Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hành động “nhờ” trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.12 KB, 127 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Bố cục luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm lời
1.1.2. Tình thái
1.1.3. Hành động ngôn từ
1.1.3.1.Sơ lược về hành động ngôn từ
1.1.3.2. Phân loại hành động ngôn từ
1.1.4. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt
1.1.4.1. Ý nghĩa hành động cầu khiến
1.1.4.2. Phân loại hành động cầu khiến
1.1.5. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián tiếp
1.1.5.1. Hiển ngôn và hàm ngôn
1.1.5.2. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián
tiếp
1.1.5.3. Hành động cầu khiến trực tiếp / gián tiếp
1.1.6. Lời ngôn hành tường minh và lời ngôn hành nguyên cấp
1.1.7. Phân biệt lời cầu khiến bán tường minh và lời cầu khiến
bán nguyên cấp
1.2. HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI
HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN
1.2.1. Hành động nhờ trong tiếng Việt
7
7
8
8


9
11
11
11
12
13
13
15
18
18
20
23
23
24
26
26
28
29
29
1
1.2.2. Hành động nhờ trong mối quan hệ với các hành động cầu
khiến khác trong tiếng Việt
1.2.2.1. Vị thế xã hội và vị thế giao tiếp
1. 2.2.2. Hành động nhờ, một trong các hành động cầu khiến,
đặt trong mối tương tác với các hành động cầu khiến khác
CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ
TRONG TIẾNG VIỆT
2.1. TIÊU CHÍ NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG
TIẾNG VIỆT
2.1.1. Tiêu chí ngữ cảnh tình huống

2.1.1.1. Sơ lược về ngữ cảnh tình huống
2.1.1.2. Ngữ cảnh cầu khiến
2.1.2. Tiêu chí về mối quan hệ giữa người nói và người nghe
trong lời nhờ
2.1.3. Tiêu chí hồi đáp trong hành động nhờ
2.1.3.1. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động ngôn từ
2.1.3.2. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động vật lý
2.1.4. Những dấu hiệu hình thức để nhận diện phát ngôn nhờ
2.1.4.1. Vị từ ngôn hành nhờ
2.1.4.2. Vị từ hành động giúp, giùm, hộ
2.1.4.3. Vị từ cầu khiến mong, muốn
2.1.4.4. Các tiểu từ tình thái ở vị trí cuối lời
2.2. PHƯƠNG PHÁP NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ
TRONG TIẾNG VIỆT
2.2.1. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động đề nghị
2.2.2. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động yêu cầu
30
30
32
35
35
35
35
38
39
42
42
43
45
46

49
52
53
55
57
60
2
2.2.3. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động mời
2.2.4. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động dặn dò
2.2.5. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động rủ
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG
NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT
3.1. PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ
TRỰC TIẾP TRONG TIẾNG VIỆT
3.1.1. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung tường minh - lời nhờ
tường minh
3.1.2. Lời nhờ tường minh chứa cụm cho tôi nhờ ở cuối câu
3.1.3. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán nguyên cấp - lời
nhờ bán nguyên cấp
3.1.3.1. Vị từ giúp / giùm
3.1.3.2. Vị từ hộ
3.1.3.3. Kết cấu: Vị từ + Vị từ phụ có ý nghĩa nhờ : giúp,
giùm, hộ
3.1.4. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán tường minh- lời
nhờ bán tường minh
3.1.4.1. Vị từ cầu khiến mong
3.1.4.2. Vị từ cầu khiến muốn
3.1.5. Các tiểu từ tình thái cuối lời gia tăng nghĩa tình thái cho lời
nhờ
3.1.5.1. Nhóm 1: đi, với, xem

3.1.5.2. Nhóm 2: đã
3.1.5.3. Nhóm 3: nào, nhé
3.1.5.4. Khả năng kết hợp của các tiểu từ cầu khiến trong lời
62
65
67
72
72
73
80
82
83
85
86
88
89
91
92
92
97
99
105
3
3.1.6. Khả năng kết hợp của phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung
nhờ tường minh và nguyên cấp
3.1.7. Bảng thống kê các phương thức biểu hiện điển hình của
hành động nhờ trong tiếng Việt (dựa trên cơ sở ngữ liệu trong
luận văn)
3.2. PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ
GIÁN TIẾP TRONG TIẾNG VIỆT

3.2.1. Đặc trưng của lời cầu khiến gián tiếp và tính lịch sự trong
giao tiếp
3.2.2. Phát ngôn hỏi có mục đích nhờ
3.2.2.1. Đặc điểm chung
3.2.2.2. Các kiểu lời hỏi có mục đích nhờ
3.2.2.2.1. Lời hỏi có mục đích nhờ đồng hướng
3.2.2.2.2. Lời hỏi có mục đích nhờ ngược hướng
3.2.3. Các kiểu lời nhờ gián tiếp khác
3.2.3.1. Lời trần thuật có mục đích nhờ
3.2.3.2. Lời cảm thán có mục đích nhờ
3.3. CÁC HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN CÓ NHIỀU NÉT
TƯƠNG ĐỒNG HOẶC LIÊN QUAN MẬT THIẾT ĐẾN
HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TƯ LIỆU TRÍCH DẪN
107
110
111
111
113
113
114
114
119
121
122
123
125
129

