
Mặt khác, do sự hoạt động của nhiều xu hướng đối thoại nên dễ gây ra hiện
tượng mất tập trung vào vấn đề cơ bản, trọng tâm.
II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC.
1. Các kiểu đàm thoại thường gặp:
Để phục vụ tốt nhất và phát huy hiệu quả tối đa của phương pháp đàm thoại
đối với quá trình dạy học, giáo viên có thể lựa chọn các kiểu đàm thoại khác
nhau tuỳ thuộc vào đối tượng và mục đích sử dụng.
* Đàm thoại có chủ đích
Đàm thoại có chủ đích là phương pháp đàm thoại mà trong quá trình sử
dụng, giáo viên nêu ra hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm hướng dẫn học
sinh tiếp thu được kiến thức cơ bản trong bài giảng.
Hệ thống câu hỏi mà giáo viên đưa ra có thể hướng dẫn học sinh tiếp cận với
các khái niệm, phạm trù, kiến thức cơ bản.
Đây là hình thức đàm thoại thường được giáo viên sử dụng nhiều nhất.Với
hình thức này, về cơ bản giáo viên có thể chủ động trong hoạt động tổ chức để
học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, ít bị rơi vào tình huống bất ngờ, mất tập
trung.

6
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Tuỳ vào đặc trưng khác nhau, chúng ta có thể lựa chọn một số đàm thoại có
chủ đích:
Thứ nhất, đàm thoại diễn giải: nên được sử dụng để giảng giải các khái

niệm, phạm trù. Giáo viên có thể đặt ra nhiều câu hỏi trên cơ sở những dấu hiệu
bản chất của các khái niệm, phạm trù, mối liên hệ giữa chúng với kiến thức học
sinh đã có để kích thích tư duy liên tưởng nhằm hiểu được vấn đề.
Mỗi loại thể loại, khái niệm, giáo viên cần có cách đàm thoại, diễn giải riêng.
Có thể theo phương pháp phân tích hoặc tổng hợp tuỳ thuộc vào nội dung của
kiến thức cần truyền đạt.
Thứ hai, đàm thoại dẫn dắt:đây là hình thức đàm thoại mà giáo viên căn cứ
vào kiến thức của bài để nêu ra hệ thống câu hỏi theo một trật tự nhất định nhằm
giúp học sinh dần dần tiếp thu kiến thức cần lĩnh hội.
Đàm thoại dẫn dắt giúp học sinh hiểu được, nắm được kiến thức của từng đề
mục trong bài và toàn bài.
Dựa vào những câu hỏi và gợi ý của giáo viên cùng với vốn hiểu biết, kinh
nghiệm sống của mình, học sinh sẽ lần lượt trả lời câu hỏi, tiếp thu dần kiến thức
mới một cách tích cực chủ động.
Thứ ba, đàm thoại tìm tòi: Đây là phương pháp đàm thoại mà yêu cầu giáo
viên nêu ra các câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng ngững kiến thức cần thiết đã
thu nhận được trong học tập và trong hoạt động thực tiễn để tìm tòi ra câu trả lời
cho vấn đề đặt ra.
Ngoài ra, có thể dựa vào tiêu chí phân loại khác, giáo viên còn có thể sử
dụng một số hình thức đàm thoại khác.

7
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Phương pháp vấn đáp tái hiện,được sử dụng khi giáo viên chỉ yêu cầu đòi
hỏi học sinh nhớ lại những kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không
cần phải suy luận.
Phương pháp vấn đáp giải thích- minh hoạ,nên được dùng khi giáo viên có
mục đích muốn nhằm sáng tỏ một vấn đề nào đó, giáo viên lần lượt đưa ra các

câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương
pháp này sẽ rất có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn, của
công nghệ thông tin.
Đối với học sinh trung học phổ thông, tư duy logic khá phát triển, các em có
khả năng phân tích, tổng hợp nhất định, nếu giáo viên sử dụng đúng lúc, đúng
phương pháp sẽ góp phần kích thích, phát triển tư duy cho học sinh.
* Đàm thoại tự do:
Đàm thoại tự do là phương pháp đàm thoại dựa trên nội dung của bài học,
giáo viên, học sinh cùng đặt ra những câu hỏi và cùng nhau trả lời các câu hỏi
đó nhằm giúp học sinh hiểu sâu, hiểu rộng hơn những nội dung bài học.
Một vấn đề khó khăn trong quá trình sử dụng phương pháp đàm thoại tự do
là học sinh có thể đưa ra một vấn đề nhạy cảm, vấn đề đang diễn ra ở địa
phương mình, trong đó có những vấn đề vượt quá thẩm quyền và hiểu biết của
giáo viên. Thậm chí, trong quá trình đàm thoại, học sinh còn đưa ra một số câu
hỏi bất ngờ, khó, giáo viên chỉ có thể định hướng trên cơ sở, nội dung tư tưởng
của bài học.
2.Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp đàm thoại
trong giảng dạy
* Thuận Lợi:

8
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Đối tượng giảng dạy là học sinh THPT, vì vậy các em đã có những kiến thức
và hiểu biết nhất định để phục vụ cho nội dung chương trình học. Có một số vấn
đề các em đã được tiếp cận, biết đến một số vấn đề phục vụ cho bài học qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Ví dụ vấn đề môi trường, giao thông, dân số
Vì vậy, việc khai thác những kiến thức và hiểu biết của học sinh để phục vụ cho
nội dung bài nghị luận xã hội là tương đối thuận lợi.

Thông qua phương pháp đàm thoại, giáo viên không chỉ giúp truyền đạt, gợi
mở kiến thức mới mà còn có thể khai thác được vốn kiến thức thực của học sinh.
Bên cạnh đó, học sinh còn có thể trao đổi, tranh luận với nhau về một số vấn đề
đang diễn ra trong đời sống thực tiễn xung quanh mình.
Sử dụng phương pháp đàm thoại còn là phương pháp giúp học sinh có cơ
hội bày tỏ một số thắc mắc của bản thân mình với giáo viên về một số vấn đề
liên quan đến nội dung bài học. Vì vậy, giáo viên có thể tranh thủ nhanh chóng
để kiểm tra hiệu quả giảng dạy của mình và mức độ nhận thức của học sinh. Từ
đó, giáo viên kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp về phương pháp và cách thức
tiến hành giảng dạy.
Mặt khác, học sinh THPT là đối tượng có trình độ nhận thức, tư duy và logic
tương đối phát triển. Các em có thể nhạy cảm và linh hoạt trước những vấn đề
mà giáo viên đưa ra. Ngoài ra, ở đối tượng này đã có ý thức chủ động hợp tác
với giáo viên để thực hiện các thao tác trong các phương pháp nhằm mang lại
chất lượng dạy và học cao hơn.
* Khó khăn:
Phương pháp đàm thoại là phương pháp có nhiều ưu điểm, song nó chỉ phát
huy được hiệu quả khi có sự phối hợp, hợp tác giữa học sinh và giáo viên. Nếu
học sinh không tích cực tham gia vào hoạt động đàm thoại sẽ gây nên sự kéo dài
không mong muốn về mặt thời gian, làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học.

9
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Mặt khác, học sinh THPT đã có hiểu biết nhất định về một số vấn đề trong thực
tiễn liên quan đến bài học. Khi tiến hành nội dung đàm thoại, học sinh có thể
tranh luận với nhau, với giáo viên để giải đáp băn khoăn của mình. Vì vậy, việc
tổ chức định hướng cho học sinh phải luôn xoay quanh, sát với nội dung trọng
tâm là một yêu cầu quan trọng mà giáo viên phải thực hiện thành công.

