Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.88 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán trong
các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Cùng sự phát triển như vũ bão của
công nghệ thông tin, các nhu cầu của con người nói chung và trong hoạt động
thanh toán nói riêng đều được đáp ứng
Thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ cao với nhiều ưu điểm
vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến trên thế giới và giữ vai trò
quan trọng tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, tuy mới phát triển nhưng
dịch vụ thanh toán thẻ đã có bước phát triển vượt bậc, luôn được sự quan tâm
đặc biệt của các NHTM và khách hàng. Không chỉ đem lại cho các ngân hàng
nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ, nó còn tạo môi trường thuận lợi để thu hút
nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trường tín dụng, tăng dư nợ, tăng thu ngoại tệ,
mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của các ngân hàng. Thẻ đã trở
thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế không nhỏ cho
ngân hàng náo có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều tiện ích.
Đặc biệt đối với thẻ quốc tế, đây là loại thẻ mới với nhiều tính năng nổi trội,
ưu việt hơn nhiều so với các thẻ thông thường khác. Tuy mới đưa vào thị
trường Việt Nam nhưng các dòng thẻ quốc tế đã dần chiếm được lòng tin nơi
khách hàng.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam tham gia thị trường thẻ khá sớm so
với nhiều ngân hàng khác. Do vậy, hoạt động kinh doanh thẻ đặc biệt là thẻ
quốc tế của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank ) sẽ đứng trước
những cơ hội và thách thức mới. Xuất phát từ thực tiễn này, em đã chọn để tài
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam”
+) Đối tượng nghiên cứu
1
Nghiên cứu thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam
+) Mục đích nghiên cứu
• Làm rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế
tại Việt Nam


• Nghiên cứu xem xét đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc
Tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Viêt Nam ( VIB Bank )
• Tìm hiểu phương hướng nhiệm vụ phát triển của hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng Quốc Tế của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
• Từ đó đưa ra giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Viêt Nam ( VIB Bank )
+) Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )
+) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hơp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp đánh giá
- Lấy ý kiến chuyên gia
Nội dung gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan vể thẻ Quốc Tế ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm
thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt ( VIB Bank )
2
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ NGÂN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1.1. Lịch sử hình thành thẻ Ngân hàng
Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của công nghiệp Ngân
hàng. Ðó là cuộc cách mạng trong linh vực tài chính cá nhân và sẽ không có
sự bùng nổ trong bán lẻ vào những nam 1970 và 1980 nếu không có sự ra dời
của thẻ. Sự phát triển của thẻ là thành quả của sự đổi mới và khả năng

Marketing của các chuyên gia Ngân hàng thế giới. Thẻ, với hình dạng như
hiện nay, xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ 20. Nó ra dời
năm 1914, khi đó tổng công ty xăng dầu Califonia (nay là công ty Mobil) thực
hiện cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình. Thẻ này chỉ với
mục dích khuyến khích bán sản phẩm của công ty chứ chưa kèm theo một sự
dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Ðến năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ đồng sáng lập ra Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
đem theo tiền mặt. Sau dó họ đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp của mình
thẻ Diners’Club, cho phép các khách hàng có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một
số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ hàng
tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Trong hệ thống Ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, một
hệ thống mua bán chịu do Ngân hàng Flasbush National lập ra. Hệ thống này
mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng Frankin
National phát hành. Tại dây khách hàng đệ trình đơn xin vay và sẽ được thẩm
định khả năng thanh toán. Khách hàng nào đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ. Thẻ
này được dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ. Các
4
cơ sở này khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với Ngân hàng, nếu được phép
chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với Ngân hàng.
Với những lợi ích của hệ thống thanh toán này, càng ngày càng có nhiều
tổ chức tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới nhu
Trip Charge, Golden Key, Goutmet Club rồi đến Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị truờng. Tuy nhiên để hình thức thanh toán thẻ
có thể thu hút duợc khách hàng cần phải có một mạng luới thanh toán lớn,
không chỉ trong phạm vi một dịa phuong, một quốc gia mà trên phạm vi toàn
cầu. Ðứng truớc dòi hỏi dó, InterBank (Marter Charge) và Bank of American
(Bank Americard) dã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử
lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Nam 1977, Bank of America trở thành VISA USD