131
134
4
QUY ƯỚC GHI TẮT
1. D1, D2, D3, Dg: Danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngôi thứ
nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba, ngôi gộp.
2. V: Vị từ.
3. Vck: Vị từ cầu khiến
4. Vtck: Vị từ tình thái cầu khiến
5. Vnhck: Vị từ ngôn hành cầu khiến
6. VnhN: Vị từ ngôn hành nhờ
7. Tck: Tiểu từ cầu khiến
8. Kí hiệu “/”: hoặc
5
6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ trước đến nay, ngôn ngữ vốn được xem là một công cụ giao tiếp vạn
năng của xã hội loài người. Ngôn ngữ học truyền thống phân loại các phát
ngôn tiếng Việt chủ yếu căn cứ vào bình diện kết học, nghĩa là căn cứ vào
mối quan hệ giữa các tín hiệu ngôn ngữ khác nhau. Khi ngữ dụng học ra đời
và nhìn ngôn ngữ ở một góc độ mới thì việc phân loại phát ngôn tiếng Việt
được tiến hành trên cơ sở của bình diện dụng học kết hợp với bình diện nghĩa
học và kết học.
Lý thuyết về hành động ngôn từ đã được nhiều tác giả mà điển hình như
J.L.Austin, J.R.Searl tiếp cận và ngày càng có những nghiên cứu sâu sắc, lý
thuyết này đã chỉ ra, ngôn ngữ đúng là đóng vai trò rất quan trọng trong giao
tiếp, nhưng đơn vị giao tiếp cơ bản không đơn thuần là một đơn vị ngôn ngữ
mà là một phát ngôn nhằm thực hiện một hành động nhất định nào đó. Những
hành động mà ta thực hiện bằng lời nói vô cùng phong phú và đa dạng, điển

hình là hành động cầu khiến hay còn gọi là lời cầu khiến được thể hiện thông
qua phát ngôn cầu khiến hoặc câu cầu khiến.
Nghiên cứu hành động cầu khiến là góp phần vào việc tìm hiểu con người
sử dụng ngôn ngữ như thế nào trong các cảnh huống giao tiếp khác nhau
nhằm đạt được những mục đích giao tiếp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay, các
hành động cầu khiến chưa được các nhà ngữ pháp tiếng Việt quan tâm đi sâu
vào từng tiểu loại mà chỉ nghiên cứu khái quát. Chính vì vậy, ở luận văn này,
chúng tôi mạnh dạn khảo cứu chuyên biệt về một vấn đề cụ thể của hành động
cầu khiến tiếng Việt: Nghiên cứu hành động nhờ trong tiếng Việt. Việc
nghiên cứu hành động này vừa chỉ ra thêm tính phong phú của hành động cầu
khiến tiếng Việt, vừa góp phần làm rõ đặc điểm cũng như tính chất riêng biệt
7
của hành động nhờ để dễ dàng xác định riêng loại hành động ấy trong loạt các
hành động cầu khiến khác, đồng thời cũng phù hợp với xu thế phát triển
chung của ngành ngôn ngữ học hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích: Khảo cứu hành động nhờ Tiếng Việt trong các mối quan
hệ của nó. Trước tiên, hành động nhờ là một trong những kiểu loại hành động
cầu khiến. Bên cạnh đó, đề tài này đặt hành động nhờ trong mối tương quan
với các hành động khác và cách thể hiện tính lịch sự của hành động nhờ trong
giao tiếp của người Việt.
2.2. Nhiệm vụ: Dựa trên mục đích có sẵn, đề tài xác định nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Làm rõ hành động nhờ tiếng Việt trong phân khúc hoạt động cầu khiến ở
tiếng Việt.
- Miêu tả, định dạng, phân tích hành động nhờ trong tiếng Việt.
- Chỉ ra mức độ giá trị của hành động nhờ, trên cơ sở biểu hiện của lực
ngôn trung.
- Làm rõ tính lịch sự của hành động nhờ trong tiếng Việt liên quan đến sự
biểu đạt của người nói.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm của Ngữ dụng học và Ngữ
pháp chức năng, nghĩa là nghiên cứu hành động nhờ trong hoạt động hành
chức của nó đặt trong một ngữ cảnh cụ thể, bao gồm cả hành động nhờ trực
tiếp và hành động nhờ gián tiếp. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử
dụng các phương pháp cũng như những thủ pháp sau:
- Phương pháp miêu tả: Luận văn này sử dụng phương pháp miêu tả là
phương pháp chính. Dựa trên việc miêu tả ngữ liệu thì các nhận xét tương ứng
mới được đưa ra. Việc phân tích ngữ liệu được tiến hành song song bao gồm
các ngữ liệu thực tế, là các lời nói thực tế trong đời sống được ghi âm và ghi
8
chép lại và các lời nói hàn lâm được sưu tầm trong các tác phẩm văn chương,
văn học.
Ngoài phương pháp miêu tả thì luận văn sử dụng những thủ pháp sau:
- Thủ pháp phân tích: là thủ pháp nhằm khai thác sâu vào các cấu trúc ngữ
pháp, mô hình hóa các kiểu lời nhờ. Bên cạnh đó, việc phân tích ngữ nghĩa,
phân tích ngữ dụng, phân tích ngữ cảnh giúp cho việc xác định các dấu hiệu
nhận diện và xác định các phương thức biểu hiện của lời nhờ được dễ dàng
hơn.
- Thủ pháp thống kê: là thủ pháp cũng sẽ xuất hiện trong luận văn nhưng
không nhiều bằng các thủ pháp khác, chủ yếu nhằm đo tần số xuất hiện của
các đặc điểm ngôn ngữ khi phân tích hành động nhờ.
- Thủ pháp so sánh: là thủ pháp nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị
biệt giữa hành động nhờ và các hành động liên quan trong phân khúc hành
động cầu khiến.
4. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tư liệu thì phần nội dung luận
văn chia làm ba chương chính như sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
1. Các khái niệm liên quan.

2. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt.
3. Hành động nhờ trong mối quan hệ với hành động cầu khiến.
CHƯƠNG 2: Nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt.
1. Tiêu chí nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt.
2. Phương pháp nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt.
CHƯƠNG 3: Phương thức biểu hiện hành động nhờ trong tiếng Việt.
1. Phương thức biểu hiện hành động nhờ trực tiếp
2. Phương thức biểu hiện hành động gián tiếp và tính lịch sự của hành
động nhờ trong tiếng Việt.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Các khái niệm mang tính định hướng cho luận văn bao gồm các khái niệm
có liên quan mật thiết đến việc nghiên cứu hành động nhờ trong tiếng Việt
như hành động ngôn từ, hành động cầu khiến tiếng Việt nói chung. Ngoài ra,
một phát ngôn trong giao tiếp của người Việt tương ứng với một lời nên luận
văn cũng làm rõ khái niệm lời để dễ dàng khảo cứu hành động nhờ, lời nhờ
tiếng Việt. Đồng thời, khái niệm về tình thái của phát ngôn cũng được đưa ra
ở đây nhằm làm rõ nghĩa tình thái có tác động cụ thể đến người nghe nhằm
đạt được mục đích giao tiếp. Ở hành động nhờ, nghĩa tình thái sẽ nhằm mục
đích hối thúc hay nài nỉ để tiếp ngôn thục hiện hành động.
1.1.1. Khái niệm lời
Như trên đã trình bày, lời nhờ là phát ngôn nhằm thực hiện hành động nhờ
trong tiếng Việt nên khái niệm lời là một trong những khái niệm cần chỉ ra để
tìm hiểu lời nhờ trong các phần tiếp theo của nghiên cứu. Trước tiên, chúng ta
cần phân biệt thuật ngữ lời và thuật ngữ câu. Câu, theo cách hiểu của ngữ
pháp học là đơn vị lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ chức ngữ pháp của một
ngôn ngữ, được làm thành từ một khúc đoạn ngôn ngữ tập trung xung quanh
một vị tố, và được dùng để diễn đạt một sự thể. Còn lời, có thể hiểu một cách

ngắn gọn nhất như sau “Lời là hiện dạng của câu trong một ngôn cảnh giao
tiếp”[10]
Như vậy, ngữ pháp của câu thì nghiên cứu các phạm trù ngữ pháp, các
kiểu quan hệ cú pháp của câu. Ngữ nghĩa của câu thì nghiên cứu nghĩa biểu
hiện của câu để phản ánh sự tình tức là nghiên cứu nội dung câu, nghiên cứu
10
các thành phần cấu tạo nên câu. Ngữ pháp ngữ nghĩa của câu xây dựng quy
tắc và sử dụng ý nghĩa của hệ thống các phương tiện ngôn ngữ chủ yếu qua
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy.
Ngữ pháp ngữ nghĩa của lời có đối tượng nghiên cứu là lời, sản phẩm cụ
thể của câu nên việc nghiên cứu không chỉ bao chứa mối quan hệ giữa ngôn
ngữ và tư duy mà còn bao chức sự tác động của các nhân tố như mục đích
nói, hoàn cảnh nói, tâm lý văn hóa dân tộc, vị thế giao tiếp hay tri thức và
tuyến tính hóa thành các biểu thức mang tính quy tắc để mọi người nhận diện
và sử dụng đạt hiệu quả giao tiếp cao. Như vậy, các vấn đề liên quan đến ngữ
pháp ngữ nghĩa của lời nhờ có quan hệ trực tiếp đến người nói và người nghe
trong bối cảnh cụ thể nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
1.1.2. Tình thái
Tình thái là một khái niệm có liên quan đến hành động nhờ trong tiếng
Việt. Một phát ngôn ngoài biểu hiện nghĩa sự tình hay còn gọi là nội dung thì
còn biểu hiện thái độ, ý kiến của người nói gọi là nghĩa tình thái. Tình thái
chủ quan của ngôn ngữ được phân ra làm hai loại là tình thái nhận thức và
tình thái trách nhiệm [10]. Tình thái nhận thức biểu hiện nhận thức, sự đánh
giá của chủ ngôn đối với sự tình được nêu trong lời, đó có thể là sự phỏng
đoán, khả năng, xác nhận về một sự việc nào đó.
Ví dụ: Chiều nay có lẽ trời mưa to.
Tình thái trách nhiệm là loại tình thái liên quan đến ý nguyện, mong muốn
của người nói thể hiện qua phát ngôn nhằm đạt đến một hiệu quả giao tiếp
nhất định. Tình thái trách nhiệm luôn gắn liền với lời, liên quan đến hành
động ngôn từ và chỉ được bộc lộ trong những ngữ cảnh nhất định. Nghĩa tình

thái liên quan đến hành động nhờ là tình thái trách nhiệm. Lời nhờ có cùng
nội dung có thể có nhiều nghĩa tình thái khác nhau, phù hợp với trạng thái của
chủ ngôn hoặc tiếp ngôn trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Ví dụ:
- Đóng hộ tao cái cửa ngay đi. => Tình thái lời nhờ mang tính thúc giục
11
- Anh ơi, đóng giúp em cái cửa với.=> Tình thái lời nhờ mang tính nài nỉ
1.1.3. Hành động ngôn từ
1.1.3.1. Sơ lược về hành động ngôn từ
Hành động ngôn từ - Speech acts là khái niệm gắn liền với triết gia người
Anh J.L Austin thông qua cuốn sách nổi tiếng “How to do thing with words”.
Austin quan niệm một cách đơn giản là để diễn tả một hành động ngôn từ thì
cần phải nói ra điều đó và làm, nghĩa là khi ta nói xong có nghĩa là ta đã thực
hiện xong hành động đó [26]. Chẳng hạn các hành động như đề nghị, thông
báo, nhờ, khuyên, xin … chính là những hành động được thực hiện bằng ngôn
từ và được gọi là hành động ngôn từ. Theo lý thuyết này, Austin coi hành
động ngôn từ là một thể thống nhất của ba hành động liên quan đến nhau đó
là hành động tạo ngôn, hành động ngôn trung và hành động dụng ngôn.
- Hành động tạo ngôn (locutionary act) là hành động nói nhằm tạo ra một
chuỗi các âm thanh có nghĩa làm thành nội dung mệnh đề trong lời, từ đó
nghĩa của lời được xác lập. Đây còn được gọi là hành động tạo lời, Austin gọi
là “nói một điều gì đó”.
- Hành động ngôn trung (illocationary act) là hành động nói được thực
hiện bằng một lực thông báo của một phát ngôn (lực ngôn trung) như: trần
thuật, hỏi, cầu khiến, làm nên ý nghĩa ngôn trung. Hành động này còn gọi là
hành động tại lời, hiểu đơn giản là nói một điều gì đó và thực hiện hành động
của lời nói đó ngay khi phát ngôn được phát ra:
Ví dụ: Lấy giúp chị cái bút.
Hành động tại lời ở trên là lời nhờ người khác mang giúp cho chủ thể nói
cái bút.