Có thể nói, nội dung chương trình của những bài nghị luận xã hội là phần
kiến thức tương đối phong phú, đòi hỏi học sinh phải có trình độ tư duy logic
nhất định và sự hiểu biết phải rộng, phải phong phú và cập nhật các vấn đề chính
trị - xã hội. Vì vậy,giáo viên phải nghiên cứu và nắm bắt được cơ bản về trình
độ nhận thức, hiểu biết về thế mạnh của học sinh mới có thể lựa chọn vận dụng
phương pháp này một cách có hiệu quả. Như vậy học sinh mới phát huy được
vai trò tích cực trong việc hợp tác với giáo viên trong các hoạt động dạy và học.
3.Những yêu cầu cơ bản để vận dụng có hiệu quả phương pháp đàm
thoại trong giảng dạy.
Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà giáo viên có thể áp dụng
trong nhiều điều kiện giảng dạy khác nhau, để giảng dạy ở nhiều bài và có thể
sử dụng kết hợp với nhiều phương pháp. Vì vậy, để phát huy được những ưu
điểm và khắc phục những hạn chế của phương pháp đàm thoại trong giảng dạy,
giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
Trước hết, giáo viên phải chủ động, linh hoạt lựa chọn và sử dụng linh
hoạt các hình thức đàm thoại. Phương pháp đàm thoại có rất nhiều hình thức với
những đặc trưng và ưu thế riêng. Vì vậy, căn cứ vào điều kiện giảng dạy, nội
dung cần truyền đạt và mục đích cần đạt được trong quá trình giảng dạy, giáo
viên có thể lựa chọn sử dụng một hay kết hợp một số hình thức đàm thoại nhất
định để mang lại hiệu quả giảng dạy cao nhất.

10
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Ví dụ: Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống,vấn đề môi trường. Giáo
viên muốn cho học sinh thấy được thực trạng về môi trường ở nước ta hiện nay
và yêu cầu học sinh rút ra những kết luận chung nhất về nội dung này, trong
điều kiện có sự hỗ trợ của máy chiếu để minh hoạ hình ảnh, giáo viên có thể
chuyển sang đàm thoại minh hoạ - giải thích

Hai là, giáo viên cần chọn lọc những kiến thức cơ bản học sinh đã biết, có
liên quan đến nội dung bài học cần tìm hiểu, nếu là những vấn đề khó, phức tạp,
giáo viên cần có những gợi ý nhỏ để dẫn dắt học sinh vào vấn đề.
Nội dung này cần được giáo viên lưu ý trong sử dụng tất cả các hình thức
đàm thoại, đặc biệt là hình thức đàm thoại tái hiện. Nguyên nhân một số kiến
thức học sinh đã biết mà giáo viên cần khai thác, học sinh đã được tìm hiểu từ
lâu hoặc một số nội dung dài, khó nhớ giáo viên phải có những biện pháp tổ
chức thật linh hoạt, không để mất nhiều thời gian.
Ví dụ: Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bài tập 2 trong phần luyện tập
trang 22 sách giáo khoa. Khi gợi ý cho học sinh giải thích “lí tưởng”, “cuộc
sống” và ý nghĩa câu nói của nhà văn Nga L. Tôn- xtôi, giáo viên nên đưa ra
những câu hỏi nhỏ hơn đễ học sinh dễ dàng trả lời:
- Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương hướng cho
cuộc sống của thanh niên ta và nó thể hiện như thế nào?
- Vấn đề nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người và khẳng
định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người ra sao?
Thứ ba:trong quá trình cuốn hút học sinh vào các hoạt động đàm thoại,
giáo viên nêu nên câu hỏi và kèm theo yêu cầu học sinh phải giải thích dựa trên
nhận thức, quan điểm, lối sống của từng học sinh để minh hoạ cho ý kiến của
mình khi trình bày trước tập thể. Đặc biệt để giúp học sinh khắc sâu kiến thức
mới, giáo viên cần có những dự kiến giải thích phù hợp với điều kiện địa