và sau dó trở thành tổ chức thẻ quốc tế VISA. Nam 1979, Master Charge
cung trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là MASTERCARD.
Ngày nay,VISACARD và MASTERCARD dang chiếm thị phần lớn
nhất trên thị truờng thẻ thanh toán. Ngoài hai loại thẻ này, còn có các sản
phẩm thẻ khác với thị phần ít hon nhu:
Diners’Club: loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành vào
nam 1914 tại Mỹ.
American Express (Amex): là thẻ do tổ chức American Express phát
hành lần đầu tiên vào nam 1958 với tên gọi Green Amex. Nam 1987, Amex
cho ra dời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex Platinum, và Optima có hạn
mức tín dụng tuần hoàn nhằm để cạnh tranh với Visa và Mastercard.
JCB: là thẻ do Ngân hàng Sanwa (Nhật) phát hành vào nam 1961. Nam
1981, JCB bắt dầu trở thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là thị
truờng du lịch và giải trí.
Do thẻ ngày càng duợc sử dụng rộng rãi, các công ty và Ngân hàng liên
kết với nhau để khai thác linh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần được
xem nhu một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán.
5
Các loại thẻ Mastercard, Visa, Amex, JCB, Diners’Club dang duợc sử dụng
rộng rãi trên toàn cầu và cùng phân chia những thị truờng rộng lớn.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán hay thẻ Ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện đại và
tiên tiến nhất trong thế giới ngày nay, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra
đời và phát triển của ngành Ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học
trong lĩnh vực Ngân hàng. Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay
các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được ký kết giữa NH phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán

thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp
nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua
NH phát hành thẻ và NH thanh toán thẻ.
Như vậy sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ
thẻ (Khách hàng), Cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá, dịch vụ), NH
phát hành và NH thanh toán.
1.1.2.2. Phân loại
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều loại thẻ do các NH Đại lý của các tổ
chức thẻ quốc tế ban hành. Có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, cụ
thể là:
Theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
*Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card):
Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết.
Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó quá
6
thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng
từ hoặc chíp thông minh.
*Thẻ băng từ (Magnetic Strip):
Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ
được mã hoá trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có
một số nhược điểm như thông tin ghi trên thẻ hẹp và mang tính cố định nên
không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng
thiết bị gắn với máy vi tính.
*Thẻ thông minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn
vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ
có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có
nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này
cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp

nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ
chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để
phát hành loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ. Trên thực tế, tổ
chức thẻ VISA quốc tế quy định các ngân hàng phát hành phải đưa vào sử
dụng loại thẻ này vào năm kể từ năm 2008.
Theo chủ thể phát hành
*Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bankcard):
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng.
Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm
vi một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ như: VISA,
MASTERCARD, JCB…
7
*Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Đây là loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc
cũng có thể là thẻ do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví
dụ như : Diners’Club, Amex
*Thẻ liên kết (Co- Branded Card):
Đây là sản phẩm thẻ của một ngân kết hợp với tổ chức kinh tế-xã hội như
hãng hàng không, tập đoàn siêu thị…nhằm tạo ra nhiều ưu đãi cho khách
hàng trung thành. Thông thường tên, nhãn hiệu và lôgô của tổ chức kinh tế
này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của
một thẻ ngân hàng, loại thẻ này còn có thêm những lợi ích phụ trội do tổ chức
kinh tế cung ứng. Ví dụ như thẻ liên kết do Ngân hàng Standard Chartered và
tập đoàn thời trang Espirit phát hành, thẻ do Ngân hàng DBS( Singapore) và
Liên đoàn bóng đá thế giới liên kết phát hành…hay Goden Plus của Việt
Nam( liên kết giữa Vietcombank với VietnamAirline)
Theo tính chất thanh toán:
*Thẻ tín dụng (Credit card):

Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức
chi tiêu nhất định được ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng căn
cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Đây là một
dạng tín dụng tuần hoàn dành cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ, rút tiền mặt từ các điểm cung ứng hàng hoá (điểm chấp nhận thẻ)
hoặc các điểm rút tiền tự động. Thực chất đây là việc ngân hàng phát hành
cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ trước và thanh toán sau một
chu kỳ nhất định mà không tính lãi trong thời hạn tín dụng do Ngân hàng quy
định.
*Thẻ thanh toán (Payment Card):
Đây là loại thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ tại Ngân hàng
8
phát hành thẻ. Như vậy, muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải ký gửi
tiền vào một tài khoản tại Ngân hàng và chỉ đựơc sử dụng thẻ trong phạm vi
số tiền đã gửi. Sau mỗi lần sử dụng thẻ để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền
hàng thì số dư trên tài khoản thẻ giảm dần.
*Thẻ ghi nợ (Debit Card):
Đây là loại thẻ mà chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi thanh toán
của mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Cũng như thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ
cũng không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài
khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay từ tài khoản
của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ.
Trong thẻ ghi nợ còn gồm hai loại cơ bản là thẻ Online và thẻ Offline.
Thẻ Online là thẻ mà những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ
thiết bị điện tử tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng
phát hành thẻ. Giá trị các giao dịch được hạch toán và khấu trừ trực tiếp vào
tài khoản của chủ thẻ. Thẻ Offline là loại thẻ mà thông tin giao dịch được lưu
lại trên máy tính điện tử của CSCNT và sẽ chuyển đến ngân hàng phát hành