Hành động tại lời hay hành động động ngôn trung chính là lực ngôn trung,
đích ngôn trung. Cùng một đích ngôn trung lại có thể thực hiện bằng những
lời có lực ngôn trung ở các cấp độ khác nhau. Xét lại ví dụ trên và một ví dụ
khác:
Ví dụ: (1) Lấy cho chị cái bút.
12
(2) Có lấy cái bút cho chị nhanh lên không thì bảo.
Ở lời (1) đích ngôn trung được thực hiện bằng lực ngôn trung nhẹ, mang
tính cầu, khuyến khích người nghe thực hiện hành động, không quá bắt buộc.
Nhưng ở lời (2) đích ngôn trung được thực hiện bằng một lực ngôn trung
mạnh, mang tính khiến, áp đặt đe dọa người nghe phải thực hiện hành động.
- Hành động dụng ngôn (perlocutionary act) là sự tác động vào tâm lý,
hành vi người nghe một hiệu quả giao tiếp nhất định như: xúc động, yên tâm,
bực mình,phấn khởi… Hành động dụng ngôn còn gọi là hành động mượn lời.
Trên thực tế, một người có thể hiểu ngay được một hành động ngôn trung
nhưng chưa chắc đã nhận ra ngay một hành động dụng ngôn. Gây hiệu quả
dụng ngôn có thể nằm ở hành động ngôn từ, cũng có thể nằm ở những cử chỉ
phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ. Khi đó cử chỉ điệu bộ không nằm trong
hành động ngôn từ. Một hành động ngôn trung có thể có nhiều hành động
dụng ngôn khác nhau.
Ví dụ: Một hành động ngôn trung là người nói muốn nhờ người nghe
mang cho mình cốc nước thì hành động mượn lời có thể là các trường hợp
sau:
a/ Khát quá nhỉ! (Có thể kèm điệu bộ lè lưỡi)
b/ Nhà có nước không anh?
c/ Cho em cốc nước!
Như vậy, theo tác giả Đào Thanh Lan trong [10], hành động tạo ngôn làm
nên nghĩa sự tình của lời thì các hành động ngôn trung làm nên ý nghĩa tình
thái của lời nói giúp cho sự phân biệt các lời nói với nhau. Về mặt tổng quan,
ý nghĩa của lời nói giống ý nghĩa của câu ở chỗ: nó cũng bao gồm hai nét

nghĩa là nghĩa nội dung mệnh đề (nghĩa sự tình) và ý nghĩa tình thái. Trong
trường hợp này, có thể dùng ký hiệu S (sentense) chung cho cả ý nghĩa của lời
nói.
Sơ đồ ý nghĩa của lời: S = M + P
- S: Lời
13
- M: Nghĩa tình thái thể hiện thái độ mục đích giao tiếp.
- P: Nghĩa sự tình, nghĩa nội dung
1.1.3.2. Phân loại hành động ngôn từ
a. Phân loại theo J.R Searle
Tổng hợp theo [10], Searle nêu ra tới 12 phương diện mà theo đó các hành
động ngôn trung có thể khác nhau trong đó ông chọn ra 3 yếu tố cơ bản nhất
để phân loại các hành động ngôn trung là:
(1) Đích ngôn trung
(2) Hướng khớp lời (mối quan hệ giữa ngôn từ và thực tại khách quan)
(3) Trạng thái tâm lý được biểu hiện
Theo các tiêu chí đó, Searle phân hành động ngôn từ ra thành 05 loại:
(1) Biểu hiện:
+ Đích: phản ánh hiện thực.
+ Hướng: từ hiện thực đến lời nói.
+ Trạng thái tâm lí: tin vào nội dung sự tình.
(2) Chi phối
+ Đích: yêu cầu người nghe thực hiện một hành động.
+ Hướng: từ lời nói đến thực tiễn.
+ Trạng thái tâm lý: mong muốn.
(3) Cam kết
+ Đích: gán trách nhiệm vào người nói thực hiện một hành động.
+ Hướng: từ lời nói đến hiện thực.
+ Trạng thái tâm lý: dự định.
(4) Biểu cảm

+ Đích: biểu thị tình cảm.
+ Hướng: zêrô
+ Trạng thái tâm lý: giống đích.
(5) Tuyên bố
+ Đích: gây ra sự thay đổi hiện thực.
+ Hướng: từ lời nói đến hiện thực.
+ Trạng thái tâm lý: không rõ, có các yếu tố thể chế làm nên giá trị lời.
Theo phân loại của J.Searle thì hành động cầu khiến thuộc loại chi phối
(loại 2). Từ loại 2 có thể phân ra làm hai tiểu loại.
14
(2a) Hành động hỏi: hỏi về điều chưa rõ với mong muốn được trả lời, giải
đáp rõ để hiểu, để nhìn nhận.
(2b) Hành động cầu khiến: cầu khiến người nghe thực hiện hành động
mình nêu ra hoặc cầu khiến người nghe cho phép mình thực hiện hành động.
Hướng khớp lời của J.Searle là một tiêu chí rất quan trọng nó làm nên ngữ
cảnh của lời cầu khiến khác hẳn với lời trần thuật và lời cảm thán. Lời cầu
khiến và lời hỏi được xây dựng theo hướng từ lời nói đến hiện thực, nghĩa là
hành động ngôn từ có trước, hành động thực tế có sau, còn lời trần thuật và
cảm thán được xây dựng theo hướng ngược lại nghĩa là từ hiện thực đến ngôn
từ (thực tế có trước, hành động ngôn từ có sau). Về điều kiện ngữ cảnh, lời
cầu khiến và lời hỏi yêu cầu người nghe thực hiện hành động (làm hay nói)
đáp lại người nói nên bắt buộc phải xuất hiện trong bối cảnh giao tiếp trực
tiếp bao gồm cả người nói và người nghe cùng tồn tại tại thời điểm nói. Dấu
hiệu hình thức ngôn từ chỉ ra người nói là danh từ, đại từ ngôi 1. Dấu hiệu
hình thức ngôn từ chỉ ra người nghe là danh từ, đại từ ngôi 2. Hiểu đơn giản
hơn là chủ ngôn (người nói) lẫn tiếp ngôn (người nghe) cùng phải xuất hiện,
hoặc phải ở cùng bối cảnh ngôn ngữ. Lời trận thuật thì có thể xuất hiện trong
bối cảnh giao tiếp gián tiếp.
Ví dụ:
- Lời cảm thán của “tôi”: Phòng này nóng quá -> phản ánh hiện thực là