11
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

phương, điều kiện xã hội dựa trên kiến thức bài học, hoặc nếu có điều kiện tốt
hơn về cơ sở vật chất, giáo viên có thể minh hoạ kiến thức bằng tranh ảnh, đoạn
phim để giúp học sinh gắn với thực tiễn cuộc sống. Thông qua đó , giáo viên có
thể kịp thời nắm bắt được quan điểm, nhận thức của học sinh về một số vấn đề,

hiện tượng dang diễn ra trong thực tiễn.
Nội dung lưu ý này dặc biệt quan trọng đối với hình thức vấn đáp giải
thích – minh hoạ.
Thứ tư:hệ thống câu hỏi được sử dụng trong phương pháp đàm thoại phải
đảm bảo yêu cầu về tính chính xác, hợp lí (phù hợp với yêu cầu kiến thức, hấp
dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò, chức năng của từng câu hỏi, tạo hứng
thú, đam mê khám phá và tạo tình huống tranh luận để học sinh có cơ hội bày tỏ
quan điểm)
Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý, với mỗi câu hỏi đưa ra, giáo viên phải dự
kiến phương án trả lời của học sinh để có thể chủ động thay đổi hình thức, cách
thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua câu hỏi phụ để tránh đơn điệu, nhàm chán.
Trong quá trình vấn đáp, giáo viên là người tổ chức, còn học sinh là người tự lực
khám phá, phát triển kiến thức mới. Kết thúc quá trình này, giáo viên phải có kết
luận chính xác và thoả đáng, phù hợp với kiến thức bài học, phù hợp với điều
kiện của học sinh.
Thứ năm,khi sử dụng phương pháp đàm thoại, giáo viên phải lưu ý yêu
cầu về tính vừa sức. Hệ thống câu hỏi không chỉ đảm bảo tính vừa sức chung mà
còn phải đảm bảo cả tính vừa sức riêng.
Giáo viên phải phân loại đối tượng học sinh để có thể lựa chọn phù hợp
về hình thức và cách thức tiến hành.

12
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Ví dụ: Ở những lớp chọn, học sinh hiểu biết hơn về kiến thức thực tiễn,
giáo viên có thể linh hoạt sử dụng câu hỏi ở mức độ khó hơn. Đối với những lớp
đại trà, giáo viên có thể sử dụng câu hỏi và yêu cầu với mức độ dễ hơn.
Khi mở rộng bàn bạc về câu nói của nhà văn Nga về lí tưởng giáo viên có
thể tách các câu hỏi nhỏ cho đối tượng là học sinh lớp đại trà.

- Làm thế nào để sống có lí tưởng?
- Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
- Lí tưởng của thanh niên ta hiện nay là gì?
Giáo viên phải linh hoạt trong việc sử lí tình huống và mức độ yêu cầu.
Nếu câu hỏi quá dễ sẽ gây tâm thế chủ quan, không kích thích được học sinh.
Ngược lại, nếu câu hỏi quá khó, học sinh không giải quyết được sẽ làm mất thời
gian, ảnh hưởng tiến độ thực hiện các hoạt động trên lớp.
Thứ sáu,là người tổ chức và định hướng để thực hiện các xu hướng đàm
thoại, giáo viên phải tạo được không khí thoải mái, động viên, kích thích học
sinh, khéo léo xử lí những câu trả lời của học sinh có quan điểm, lập trường
chưa đúng đắn hoặc đưa ra ý kiến cảm nhận của cá nhân mình mọt cách thái
quá, tiêu cực.
Phần nội dung nghị luận xã hội, nghị luận về một hiện tượng xã hội hay nghị
luận về một tư tưởng, đạo lí không chỉ đòi hỏi trang bị kiến thức cơ bản của từng
bài mà còn đảm bảo được tính chuẩn mực về lập trường tư tưởng. Vì vậy trong một
số trường hợp học sinh thể hiện lập trường tư tưởng chưa đúng đắn, giáo viên cần
linh hoạt uốn nắn, điều chỉnh cho đúng yêu cầu.
Với những câu hỏi quá khó, sâu về vấn đề địa phương từ phía học sinh,
giáo viên chỉ nên dừng lại ở định hướng về mặt lí luận, lập trường tư tưởng.