muộn hơn. Việc hạch toán và khấu trừ do đó cũng không được thực hiện trực
tiếp mà sau đó vài ngày.
Theo phạm vi lãnh thổ:
*Thẻ nội địa:
Là thẻ mà phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia. Do vậy,
đồng tiền sử dụng đối với thẻ nội địa phải là đồng nội tệ của nước đó. Hoạt
động của loại thẻ này cũng khá đơn giản, chỉ do một Ngân hàng hay một tổ
chức điều hành từ việc phát hành đến xử lý trung gian và thanh toán. Hạn chế
của loại thẻ này là phạm vi sử dụng nhỏ hẹp chỉ trong một quốc gia có thể sẽ
gây kém hiệu quả trong việc kinh doanh, đặc biệt trong thời điểm kinh tế hôi
nhập mạnh mẽ như hiện nay.
9
*Thẻ quốc tế:
Ngược với thẻ nội địa, thẻ quốc tế là loại thẻ mà chủ thể có thể sử dụng
dể tiêu dùng tại bất kỳ cơ sở chấp nhận thẻ nào có biểu trưng của loại thẻ chủ
thẻ đang sử dụng. Tiền tệ sử dụng giao dịch đối với thẻ quốc tế là các loại
ngoại tệ mạnh, được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản
lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard, Visa….
Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn và tiện lợi của nó.
Tóm lại, mặc dù thẻ được phân ra thành nhiều loại khác nhau, nhưng
chúng đều có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ nên được gọi chung là thẻ thanh toán. Mỗi loại thẻ đều có những tiện ích
nhất định, chúng không ngừng được các tổ chức phát hành thẻ bổ sung nhiều
tiện ích mới nhằm đắp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì thế, theo ước
tính tại Mỹ một người đang làm việc trung bình sử dụng tới 8 loại thẻ khác
nhau.
1.1.3. Thẻ tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm
Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng
tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản dư nợ phát

sinh theo quy định
Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức
chi tiêu nhất định được ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng căn
cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Đây là một
dạng tín dụng tuần hoàn dành cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ, rút tiền mặt từ các điểm cung ứng hàng hoá (điểm chấp nhận thẻ)
hoặc các điểm rút tiền tự động. Thực chất đây là việc ngân hàng phát hành
cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ trước và thanh toán sau một
chu kỳ nhất định mà không tính lãi trong thời hạn tín dụng do Ngân hàng quy
định.
10
1.1.3.2. Đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng
 Đặc điểm thẻ tín dụng
Đặc trưng của Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng
thế chấp của quý khách hàng. Chi tiêu trước, trả tiền sau, có thể thanh toán
toàn bộ hay một phần khoản chi vào ngày đến hạn thanh toán. Không tính lãi
nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ vào đúng ngày thanh toán ghi trên sao
kê.
Thẻ tín dụng (Credit Card) thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay
nợ giữa người cầm thẻ (Cardholder) và ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho
Cardholder vay tiền đến một mức tối đa nào đó (gọi là credit limit), thường là
khoảng 2 lần thu nhập hàng tháng của Cardholder. Thỏa thuận như vậy tức là
Cardholder có một "line of credit" sẵn sàng để dùng khi cần. Tất cả các khoản
thanh toán mà Cardholder thực hiện sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của
Cardholder tại ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ
gửi Statement đến cho Cardholder, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng
trước đó. Cardholder có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời hạn ghi
trong Statement, khi đó Cardholder không phải trả lãi (interest). Nếu không
Cardholder có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng

5% số tiền nợ, phần còn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính lãi,
thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày.
Vậy việc thanh toán bằng thẻ tín dụng xảy ra thế nào? Giả sử bạn có thẻ
VISA. Một lần bạn đến một cửa hàng (Merchant) thấy có logo của VISA thể
hiện cửa hàng nhận thanh toán bằng thẻ VISA, bạn mua hàng và yêu cầu
thanh toán bằng thẻ của mình. Cửa hàng sẽ quẹt (swipe) thẻ của bạn vào một
chiếc máy đọc (gọi là EDCT - Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc
các thông tin về thẻ của bạn ghi trên băng từ và contact ngân hàng của cửa
hàng (Merchant's Bank) thông qua modem, đường điện thoại hoặc ISDN line,
gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong
CSDL của VISA xem thẻ của bạn có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay
11
không, số tiền bạn muốn trả có vượt quá hạn mức không, nếu không, ngân
hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây về EDCT là giao dịch được phê duyệt
(approved), khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi rõ số tiền, mã số giao
dịch để bạn ký vào đó (Sale Slip). Bạn được giữ bản chính của sale slip,
Merchant sẽ giữ bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận
được sale slip Merchant's bank sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài
khoản của Merchant đồng thời gửi thông báo qua mạng của VISA yêu cầu
ngân hàng của bạn (Cardholder's Bank) thanh toán số tiền. Cardholder's bank
sẽ thanh toán tiền cho Merchant's Bank và debit số tiền vào tài khoản của bạn.
Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong Statement kế tiếp gửi đến cho bạn. Giả
sử có người ăn cắp thẻ của bạn, giả mạo chữ ký của bạn thì trong thời hạn
nhất định (thường là 2 tuần) bạn có thể liên hệ với ngân hàng của bạn để đòi
lại tiền. VISA đảm bảo rằng nếu ngân hàng của bạn chứng minh được chữ ký
không phải là chữ ký của bạn thì họ sẽ trả lại tiền cho bạn ngay. Merchant's
bank sẽ lấy lại tiền từ tài khoản của Merchant còn việc tranh chấp là gánh
nặng của Merchant đi theo bạn đòi tiền nếu họ muốn. Trường hợp này gọi là
Chargeback.
Trường hợp bạn thanh toán online, Merchant không có điều kiện swipe

thẻ của bạn, cũng không nhìn thấy bạn. Nhưng bạn cung cấp tên, ngày hết hạn
và số thẻ (16 số in trên mặt trước thẻ) thì họ cũng kiểm tra được tương tự như
làm qua EDCT. Để bảo vệ thêm cho Merchant, phía sau thẻ có một dãy số dài
in trên cùng dải băng nơi có chữ ký của bạn. Đa số các Merchant yêu cầu bạn
cung cấp 3-4 số cuối trong dãy số này, gọi là security code, trước khi nhận
thanh toán. Tuy vậy bạn thấy rõ rằng giao dịch này không hoàn toàn an toàn
100%, một người có bản photocopy cả 2 mặt thẻ của bạn là có thể thanh toán
online rồi. Đừng lo, rủi ro là ở phía Merchant, nếu bạn phát hiện giao dịch
không đúng trên Statement của mình, hãy đến ngay ngân hàng của bạn yêu
cầu chargeback. Nếu bạn chứng minh được giao dịch không phải do bạn thực
12
hiện (e.g. bạn ở Hàn Quốc mà giao dịch lại do ai đó thực hiện từ máy tính ở
Mỹ) hoặc bạn claim là chẳng nhận được hàng gì cả, thì ngân hàng của bạn có
cơ sở để đòi lại số tiền cho bạn ngay. Cuối cùng, chỉ tội nghiệp ông Merchant
có thể đã gửi hàng đi mà chẳng được trả tiền, nếu có muốn kiện bạn thì bạn ở
quá xa xôi, chi phí pháp lý thì cao, đành chấp nhận ngậm bồ hòn làm ngọt
vậy. Không ít người đã sử dụng kẽ hở này để thực hiện các giao dịch không
trung thực trên internet.
Để chống lại hiện tượng này các tổ chức thanh toán quốc tế có vài giải pháp.
Các thẻ xảy ra rắc rối sẽ được ghi lại trên CSDL, lần sau sẽ khó có approval
cho giao dịch hơn. Thẻ gây ra quá nhiều giao dịch thì cảnh sát có thể bí mật
điều tra về Cardholder, và người đó có thể bị bắt, bị tù vì tội lừa đảo. Về phía
các Merchant, họ tự vệ bằng cách từ chối nhận thanh toán bằng các loại thẻ
phát hành từ các quốc gia mà ngân hàng của họ không với tới được, các quốc
gia mà hệ thống bảo vệ pháp luật, cưỡng chế thi hành kém, thậm chí thẻ do
các ngân hàng nhỏ và lạ phát hành. Một số Merchant lớn, họ có biện pháp an
toàn gần như 100% là yêu cầu bạn điền thông tin vào một tờ khai, in ra, ký
tên và gửi lại cho họ qua fax. Như đã nói ở trên, một khi giao dịch đã có chữ
ký của bạn, thì khó lòng có thể Chargeback được, và nếu chữ ký giả mạo, thì
từ chữ ký đó và số fax, thời gian, người ta có thể lần tìm ra được kẻ lừa đảo.