“tôi” muốn bật quạt, bật điều hòa.
- Lời trần thuật của “họ”: Thằng kia nó nóng quá nên cứ nhấp nha nhấp
nhổm trong phòng nãy giờ mày ạ -> phản ánh hiện thực: có một người thấy
nóng trong phòng.
- Lời cầu khiến của “tôi”: Bật hộ tao cái quạt cái -> dẫn đến hiện thực:
chủ phòng đi bật quạt.
- Lời hỏi của “ tôi”: Quạt nhà mày để ở đâu thế? -> dẫn đến hiên thực:
chủ phòng đi tìm quạt.
15
b. Phân loại theo J.Austin
Khoảng những năm 60 của thế kỷ XX, Austin đã phân loại các hành động
ngôn trung ra thành năm loại lớn, cụ thể như sau:
(1) Phán xét
(2) Hành xử
(3) Cam kết
(4) Ứng xử
(5) Bày tỏ
Tuy nhiên, Searle đã chỉ ra những hạn chế trong cách phân loại của Austin
đó chính là do các tiêu chí phân loại không được định dạng rõ ràng nên kết
quả phân loại có sự chồng chéo.
1.1.4. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt
1.1.4.1. Ý nghĩa hành động cầu khiến
Cầu khiến là nêu sự việc mình mong muốn hoặc đòi hỏi người khác làm.
Hành động cầu khiến [10], đúng như tên gọi của nó, bao gồm các hành động
ngôn trung có ý nghĩa cầu, và hành động ngôn trung có ý nghĩa khiến.
Ví dụ:
- Yêu cầu anh xuất trình giấy tờ => nghĩa khiến
- Em giúp em nó hộ anh nhé => nghĩa cầu
Thông thường, các hành động ngôn trung có ý nghĩa cầu là các hành động
cầu, nhờ, mời, chúc, xin … còn các hành động ngôn trung có ý nghĩa khiến

là các hành động yêu cầu, ra lệnh, cấm, cho phép … Cầu và khiến đều giống
nhau ở mục đích là yêu cầu người nghe thực hiện điều mà người nói mong
muốn, cái khác ở cầu và khiến chính là lực ngôn trung. Nếu cầu kêu gọi sự tự
nguyện của người nghe thì khiến lại áp đặt người nghe phải hành động (xem
lại hai ví dụ dẫn ở trên).
16
Ở Việt Nam, khái niệm cầu khiến được nhiều tác giả đề cập, trải qua các
thòi kỳ, mỗi nhà nghiên cứu dẫn ra một luận điểm khác nhau về vấn đề cầu
khiến. Sau đây luận văn xin được dẫn ra một số quan điểm tiêu biểu về câu
cầu khiến nhìn nhận khái niệm này ở các góc độ khác nhau:
. Theo tác giả Nguyễn Kim Thản [22], động từ mang ý ngĩa ngữ pháp mệnh
lệnh biểu thị yêu cầu, đề nghị của người nói với người nghe đòi hỏi người này
phải thực hiện quá trình do động từ biểu thị. Quan niệm trên của tác giả đã chỉ
rõ quan niệm của ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến: Câu cầu khiến là
câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị.
Tác giả Hoàng Trọng Phiến trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt [21] cho
rằng câu cầu khiến nói lên ý muốn của chủ thể phát ngôn và người nghe đáp
lại bằng hành động. Về hính thức câu cầu khiến , tác giả nhận thấy loại câu
này không có dấu hiệu ngữ pháp nào đặc biệt ngoài một số phương tiện hư từ
và ngữ điệu.
Tác giả Hồ Lê [17] phân chia câu cầu khiến ra thành câu mệnh lệnh, câu
yêu cầu và câu dặn dò.
Tác giả Cao Xuân Hạo trong cuốn “Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức
năng” 1991 [7] cho rằng đối với tiếng Việt căn cứ vào một số thuộc tính cấu
trúc cú pháp có thể phân câu ra hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn
(hỏi) và căn cứ vào hình thức mà coi câu mệnh lệnh như một tiểu loại của câu
trần thuật, khác các tiểu lại khác về tình thái mặc dù xét về giá trị ngôn trung
câu hỏi gần với câu mệnh lệnh hơn nhiều.
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn “Dụng học Việt Ngữ” 2000 [6]
cho rằng cầu khiến là hành động mà người nói sử dụng để khiến người nghe