13
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Trên đây là một số điểm lưu ý mà bản thân tôi trong quá trình giảng dạy
đã rút ra. Theo quan điểm chủ quan, tôi cho rằng, nếu nắm vững được những
điểm này và xử lí, vận dụng linh hoạt trong giảng dạy, giáo viên có thể khai thác
được hiệu quả sử dụng của phương pháp đàm thoại.
4.Điều kiện để thực hiện phương pháp đàm thoại:
Phương pháp đàm thoại có thể thực hiện trong bất kì điều kiện cơ sở vật

chất giảng dạy nào, còn hiệu quả của phương pháp đạt được như thế nào lại phụ
thuộc vào khả năng xử lí tình huống cụ thể trên lớp của giáo viên và lựa chọn
đơn vị kiến thức cần dạy để sử dụng phương pháp đàm thoại.
Trong hệ thống các phương pháp dạy học có rất nhiều các phương pháp
khác nhau. Mỗi phương pháp sẽ phát huy hiệu quả nhất định phụ thuộc vào điều
kiện sử dụng và cách thức thực hiện.
Để có thể chủ động tổ chức các hoạt động lên lớp, giáo viên cần trang bị
cho mình một kiến thức lí luận cơ bản, đồng thời còn phải không ngừng tìm hiểu
và mở rộng những kiến thức hiểu biết về xã hội, về thực tiễn. Giáo viên phải có
sự chuẩn bị kĩ lưỡng cả về kiến thức cơ bản, đồng thời phải có những dự kiến
những tình huống có thể xảy ra khi tiến hành đàm thoại. Ngoài ra, giáo viên phải
tự tin, sẵn sàng xử lí những tình huống phát sinh ngoài dự kiến để thuyết phục
học sinh.
Để phục vụ cho phương pháp đàm thoại, giáo viên có thể chuẩn bị thêm
những tranh ảnh, bảng biểu, sơ đồ bằng các phương tiện dạy học hiện đại hoặc
chuẩn bị trên khổ giấy lớn để thầy trò có thể minh hoạ - giải thích cho nội dung
kiến thức cần tìm hiểu. Đồng thời sự hỗ trợ của những phương tiện này còn tạo
thêm sức hấp dẫn, gần gũi với thực tế cuộc sống.

14
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Ví dụ Đề yêu cầu suy nghĩ gì về hiện tượng nghiện ka-ra-ô- kê và in- tơ-
nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay, giáo viên có thể sử dụng máy chiếu đa năng
trình chiếu những đoạn phim phóng sự hoặc ảnh về hiện tượng này để học sinh
có thể tham khảo.
Thực chất, để thực hiện có hiệu quả các hoạt động giảng dạy, giáo viên
không nên chỉ sử dụng tuyệt đối một phương pháp dễ thực hiện, có nhiều ưu
điểm, nhưng nó sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu giáo viên có sự kết hợp hợp lí

phương pháp đàm thoại với một số phương pháp khác trong những trường hợp
cần thiết.
Ví dụ: Để minh hoạ - giải thích, giáo viên có thể sử dụng kết hợp với
phương pháp trực quan
Để làm rõ một đơn vị kiến thức khó, giáo viên có thể sử dụng bổ
trợ của phương pháp thuyết trình.
Để tạo thêm tình huống để đàm thoại, giáo viên có thể đưa học
sinh vào những tình huống có vấn đề thông qua phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề hay phương pháp tình huống.
Học sinh là điều kiện và là yếu tố rất quan trọng quyết định đến hiệu quả
của việc thực hiện các thao tác trong phương pháp đàm thoại Nếu học sinh
không mạnh dạn, năng động, thiếu tự tin trong quá trình phát biểu, tranh luận, dễ
dẫn đến tình trạng giáo viên chuyển sang phương pháp diễn thuyết ngoài dự
kiến. Cũng có thể trong trường hợp này sẽ gây mất nhiều thời gian làm ảnh
hưởng đến kết quả, điều kiện của các hoạt động lên lớp.
Vì vậy, giáo viên cần đầu tư nghiên cứu về đối tượng giảng dạy của mình.
Trong những trường hợp cần thiết và đảm bảo yêu cầu để tiến hành thì giáo viên
mới sử dụng phương pháp này.