Người thiệt thòi trong trường hợp này, có thể nói chính là Cardholder không
được chấp nhận thanh toán, như các bạn ở Hàn Quốc chẳng hạn, trong khi thẻ
của các bạn có biểu tượng của VISA, MasterCard hẳn hoi, tiền phí thì ngân
hàng vẫn thu, mà công dụng thì không có.
 Phân loại thẻ tín dụng
 Phân loại theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ chuẩn và thẻ Vàng
 Phân loại theo phạm vi sử dụng: Bao gồm Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ
nội địa
• Thẻ tín dụng Quốc tế gồm: MASTERCARD, VISA, AMEX, DINNER
CLUB
13
• Thẻ tín dụng nội địa gồm: Ngân hàng Nông Nghiệp, ACB,
SACOMBANK…
1.1.4. Các bên tham gia hoạt động thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại các chủ thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh thẻ gồm:
 Chủ thẻ ( Card- holder )
Là người được NHPH cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng được
cấp hoặc theo số dư trên tài khoản thẻ. Các thông tin về chủ thẻ được in nổi
hoặc mã hoá trên thẻ
 Đơn vị chấp nhận thẻ ( DVCNT )
CSCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ…và chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán. CSCNT là khách hàng trực tiếp của NHTT nên
phải có hợp đồng với NHTT. CSCNT cũng có quyền đòi hỏi NHTT cung cấp
máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra và thanh toán bằng thẻ. Số lượng các
điểm chấp nhận thẻ quyết định quy mô của hoạt động thanh toán thẻ, nó tác
động đến tiện ích và hiệu quả của việc thanh toán bằng thẻ của khách hàng.
 Ngân hàng phát hành thẻ ( NHPH )
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) là thành viên chính thức của tổ chức

thẻ quốc tế, đồng thời được NHTW cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là chủ
nợ của chủ thẻ và là người chịu trách nhiệm thanh toán lại cho các Ngân hàng
thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ. NHPH được quyền đưa ra các điều
kiện về phát hành và thanh toán thẻ mà chủ thẻ và các NH đại lý thanh toán,
cơ sở chấp nhận thẻ phải chấp hành.
 Ngân hàng thanh toán thẻ ( NHTT )
Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT) là thành viên chính thức hoặc thành
viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc các ngân hàng được các NHPH uỷ
14
quyền thực hiện việc thanh toán thẻ. NHTT đảm nhiệm hoạt động thanh toán
chứ không liên quan đến công tác phát hành thẻ. Vì vậy, đối tượng quản lý
của NHTT là các CSCNT. Riêng thẻ quốc tế Visa và Master thì NHTT phải là
thành viên chính thức của các tổ chức này. Trên thực tế, nhiều Ngân hàng vừa
là NHPH, vừa là NHTT.
 Tổ chức thẻ Quốc Tế ( TCTQT )
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và
làm trung tâm xử lý, cấp phép, thông tin giao dịch thanh toán của các ngân
hàng thành viên trên toàn thế giới. Tên của mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều được
in trên sản phẩm của họ. Khác với Ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế
không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay CSCNT mà chỉ có trách nhiệm về
uy tín của snr phẩm thẻ của mình cũng như cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu phục vụ cho quá trình thanh toán hay cấp phép của các ngân
hàng thành viên một cách nhanh chóng. Hiện tại các có các tổ chức thẻ VISA,
MASTERCARD, AMEX, JCB…
 Trung tâm dịch vụ thẻ
Trung tâm dịch vụ thẻ trực thuộc Ngân hàng phát hành thẻ, là đại diện
trực tiếp của ngân hàng trong quan hệ đối ngoại về phát hành, cấp phép, tra
soát, thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Trung tâm dịch vụ thẻ thường đứng ra

ký hợp đồng sử dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ kèm theo cho người sử
dụng thẻ, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của thẻ.
Ngoài ra, trung tâm dịch vụ thẻ còn đảm nhận việc cung cấp các thiết bị
chuyên dùng cho các CSCNT để phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ.
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
1.2.1. Lợi ích thẻ tín dụng
 Chủ thẻ
 An toàn, thuận tiện
15
 Quản lý chi tiêu
 Được hưởng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm
 Đơn vị chấp nhận thẻ
 Giảm chi phí (bảo quản, vận chuyển tiền mặt, phí thuê
nhân công )
 Giảm rủi ro
 Tăng vòng quay thu hồi vốn, tiền trong tài khoản được
hưởng lãi
 Tăng doanh số bán hàng
 Ngân hàng
 Nâng cao khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính QT.
 Thu hút thêm các nguồn tiền trong dân cư.
 Đa dạng hóa dịch vụ NH để phục vụ dân cư.
 Giảm rủi ro sử dụng tiền mặt
 Mang lại lợi nhuận cao (phí, lãi… )
 Toàn xã hội
 Rủi ro trong kinh Tiết kiệm chi phí
 Văn minh hiện đại
 An toàn
1.2.2. Rủi ro trong doanh thẻ tín dụng
 Rủi ro trong khâu phát hành