làm một việc gì đó. Thuộc nhóm cầu khiến có các hành động như: đề nghị,
yêu cầu, cho phép, ra lệnh, mời mọc, rủ rê, thỉnh cầu, khuyên, cấm trong đó
tác giả cho rằng hỏi cũng là một hành động cầu khiến.
Tác giả Đào Thanh Lan đã hoàn thiện hệ thống lý thuyết và phân loại
hành động cầu khiến trong tiếng Việt trong cuốn “Ngữ pháp, ngữ nghĩa lời
17
cầu khiến tiếng Việt” [10], hành động cầu khiến được phân chia thành các
tiểu loại khác nhau và được đánh giá cụ thể về mức độ cầu và mức độ khiến
trong từng hành động riêng biệt. Cũng theo tác giả, ý nghĩa cầu khiến của lời
chính là nội dung của hành động cầu khiến. Nó là ý nghĩa tình thái do mục
đích nói của người nói quy định, thuộc phạm vi của dụng học, khác với nghĩa
tình thái nhận thức là tình thái của nội dung sự tình, thường được biểu hiện
bằng phụ từ như đã, sẽ thuộc phạm vi nghĩa học. Nội hàm của ý nghĩa cầu
khiến bao gồm ý nghĩa cầu (cầu xin, nhờ vả, mời mọc, chúc tụng), ý nghĩa
khiến (sai khiến, ra lệnh, cấm đoán) hoặc vừa cầu vừa khiến (khuyên bảo, đề
nghị).
1.1.4.2. Phân loại hành động cầu khiến
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại hành động cầu khiến và các
tiêu chuẩn phân chia, nhưng tổng kết lại có hai quan điểm chính là căn cứ vào
ý nghĩa cầu khiến và căn cứ vào hình thức cầu khiến để phân loại. Các yếu tố
thường được xem xét khi phân loại hành động cầu khiến như sau:
a. Vai giao tiếp giữa chủ ngôn và tiếp ngôn
Vai giao tiếp có vai trò quan trọng trong một ngữ cảnh cầu khiến, nó có tác
dụng phân chia các hành động cầu khiến. Chủ ngôn khi tiến hành giao tiếp
muốn đạt được hiệu quả và mục đích giao tiếp phải tính đến vị thế giao tiếp
giữa mình và tiếp ngôn để sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp, vai giao tiếp có
liên quan đến khoảng cách xã hội và mức độ gắn bó thân mật giữa những
người giao tiếp. Người ta phân biệt ra hai quan hệ giao tiếp: quan hệ vị thế và
quan hệ thân hữu. Trong tổng thể quan hệ giao tiếp thì quan hệ vị thế - quan
hệ xã hội là quan hệ điển hình, nó được cấu thành bởi rất nhiều yếu tố như

tuổi tác, giới tính, cương vị xã hội của những người tham gia giao tiếp. Quan
hệ thân hữu thuộc phạm trù nhỏ hơn là nhân tố bên trong đối với quá trình
giao tiếp. Nếu như trong quan hệ xã hội, các từ ngữ thể hiện vai giao tiếp
18
được xác định rõ ràng thì trong mối quan hệ thân hữu lại có phần hạn chế
hơn, nó không duy ý chí mà đôi khi tùy vào mong muốn chủ quan của đối
tượng giao tiếp.
b. Quyền lợi của người tiếp nhận hành động được nêu ra trong phát
ngôn
Yếu tố quyền lợi được coi là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn ngôn từ
biểu đạt trong phát ngôn cầu khiến. Quyền lợi trong lời cầu khiến mang tính
chất ràng buộc và có diễn biến khá phức tạp luân phiên giữa chủ ngôn và tiếp
ngôn. Trong một số phát ngôn cầu khiến như nhờ, yêu cầu… thì hầu như chủ
ngôn sẽ là người hưởng lợi, tuy nhiên trong một số phát ngôn cầu khiến khác
như dặn, khuyên… thì tiếp ngôn lại là người hưởng lợi nhiều hơn. Bên cạnh
đó, một số phát ngôn cầu khiến trung hòa quyền lợi của cả chủ ngôn và tiếp
ngôn nghĩa là cả hai cùng được lợi. Như vậy, chủ ngôn phải là người chủ
động đồng thời phải có ý thức về quyền lợi và mục đích giao tiếp khi thực
hiện một phát ngôn cầu khiến cụ thể. Kết quả cuối cùng của một hành động
cầu khiến là hướng tiếp ngôn đến một hành động theo ý muốn và nguyện
vọng của chủ ngôn.
c. Cường độ, mức độ cầu khiến của chủ ngôn
Cường độ, mức độ cầu khiến của chủ ngôn với tiếp ngôn có thể ở mức cao,
thấp hoặc trung bình. Cường độ và mức độ cầu khiến có liên quan chặt chẽ
đến thái độ thể hiện của chủ ngôn và của tiếp ngôn.
Các hành động có tính cầu cao thì kêu gọi sự tự nguyện của tiếp ngôn, còn
các hành động có tính khiến cao thì ép buộc, cưỡng chế tiếp ngôn thực hiện
hành động.
Theo tác giả Đào Thanh Lan [10,42], có thể phân loại các hành động cầu
khiến ra thành các tiểu loại chi tiết thể hiện mức độ cầu khiến cao hay thấp

căn cứ vào lực ngôn trung cầu khiến. Tên gọi của từng hành động cầu khiến
cụ thể phản ánh nội hàm ý nghĩa thường tương ứng với vị từ ngôn hành cầu
19
khiến tường minh (trừ trường hợp một vài hành động không có vị từ ngôn
hành cầu khiến tường minh như dặn, rủ, nài). Dưới đây là bảng phân loại:
TT
Hành động cầu
khiến
Mức độ cầu khiến
Nội dung
lệnh
Hình thức biểu đạt
điển hình
1 Ra lệnh Khiến cao nhất Làm Vnh = ra lệnh; hãy, đi
2 Cấm Khiến cao nhất Không làm
Vnh = cấm; không
được
3 Cho / cho phép Khiến cao Làm
Vnh = cho / cho phép;
hãy, đi
4 Yêu cầu Khiến cao Làm Vnh = yêu cầu; hãy, đi
5 Đề nghị
Khiến trung bình, cầu
thấp
Làm
Vnh = đề nghị; hãy,
nào / nhé
6 Dặn Khiến thấp, cầu thấp Làm nhé
7 Khuyên Khiến thấp
Làm / không

làm
Vnh = khuyến; nên /
Vnh + không nên
8 Rủ Cầu thấp Làm Nhé, có…không
9 Mời Cầu trung bình Làm
Vnh = mời; nhé, có…
không
10
nhờ
Cầu cao Làm
Vnh = nhờ; với
11 Chúc Cầu cao Làm Vnh = chúc, nhé
12 Xin, xin phép Cầu cao Làm
Vnh = xin/xin phép;
nhé
13 Cầu Cầu rất cao Làm Vnh = cầu; với
14 Nài Cầu rất cao Làm
Vnh = xin, van, lạy;
với
15 Van Cầu rất cao Làm Vnh = van; với
16 Lạy Cầu cao nhất Làm Vnh = lạy; với
(Ghi chú: Vhn = vị từ ngôn hành; hãy, đi, nhé, với… = từ có vai trò làm
phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung cầu khiến)
1.1.5. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hành động hàm ngôn / gián
tiếp
1.1.5.1. Hiển ngôn và hàm ngôn
20
Hiển ngôn là thông tin trực tiếp được biểu hiện trực tiếp bằng phương tiện
ngôn từ. Hàm ngôn là thông tin hàm ẩn nằm sau ngôn từ được suy ra từ thao
tác suy ý.