15
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Qua đây ta thấy rằng, sử dụng phương pháp đàm thoại là cầu nối để giáo
viên có thể tiếp cận gần gũi với học sinh, nắm bắt được trình, nhận thức, mức độ
hiểu biết và cả những yếu tố về lập trường, quan điểm. Thông qua đó giáo viên
có thể bước đầu đánh giá được hiệu quả của phương pháp và cách thức thực
hiện các hoạt lên lớp để có sự điều chỉnh hợp lí, mang lại chất lượng và hiệu quả
giảng dạy ngày càng cao hơn.
Để thực sự thành công với phương pháp này thì sự chuẩn bị và những kĩ

năng cần thiết của giáo viên là điều kiện “cần” và sự tích cực của đối tượng học
sinh mới là điều kiện “đủ”.
5. Quy trình cơ bản để thực hiện phương pháp đàm thoại:
Để việc thực hiện phương pháp đàm thoại có hiệu quả, giáo viên nên
thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Giáo viên lựa chọn đơn vị kiến thức, bài học cần thực hiện theo
phương pháp đàm thoại. Sự lựa chọn này phụ thuộc vào đặc điểm của phương
pháp, nội dung cần truyền đạt, đối tượng học sinh.
Bước 2: Sau khi đã lựa chọn được địa chỉ để sử dụng phương pháp đàm
thoại, giáo viên phải đi vào chuẩn bị cho các hoạt động đàm thoại. Trước hết,
giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát vấn ( cả những câu hỏi dự phòng khi
gặp đối tượng và tình huống ngoài dự kiến )cho từng nội dung kiến thức, dự
kiến phương án trả lời của từng học sinh.
Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo những yêu cầu cần thiết như: Tính chính
xác, tính vừa sức

16
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

Đồng thời giáo viên phải chuẩn bị thêm một số phương án, đáp án cần
thiết trong trường hợp học sinh thắc mắc hoặc cần giáo viên làm rõ một số vấn
đề nào đó.
Bước 3: Giáo viên chuẩn bị các ví dụ, bảng biểu, sơ đồ, tranh ảnh, đoạn
phim để phục vụ minh hoạ thêm cho nội dung kiến thức cần tìm hiểu để tạo
thêm tính sinh động cho bài giảng. Nếu dự kiến trình chiếu bằng giáo án điện tử
thì phải chạy chương trình trước tránh các trục trặc kĩ thuật khi thực hiện.
Để bước vào thực hiện thật tự tin và hiệu quả các hoạt động và phương
pháp giảng dạy, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về kiến thức, phương tiện,
tâm thế.

Bước 4: Thực hiện trên lớp: giáo viên thực hiện dự án của mình trên lớp
với những dự kiến đã chuẩn bị sẵn dưới dạng một kịch bản. Trong toàn bộ quá
trình thực hiện, giáo viên phải đóng vai trò tổ chức và có sự chủ động linh hoạt
trong sử lí tình huống nảy sinh. Giáo viên phải lôi cuốn học sinh tích cực tham
gia các hoạt động, thao tác đàm thoại, hướng học sinh trả lời phù hợp với những
dự kiến giáo viên đã định sẵn.
Trong trường hợp học sinh bị cuốn vào các vấn đề trọng tâm, xa vào thảo
luận vấn đề quá nhiều, giáo viên phải là người linh hoạt điều chỉnh và định
hướng học sinh quay lại tập trung vào vấn đề cơ bản.
Bước này cũng là khâu quan trọng để đánh giá hiệu quả của việc thực
hiện phương pháp. Vì vậy, sau khi tiến hành xong các hoạt động đàm thoại, giáo
viên phải tổng kết, rút ra nội dung trọng tâm, cơ bản cần truyền đạt.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI VÀO BÀI
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI NGỮ VĂN 12
Tiết 13: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
+ Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

17
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

+ Cách thức triển khai nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng về nghị luận xã hội để
bình luận, đánh giá một hiện tượng đời sống.
- Thái độ: Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những
hiện tượng đời sống hằng ngày.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn

- HS: Vở soạn, sgk
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
HĐI. Tìm hiểu cách làm một
bài nghị luận về một hiện
tượng đạo lí
Yêu cầu học sinh đọc tư liệu
tham khảo “Chia chiếc bánh
của mình cho ai?” (SGK)
- Đề bài yêu cầu nghị luận về
hiện tượng gì?
- Em dự định trong bài viết
của mình gồm có những luận
điểm nào?
GV có thể linh hoạt sử dụng
phương pháp vấn đáp –minh
hoạ hoặc vấn đáp tái hiện
I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện
tượng đời sống:
1. Tìm hiểu đề:
- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm của
anh Nguyễn Hữu Ân - vì tình thương “dành
hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc
cho hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Luận điểm:
+ Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một
tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi
sinh của thanh niên.