 Đơn phát hành có thông tin giả mạo
 TK thẻ bị lợi dụng (không nhận được thẻ, mua bán qua mạng…)
 Thẻ giả
 Thẻ mất cắp, thất lạc
 Rủi ro tín dụng: Chủ thẻ không có khả năng trả nợ
16
 Rủi ro trong khâu thanh toán
 Rủi ro đạo đức (tại ĐVCNT….)
 ĐVCNT không tuân theo quy trình/nguyên tắc chấp nhận TT
Thẻ
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế
 Nhân tố chủ quan
 Thói quen tiêu dùng của người dân
Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng
thẻ, nó tạo ra môi trường cho thanh toán thẻ. Một thị trường mà người dân
vẫn mang nặng thói quen tiêu dung bằng tiền mặt thì không thể là một môi
trường tốt để phát triển thị trường thẻ. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện
chủ yếu qua hệ thống Ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy
được hiệu quả sử dụng của nó.
 Trình độ dân trí:
Trình độ dân trí tác động lớn đến nhận thức của người dân về sử dụng
thẻ, một phương tiện thanh toán hiện đại và đa tiện ích. Một thị trường với
trình độ dân trí cao, họ sẽ chủ động tiếp cận, tìm hiểu về thẻ để từ đó tạo thói
quen sử dụng thẻ. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế
phát triển về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ con người.
 Thu nhập của người dùng thẻ:
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi đó, nhu cầu của
con người không chỉ dừng lại ở việc mua được hàng hoá mà là phải mua bán
với độ thoả dụng tối đa. Thanh toán thẻ sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi

mức sống nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn,
phong phú hơn. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng dược
nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ với mức thu nhập khá cao và ổn định mới
17
có thể đáp ứng được những điều kiện của NH khi phát hành thẻ. Khi thu nhập
thấp, khách hàng dù có nhu cầu sử dụng thẻ thì NH cũng thể cung cấp dịch vụ
được.
 Trình độ công nghệ của NH:
Thanh toán thẻ là một phương thức thanh toán hiện đại, vì thế nó cũng
đòi hỏi một hệ thống vận hành với những máy móc thiết bị hiện đại. Mặt khác
sự đồng bộ của hệ thống công nghệ thẻ là rất quan trọng, vì một khâu nhỏ bị
trục trặc cũng sẽ dẫn đến gây ách tắc toàn hệ thống. Vì vậy khi đã đưa ra dịch
vụ thẻ, Ngân hang phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp
yêu cầu của thế giới.
Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thi việc vận hành, bảo dưỡng,
duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ mới có hiệu
quả, giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó.
 Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Môi trường là một yếu tố rất quan trọng đối với việc kinh doanh thẻ NH.
Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể đảm
bảo cho quyền lợi cuả tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử dụng
thẻ.
1.3. THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1.3.1. Khái niệm
Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ tín dụng có phạm vi sử dụng trên toàn cầu.
Được sử dụng theo hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau.
Là loại thẻ sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ…thanh toán qua
mạng như đặt vé máy bay, trả tiền phòng khách sạn…chi tiêu bằng tiền mặt
khi cần tại các điểm giao dịch tại bất kỳ ngân hàng nào trên toàn thế giới.

1.3.2. Đặc điểm
- Thanh toán hàng hoá, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu
18
- Thực hiện các giao dịch cơ bản như: in sao kê, đổi pin, truy vấn số dư,
chuyển khoản…
- Thực hiện các giao dịch gia tăng như thanh toán hoá đơn, thanh toán
thẻ trả trước…
- Được phát hành trên nền tảng công nghệ chip hoặc từ
- Sử dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp
1.3.3. Lợi ích sử dụng
•Đối với khách hàng
o An toàn, thuận tiện
- Tên và ảnh của chủ thẻ được dập nổi và in trực tiếp trên thẻ.
- Chữ ký trên thẻ được sử dụng để đối chiếu khi thanh toán hàng
hoá, dịch vụ.
o Thanh toán thuận tiện
- Thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại hàng triệu điểm chấp
nhận thẻ trên toàn cầu.
- Rút tiền mặt khi cần tại các điểm ứng tiền mặt và máy rút tiền tự
động - ATM khắp nơi trên thế giới.
- Tiện dụng khi mua sắm hàng hoá qua mạng, trả tiền điện
o Quản lý chi tiêu
- Kiểm soát hữu hiệu chi tiêu của con em Quý Khách hàng khi theo
học nước ngoài.
- Quản lý hiệu quả chi phí công tác, tiếp khách của cán bộ công nhân
viên công ty.
o Được hưởng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm
Khi mở và sử dụng thẻ tín dụng Quốc Tế MasterCard, Quý Khách hàng
sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng
o Phạm vi sử dụng toàn cầu