Ví dụ: - Khát quá.
Theo ví dụ trên, thông tin trực tiếp của chủ ngôn phát ra là “đang có cảm
giác khát”, còn thông tin hàm ẩn sau khi tiếp ngôn thực hiện thao tác suy ý là
“anh ấy đang muốn uống nước”.
Ý nghĩa hiển ngôn còn được gọi là nghĩa tường minh, là ý nghĩa được nói
ra trực tiếp nhờ các yếu tố ngôn ngữ như âm, từ, kết cấu câu … Bất cứ một
phát ngôn nào cũng có nghĩa hiển ngôn, nghĩa là có nghĩa tường minh tự có
của nó.
Ví dụ: Không để ý tới lời khen của Phượng, mặt Lý thản nhiên. Rồi đột
nhiên, mắt chớp chớp liên hồi, những sợi mi cong hất lên như những tia mắt
và chị bật tiếng reo.
- Thế thì thôi hoa đi chị ạ!
Nghĩa hiển ngôn trong câu trên là miêu tả các hành động và phát ngôn của
nhân vật Lý.
Ý nghĩa hàm ẩn hay còn gọi là nghĩa hàm ẩn, phải trải qua thao tác suy ý
logic. Muốn thấy lớp nghĩa hàm ẩn, người nghe / tiếp ngôn phải đặt nghĩa
tường minh trong bối cảnh giao tiếp cụ thể liên hệ với thói quen, tâm lý của
chủ ngôn thậm chí là tư duy văn hóa của cộng đồng để tri nhận:
Ví dụ: (Hai cô hàng xóm nói chuyện với nhau)
A: Không định có thêm thằng cu cho nó có nếp có tẻ à?
B: Em vẫn kế hoạch ạ.
Phân tích ví dụ trên như sau:
+ Nghĩa hàm ẩn: Tiền giả định
a. Cô hàng xóm đã có con
b. Con của cô hàng xóm là con gái
c. Cô hàng xóm không / chưa sinh thêm con trai
(theo tư duy cộng đồng Việt Nam, nhà phải có con trai, hoặc cả trai lẫn gái
mới đẹp).
d. Theo lẽ thường, thì nên nhanh chóng sinh con trai
21

Vậy hàm ngôn ở đây là: giục người bạn của mình mau sinh con trai đi.
Trong giao tiếp rất nhiều trường hợp người nói không muốn thể hiện hiển
ngôn ý định của mình thay vào đó là lời nói hàm ẩn. Bằng lối nói này người
nghe buộc phải thực hiện thao tác suy ý để nắm bắt thông tin từ phía người
nói.
1.1.5.2. Hành động hiển ngôn / trực tiếp và hàm ngôn / gián tiếp
Theo [10], hành động hiển ngôn là hành động mà đích ngôn trung được
biểu hiện trực tiếp bằng dấu hiệu hình thức ngôn từ đặc trưng cho nó còn gọi
là phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung. Hành động hàm ngôn là hành động mà
đích ngôn trung không được biểu hiện trực tiếp bằng phương tiện chỉ dẫn lực
ngôn trung của nó mà được biểu hiện gián tiếp thông qua phương tiện chỉ dẫn
lực ngôn trung của hành động khác.
Ví dụ: (1). (Lúc nãy) Anh có tắt tivi không?
(2). Anh có thể tắt tivi được không?
Ở ví dụ (1) chủ ngôn chỉ chờ đợi tiếp ngôn xác nhận một trong hai khả
năng “có” hoặc “không” là được, tức là phát ngôn này nhằm mục đích ngôn
trung là muốn người nghe trả lời cho lời hỏi nên đó được coi là hành động
ngôn trung trực tiếp. Ở phát ngôn (2) chủ ngôn hỏi tiếp ngôn về khả năng “tắt
tivi” thì chủ ngôn ít nhiều đã biết hoặc kỳ vọng vào khả năng thực hiện hành
động của tiếp ngôn. Trong phát ngôn (2), nếu người nghe trả lời là “có” thì
người nói sẽ yêu cầu người nghe thực hiện hành động “tắt tivi”. Kiểu lời hỏi
(2) này khác với lời hỏi (1) nhằm vào sự xác nhận về hành động – thường là
đã xảy ra. Vì thế lời hỏi (2) này chứa hàm ý: muốn người nghe thực hiện hành
động “tắt tivi”. Tổng kết lại, lời hỏi (2) chứa hai hành động: 1- Hành động
dẫn nhập được biểu thị bằng hiển ngôn. 2 - Hành động cầu khiến là hành động
đích thì dược thực hiện bằng hàm ngôn.
22
Tác giả Đào Thanh Lan [10] đưa ra định nghĩa về hành động trực tiếp và
hành động gián tiếp như sau:
Hành động trực tiếp / hiển ngôn là hành động tạo ra đích ngôn trung hiển