+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện
tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần có nhiều
tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Bên cạnh đó, còn một số người có lối sống
ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc
bánh thời gian vào những việc vô bổ”.

18
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

- Bài viết sẽ sử dụng những
dẫn chứng nào?
- Cần vận dụng những thao
tác lập luận nào?
- Phần mở bài cần nêu lên
những gì? Giới thiệu về hiện
tượng như thế nào?
- Phần thân bài có những ý
chính nào? Tại sao?
- Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân
có ý nghĩa gì, tiêu biểu cho
phẩm chất nào của thanh niên
+ Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu
dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời
ngày một đẹp hơn.
- Dẫn chứng:
+ Một số việc làm có ý nghĩa của thanh niên
ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy
học ở các lớp tình thương, giúp đỡ người tàn

tật có hoàn cảnh neo đơn, tham gia phong trào
tình nguyện…
+ Một số việc làm đáng phê phán của thanh
niên học sinh: bỏ học ra ngoài chơi điện tử,
đánh bi a, tham gia đua xe…
- Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh,
bình luận, bác bỏ.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân
- Trích dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia chiếc
bánh mì của mình cho ai?”
b. Thân bài:
- Tóm tắt hiện tượng:
Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của
mình cho những người ung thư giai đoạn cuối.
- Phân tích hiện tượng:
Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo
dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày
nay:
+ Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt

19
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

ngày nay?
-Em hãy đánh giá chung về
những hiện tượng tương tự
như hiện tượng Nguyễn Hữu

Ân?
- Những hiện tượng nào cần
phê phán?
- Em rút ra được bài học gì
cho những thanh niên, học
sinh ngày nay?
- Phần kết bài nêu lên điều
gì?
- Nghị luận đời sống là gì?
Nam đã và đang phát huy truyền thống Lá
lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương
ái, giúp đỡ lẫn nhau của cha ông xưa.
+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho
lối sống đẹp, tình yêu thương con người của
thanh niên ngày nay.
+ Một số tấm gương tương tự.
- Bình luận:
+ Đánh giá chung về hiện tượng:
Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt với
việc làm của mình, có hành vi ứng xử đúng
đắn, có tấm lòng nhân đạo, bao dung. Không
chỉ vì một số ít thanh niên có thái độ và việc
làm không hợp lí mà đánh giá sai toàn bộ
thanh niên.
+ Phê phán:
Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc
bánh thời gian” vào những việc vô bổ, không
làm được gì cho bản thân, gia đình, bạn bè,
những người cần được quan tâm, chia sẻ.
+ Kêu gọi:

Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi
gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình
không trôi đi vô ích.
c. Kết bài:
Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với
hiên tượng.
3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời

20
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

- Cần đạt được những yêu cầu
nào khi làm bài một bài văn
nghị luận về một hiện tượng
đời sống?
sống:
- Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện
tượng có ý nghĩa trong xã hội.
- Bài nghị luận cần:
+ Nêu rõ hiện tượng
+ Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại
+ Chỉ ra nguyên nhân
+ Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết
- Ngoài việc vận dung các thao tác lập luận
như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ,
bình luận…, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn,
giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng
mình.
Hoạt động 3: Luyện tập:

GV hướng dẫn, gợi ý cho HS
giải bài tập.
- - Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc bàn về hiện tương gì
trong đời sống?
- - Tác giả đã sử dụng
những thao tác lập luận nào?
Nêu dẫn chứng và phân tích
tác dụng của chúng?
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng
nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học
nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc
chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập,
rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất
nước.Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm
đầu của thế kỉ XX.
b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận:
+ Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời,
thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ
sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho
tương lai đất nước
+ So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh

21
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

- - Nghệ thuật diễn đạt

của văn bản?
- - Rút ra bài học gì cho
bản thân?
yêu cầu HS đọc lại văn bản
trích của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc và vận dụng các tri thức
đã học để giải quyết các yêu
cầu của bài tập
viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
+ Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang
làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không
làm gì cả”.
c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản:
- Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể,
- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần
thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí
tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập
đúng đắn.
2. Bài tập 2:
Dàn ý:
- Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, nhận
định chung.
- Thân bài:
+ Phân tích hiện tượng
+ Bình luận hiện tượng
o Đánh giá chung về hiện tượng
o Phê phán các biểu hiện chưa tốt
- Kết bài:
+ Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình

+ Kêu gọi mọi người tránh xa các tệ nạn xã
hội.
3. Củng cố: Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
4. Hướng dẫn tự học:
- Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?

22
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Với những kinh nghiệm trong việc sử dụng linh hoạt phương pháp đàm thoại
trong quá trình dạy học hai bài nghị luận xã hội là nghị luận về một tư tưởng,
đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống đối tượng là học sinh lớp 12A
2
và12A
3
trường THPT Nguyễn Thị Lợi năm học 2012-2013 cho thấy học sinh
đều hứng thú học bài, hăng say phát biểu, tự tin thể hiện sự hiểu biết của mình
trước tập thể và dám tranh luận trước tập thể để bảo vệ ý kiến của mình. Kết quả
chấm trả bài viết số 1 và bài viết số 2 nghị luận xã hội như sau:
Lớp
Bài
viết
số

số
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
Điểm

kém
SL % SL % SL % SL % SL %
12A2 1 40 1 0,25 18 45 21 52,5 0 0
2 2 0,5 21 52,5 17 42,5 0 0
12A3 1 40 3 0,75 24 60 13 32,5 0 0
2 5 12,5 25 62,5 10 25 0 0
Kết quả cho thấy học sinh đã thích thú học môn ngữ văn hơn đặc biệt biết
cách làm và không ngại đề nghị luận xã hội vốn rất phong phú và đa dạng , tích
luỹ được nhiều kiến thức cho bản thân và biến sự hiểu biết của mình thành sản
phẩm là bài viết cụ thể.
C. KẾT LUẬN:
Thông qua nghiên cứu và thử nghiệm các phương pháp dạy học cho thấy
phương pháp đàm thoại thực sự là phương pháp dạy học tích cực, có nhiều ưu
điểm. Nhưng những ưu điểm này chỉ được khai thác tốt nhất nhằm mang lại hiệu
quả giảng dạy khi giáo viên có sự lựa chọn địa chỉ sử dụng phù hợp, đối tượng
phù hợp, chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện theo một quy trình khoa học. Đồng
thời phải nắm vững những điểm cần lưu ý khi vận dụng phương pháp để có thể
khai thác tối đa hiệu quả của các hình thức đàm thoại.
Để thực hiện mục tiêu biến người học làm trung tâm, học sinh tích cực
chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức , việc triển khai các hoạt động đổi mới

23
Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn
“ Phát huy hiệu quả của phương pháp đàm thoại trong dạy học ngữ văn 12 THPT “

phương pháp dạy học đã và đang được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học.
Đã có nhiều sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp về sử dụng phương
pháp dạy học được rút ra từ thực tiễn trong thực tế giảng dạy. Làm đề tài
phương pháp dạy học, tôi hy vọng thông qua sáng kiến kinh nghiệm của mình
có thể trao đổi thêm với các đồng nghiệp về việc vận dụng hiệu quả các phương

pháp giảng dạy, đặc biệt sử dụng phương pháp đàm thoại để dạy những bài nghị
luận xã hội nói riêng và dạy môn ngữ văn nói chung. Rất mong được sự quan
tâm chia sẻ, góp ý của đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hoá, ngày 5 tháng 6 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết
Trịnh Thị Bích Hằng

24

×