19
Quý khách hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng ở trong nước và trên toàn
thế giới
o Được cấp một hạn mức tín dụng
•Đối với Ngân hàng
- Thu thêm các nguồn tiền nhàn rỗi
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
- Khai thác phân đoạn thị trường là tầng lớp có thu nhập cao.
- Tăng nguồn lợi nhuận từ các khoản phí và lãi…
1.3.4. Phân biệt thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế; thẻ ghi nợ
nội địa
Tiêu chí
Thẻ tín dụng quốc
tế
Thẻ ghi nợ quốc tế Thẻ ghi nợ nội đia
Phạm vi sử dụng Toàn cầu Toàn cầu Nội địa
Đặc điểm cơ bản Sử dụng trong
hạn mức tín dụng
do ngân hàng
cấp.
Sử dụng trong
giới hạn số tiền
có trong tài khoản
tiền gửi của chủ
thẻ tại ngân hàng
Sử dụng trong
giới hạn số tiền
có trong tài khoản
tiền gửi của chủ
thẻ tại ngân hàng

Thủ tục phát
hành
- Đơn đăng ký
phát hành thẻ
- Photo
CMND/Hộ chiếu
- Photo hộ khẩu
- Quyết định bổ
nhiệm
- Giấy tờ khác
- Đơn đăng ký
phát hành thẻ
- Photo
CMND/Hộ chiếu
- Đơn đăng ký
phát hành thẻ
- Photo
CMND/Hộ chiếu
Điều kiện phát
hành
- Trên 18 tuổi
- Có thu nhập
trên 5 triêu/tháng
hoặc có tài sản
đảm bảo
- Trên 18 tuổi - Trên 18 tuổi
20
1.4. QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ QUỐC TẾ
Với 5 chủ thể chính trên thi trường thẻ là : NHPH, NHTT, Chủ thẻ,
ĐVCNT, và Tổ chức thẻ quốc tế thì hoạt động kinh doanh thẻ có thể được

khái quát theo mô hình sau:
Biểu đồ 1: Quá trình phát hành và thanh toán thẻ Quốc Tế
1. NHPTT phát hành thẻ cho chủ thẻ.
2. Khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ. Giao dịch viên kiểm tra
thẻ và quẹt thẻ qua POS.
21
Hội thẻ
QT
Chủ
thẻ
ĐVCNT

NHPHT
NHTTT
3
4 5
6
7
8
9
2
1
3. ĐVCNT gửi yêu cầu cấp phép phê duyệt giao dịch đến NHTTT.
4. NHTTT gửi yêu cầu cấp phép giao dịch đến Hiệp hội thẻ Quốc tế
(Visa, MasterCard…)
5. Hiệp hội thẻ Quốc tế chuyển yêu cầu cấp phép giao dịch đến NHPHT.
6. NHPHT chuyên trả lời (chấp nhận hoặc từ chối) tới Hiệp hội thẻ quốc tế.
7. Hiệp hội thẻ quốc tế chuyển tiếp trả lời tới NHTTT.
8. NHTTT chuyển tiếp trả lời tới ĐVCNT.
9. ĐVCNT hoàn tất giao dịch.