ngôn được biểu hiện trực tiếp bởi các dấu hiệu hình thức ngôn từ đặc trưng
cho nó tức là bằng phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung trực tiếp. Hành động
trực tiếp tạo ra lời trực tiếp / lời chính danh.
Hành động gián tiếp / hàm ngôn là hành động mà đích ngôn trung không
được biểu hiện trực tiếp bằng các dấu hiệu hình thức ngôn từ đặc trưng cho
nó mà được biểu hiện gián tiếp thông qua dấu hiệu hình thức của hành động
khác (hành động dẫn nhập) tạo ra hàm ý của lời được người nghe nhận diện
bằng thao tác suy ý trên cơ sở ngữ nghĩa và ngữ cảnh (bao gồm bối cảnh
giao tiếp và thể chế, ước chế xã hội đã được mã hóa). Hành động gián tiếp
tạo ra lời gián tiếp / hàm ngôn.
1.1.5.3. Hành động cầu khiến trực tiếp / gián tiếp
Từ góc độ dụng học, có thể gọi tên hành động cầu khiến trực tiếp có ý
nghĩa cầu khiến hiển ngôn là hành động cầu khiến hiển ngôn, còn hành động
cầu khiến gián tiếp có hàm ý cầu khiến (ý cầu khiến được suy ý qua hành
động dẫn nhập khác) là hành động cầu khiến hàm ngôn. Lời chứa hành động
cầu khiến hàm ngôn thường có ít nhất là hai hành động: hành động có chức
năng dẫn nhập thì hiển ngôn còn hành động đích là hành động hàm ngôn.
1.1.6. Lời ngôn hành tường minh và lời ngôn hành nguyên cấp
Theo [10]: “ Dụng học gọi các lời biểu hiện hành động ngôn trung một
cách trực tiếp là lời ngôn hành (ngữ vi) và kết cấu lõi của lời đặc trưng cho
kiểu hành động ngôn trung là biểu thức ngôn hành. Sự phân biệt giữa lời ngôn
hành với biểu thức ngôn hành trong dụng học giống như sự phân biệt cái cụ
thể và cái khái quát.
23
Với cách nhìn của dụng học, trong ngôn ngữ có loại vị từ ngôn hành đối
lập với vị từ phi ngôn hành. Vị từ ngôn hành là vị từ nói năng trực tiếp biểu
hiện hành động ngôn từ.
Ví dụ: Chúc anh lên đường chân cứng đá mềm!
Khi nói xong ví dụ trên, là ta đã thực hiện xong hành động chúc nên chúc
được coi là vị từ ngôn hành và lời chứa vị từ chúc là lời ngôn hành. Quan hệ

giữa vị từ chúc và hành động chúc là quan hệ một đối một. Từ đó, ta có định
nghĩa: Lời ngôn hành chứa vị từ ngôn hành là lời ngôn hành tường minh.
Ở phương diện khác, ngoài vị từ ngôn hành, ngôn ngữ còn sử dụng những
phương tiện hình thức chuyên dụng làm dấu hiệu đặc trưng để biểu hiện hành
động ngôn từ tương ứng với chúng chẳng hạn như các từ hãy, đừng, chớ là
dấu hiệu hình thức chuyên dụng để biểu hiện lời cầu khiến tiếng Việt:
Ví dụ: Hãy luôn cố gắng phấn đấu học tập cháu nhé!
Đừng về muộn đấy!
Xét ví dụ trên, ta thấy lời được tạo thành với hãy, đừng, chớ cũng là lời
ngôn hành. Tuy nhiên, quan hệ giữa phương tiện biểu hiện và hành động ngôn
trung trong trường hợp dùng hãy, đừng, chớ không phải là quan hệ một đối
một: Ví như từ hãy có thể ứng với hành động rủ, hành động ra lệnh hoặc hành
động yêu cầu… Việc xác định hãy ở lời cụ thể sẽ tương ứng với hành động
tường minh nào phụ thuộc vào bối cảnh giao tiếp cụ thể và ngữ điệu của
người nói. Lời ngôn hành chứa hãy, đừng, chớ là lời ngôn hành nguyên cấp.
Sự khác nhau giữa lời ngôn hành tường minh và lời ngôn hành nguyên cấp
là ở chỗ: lời ngôn hành tường minh thì gọi tên hành động ngôn trung một
cách rõ ràng, cụ thể, xác định còn lời ngôn hành nguyên cấp thì chỉ nêu ra
hành động ngôn trung khái quát, không chỉ ra hành động ngôn trung cụ thể và
nó tương đương với một số hành động ngôn trung cụ thể. Từ đó phân ra được
hai loại của lời cầu khiến.
- Lời cầu khiến tường minh chứa vị từ ngôn hành
- Lời cầu khiến nguyên cấp chứa phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung trực
tiếp khác nhau nằm ngoài vị từ ngôn hành.
24
Mô hình đầy đủ khái quát của lời cầu khiến tường minh, chứa vị từ ngôn
hành cầu khiến là
K1 = D1 + Vnhck + D2 + V(p)
Trong đó:
K1: Lời / biểu thức ngôn hành cầu khiến tường minh

D1: Danh / đại từ ngôi 1
D2: Danh / đại từ ngôi 2
Vnhck: Vị từ ngôn hành cầu khiến
V(p): V- vị từ / p- phụ tố, phụ ngữ
Mô hình đầy đủ của lời cầu khiến nguyên cấp chứa hãy, đừng, chớ là:
K2 = D2 + Vtck + V(p)
K2: Lời cầu khiến nguyên cấp.
D2: Danh / đại từ ngôi 2
Vtck: Vị từ tình thái cầu khiến – hãy , đừng, chớ.
V(p): V- vị từ / p- phụ tố” [10]
1.1.7. Phân biệt lời cầu khiến bán tường minh và lời cầu khiến bán
nguyên cấp
Lý thuyết dụng học đại cương chỉ nêu sự đối lập giữa phương tiện chỉ dẫn
lực ngôn trung nguyên cấp và biểu thức ngôn hành nguyên cấp với phương
tiện chỉ dẫn lực ngôn trung tường minh và biểu thức ngôn hành tường minh là
những kiểu có tính điển mẫu. Theo tác giả Đào Thanh Lan [10], xét trên thực
tế tiếng Việt, tác giả còn chỉ ra sự đối lập giữa phương tiện chỉ dẫn lực ngôn
trung bán nguyên cấp và biểu thức ngôn hành bán nguyên cấp với phương
tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán tường minh và biểu thức ngôn hành bán tường
minh với tư cách của những kiểu ngoại biên (biến thể của điển mẫu).
Biểu thức ngôn hành cầu khiến bán nguyên cấp là biến thể của cấu trúc
điển mẫu của biểu thức ngôn hành cầu khiến K2. Tương tự, biểu thức ngôn
25

×