Tất cả các giao dịch trên chỉ diễn ra trong vài giây.
Như vậy, về phía ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ tập trung chủ yếu
vào hai lĩnh vực là Nghiệp vụ phát hành thẻ và nghiệp vụ thanh toán thẻ.
1.4.1. Qúa trình phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ bao gồm việc triển khai và quản lý cả 3 quá
trình : phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba quá trình này
đều rất quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả phục vụ khách hàng sử
dụng thẻ. Các Ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng cụ thể các quy định về
việc sử dụng thẻ và thu nợ, gồm : số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê,
ngày đến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối thiểu, tối đa, các chính
sách khách hàng…
Cơ bản hoạt động phát hành thẻ của các NHTM gồm các vấn đề sau:
- Hoạt động nghiên cứu thị trường và tiếp thị đưa sản phẩm vào thị
trường.
- Thẩm định khách hàng
- Cấp hạn mức tín dụng đối với chủ thẻ tín dụng.
- Thiết kế thẻ và tổ chức mua thẻ trắng
- In nổi, mã hoá và cấp số PIN cho chủ thẻ.
- Quản lý thông tin về khách hàng.
- Quản lý tình hình sử dụng thẻ của khách hàng.
22
- Quản lý tình hình thu nợ đối với khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ khách hàng.
- Thanh toán bù trừ với các Tổ chức thẻ quốc tế.
Thực hiện phát hành thẻ, lợi nhuận thu được của các NHPH ngoài phí
phát hành thu từ chủ thẻ (phí phát hành lần đầu và phí thường niên) còn có
khoản phí trao đổi do NHTT chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông qua các tổ
chức thẻ quốc tế. Trên cơ sở các nguồn thu này, Ngân hàng phat hành thẻ sẽ
đưa ra các chính sách ưu đãi cho khách hàng của mình để thu hút khách hàng
sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số thanh toán thẻ.

Để hiểu cụ thể hơn về nghiệp vụ phát hành thẻ, sau đây xin trình bày
khái quát quy trình phát hành thẻ tín dụng và thẻ thanh toán:
Đối với thẻ tín dụng:
*Nguyên tắc phát hành:
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Hạn
mức tín dụng thẻ phải nằm trong tổng mức cho vay chung đối với một khách
hàng theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc quan trọng khi phát hành thẻ là
khách hàng phải có đảm bảo bằng thế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào tín
chấp, Ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng, còn dựa vào thế
chấp thì giá trị tài sản phải tương đương với hạn mức tín dụng được cấp. Tài
sản thế chấp của khách hàng thường là tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
*Quy trình phát hành:
Bước 1: Hồ sơ phát hành:
Khách hàng gửi đơn và hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ đến Ngân hàng.
Khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản như năng lực hành vi,
năng lực pháp lý… Tuỳ năng lực tài chính của mình mà khách hàng sẽ lựa
chọn hình thức thế chấp hay tín chấp. Hồ sơ khách hàng (cá nhân hoặc tổ
23
chức) gồm các thông tin: tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh nhân
dân, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiêm thăng chức,…
Bước 2: Thẩm định hồ sơ:
Căn cứ vào hồ sơ của khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm
định hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ. Nếu ngân
hàng chấp nhận thì sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.
Bước 3: Chấp thuận phát hành thẻ:
Sau khi đã xác định các yếu tố về hạng thẻ, loại khách hàng…ngân hàng sẽ
mở tài khoản cho khách hàng, cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in thẻ
và xác định số PIN, thẻ sẽ được giao cho bộ phận phát hành để trao cho khách
hàng. Trước khi giao thẻ cho khách hàng, Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký

tên vào thông báo gửi thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và vào mặt sau của thẻ.
Đối với thẻ thanh toán:
Đối với thẻ thanh toán, nghiệp vụ phát hành thẻ đơn giản hơn vì khách
hàng sử dụng thẻ bằng cách chi tiêu tiền từ chính tài khoản của họ tại ngân
hàng.Với loại thẻ thanh toán, ngân hàng không phải đối mặt với nhiều rủi ro
về những khoản nợ khó đòi hay sự lợi dụng của chủ thẻ. Vì vậy, khi yêu cầu
Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán thì khách hàng chỉ cần nộp tiền ký quỹ
hoặc mở tài khoản có số dư nhất định thì sẽ được ngân hàng cấp thẻ một cách
nhanh chóng mà không phải qua bước thẩm định tín dụng.
1.4.2. Quá trình thanh toán thẻ
Cùng với phát hành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ cũng là mảng hoạt
động quyết định đến hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng. Thanh toán
thẻ gồm việc ký hợp đồng với các ĐVCNT đến việc xử lý các giao dịch thẻ
phát sinh tại ĐVCNT, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn cho ĐVCNT.
Hoạt động thanh toán thẻ do NHTT đảm nhận. Đây là ngân hàng được NHPH
uỷ nhiệm thực hiện dịch vụ thanh toán theo hợp đồng, hoặc là thành viên của
24
tổ chức thẻ quốc tế thực hiện giao dịch thanh toán theo thoả ước ký kết với
TCTQT đó. Trong nhiều trường hợp, NHTT đồng thời cũng là NHPH.
Hoạt động thanh toán thẻ của các Ngân hàng chủ yếu gồm:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng CSCNT.
- Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các đơn vị chấp
nhận thẻ.
- Cung cấp dịch vụ khách hàng.
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các
ĐVCNT.
- Cung cấp các trang thiết bị, vật tư cho thanh toán thẻ.
25

×