Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 126 trang )

Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang I
MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Mục lục II
Danh mục các từ viết tắt IV
Danh mục các bảng biểu V
Danh mục các hình vẽ, đồ thò VI
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 001
1.1. Đặt vấn đề 002
1.2. Mục đích nghiên cứu 003
1.3. Nội dung nghiên cứu 003
1.4. Đối tượng nghiên cứu 003
1.5. Phương pháp nghiên cứu 003
1.6. Phạm vi nghiên cứu 004
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT BIA VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO
SẢN XUẤT BIA 005
2.1. Tổng quan ngành sản xuất bia tại Việt Nam 006
2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất bia gây ra 007
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải do sản xuất bia 007
2.2.1.1. Khí thải 007
2.2.1.2. Bụi 008
2.2.1.3. Nhiệt 008
2.2.1.4. Nước thải 008
2.2.1.5. Chất thải rắn 009
2.2.1.6. Tiếng ồn 010
2.2.2. Ảnh hưởng tới môi trường của chất thải do sản xuất bia 010
2.2.2.1. Ảnh hưởng của khí thải tới môi trường 010
2.2.2.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn tới môi trường 011


2.2.2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường 011
2.2.2.4. Ảnh hưởng của nước thải tới môi trường 011
2.3. Các phương pháp xử lý nước thải do sản xuất bia 012
2.3.1. Phương pháp xử lý cơ học 012
2.3.2. Phương pháp hóa học và hóa lý 013
2.3.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học 013
2.3.3.1. Phương pháp sinh học tự nhiên 014
2.3.3.2. Phương pháp sinh học nhân tạo 019
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA BẠCH ĐẰNG 026
3.1. Giới thiệu chung 027
3.2. Lòch sử hình thành và phát triển công ty 027
3.3. Sơ đồ bố trí nhân sự trong công ty 028
3.4. Công nghệ sản xuất bia tại nhà máy 030
3.4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bia tại nhà máy. 030
3.4.2. Các nguyên liệu chính dùng sản xuất bia 031
3.4.3. Quy trình sản xuất bia 037
Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang II
3.5. Hiện trạng môi trường tại nhà máy 046
3.5.1. Nước thải 046
3.5.2. Khí thải và bụi 048
3.5.3. Chất thải rắn 049
3.5.4. Tiếng ồn 049
3.6. Các biện pháp đã quản lý tại nhà máy 049
3.6.1. Nước thải 049
3.6.2. Khí thải 050
3.6.3. Chất thải rắn 050
3.6.4. Tiếng ồn 050
3.6.5. Nhiệt 050

CHƯƠNG 4 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 051
4.1. Phương pháp luận 052
4.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học 052
4.1.2. Cơ sở lý thuyết về khả năng dính bám 053
4.2. Giá thể và mô hình nghiên cứu 054
4.3. Vận hành mô hình 054
CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 057
5.1. Giai đoạn chạy thích nghi 058
5.2. Kết quả giai đoạn xử lý 060
5.2.1. Tải trọng 2 Kg COD/m
3
.ngày đêm 060
5.2.2. Tải trọng 4 Kg COD/m
3
.ngày đêm 063
5.2.3. Tải trọng 6 Kg COD/m
3
.ngày đêm 065
5.2.4. Tải trọng 8 Kg COD/m
3
.ngày đêm 068
5.2.5. Tải trọng 10 Kg COD/m
3
.ngày đêm 070
5.2.6. Tải trọng 12Kg COD/m
3
.ngày đêm 073
5.3. So sánh 075
5.4. Thảo luận kết quả thí nghiệm 077
CHƯƠNG 6 TÍNH TOÁN – THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ 079

6.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý 080
6.2. Tính toán thiết kế 080
6.2.1. Các thông số thiết kế 083
6.2.2. Song chắn rác 083
6.2.3. Ngăn tiếp nhận 086
6.2.4. Bể điều hòa 086
6.2.5. Bể lắng đợt I 090
6.2.6. Bể UASB 095
6.2.7. Bể lọc sinh học hiếu khí tiếp xúc 098
6.2.8. Bể lắng 2 102
6.2.9. Bể tiếp xúc 105
62 10. Bể chứa bùn 106
6.2.11. Máy ép bùn 107
CHƯƠNG 7 DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHO CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 109
7.1. Tính toán vốn đầu tư 110
Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang III
7.1.1. Vốn đầu tư xây dựng 110
7.1.2. Vốn đầu tư trang thiết bò 111
7.2. Tổng chi phí đầu tư cho hệ thống 111
CHƯƠNG 8 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 115
8.1. Kết luận 116
8.2. Kiến nghò 117
8.2.1. Đối với mô hình và nước thải nghiên cứu 117
8.2.2. Đối với nhà máy 117
Tài liệu tham khảo 119
Phụ lục 134

























Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BOD : Biochemical oxygen Demand Nhu cầu ôxy sinh hóa
COD : Chemical Ôxygen Demand Nhu cầu ôxy hóa học

DO : Dissolved xygen Nồng độ ôxy hòa tan
SS : Suspended Solid Chất rắn lơ lửng
F/M : Food – Microganism Ratio Tỉ lệ thức ăn cho vi sinh vật
RBC : Rotating Biological Contactors Bể lọc sinh học tiếp xúc quay
SBR : Sequence Batch Reactors Bể Aerotank hoạt động theo mẽ
UASB : Upflow Anaerobic Slude Blanket Bể phản ứng kò khí
FBR : Fluidized Bed Reactor Bể lọc sinh học dính bám
MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid . Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng, mg/l
TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam
PPCC Phòng cháy chữa cháy
HRT Thời gian lưu nước
XLNT Xử lý nước thải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH – SX – TM Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại













Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang V

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần tính chất nước thải sản xuất bia của nhà máy bia Sài Gòn và
khoảng trung bình của một số nhà máy khác 009
Bảng 3.1: Các chỉ số chất lượng của Malt vàng 034
Bảng 4.1: Các thông số hoạt động mô hình ứng với từng tải trọng 056
Bảng 5.1: Kết quả giai đoạn chạy thích nghi 058
Bảng 5.2: Kết quả giai đoạn xử lý ở tải trọng 2 Kg COD/m
3
.ngày đêm. 060
Bảng 5.3: Kết quả giai đoạn xử lý ở tải trọng 4 Kg COD/m
3
.ngày đêm. 063
Bảng 5.4: Kết quả giai đoạn xử lý ở tải trọng 6 Kg COD/m
3
.ngày đêm. 065
Bảng 5.5: Kết quả giai đoạn xử lý ở tải trọng 8 Kg COD/m
3
.ngày đêm. 068
Bảng 5.6: Kết quả giai đoạn xử lý ở tải trọng 10 Kg COD/m
3
.ngày đêm. 070
Bảng 5.7: Kết quả giai đoạn xử lý ở tải trọng 12 Kg COD/m
3
.ngày đêm. 073
Bảng 6.1: Các thông số thiết kế mương và song chắn rác 086
Bảng 6.2: Các thông số thiết kế bể điều hòa 090
Bảng 6.3: Các thông số thiết kế bể lắng I 095
Bảng 6.4: Các thông số thiết kế bể UASB 098
Bảng 6.5: Các thông số thiết kế bể sinh học hiếu khí tiếp xúc 102

Bảng 6.6: Các thông số thiết kế bể lắng II 105
Bảng 6.7: Các thông số thiết kế bể tiếp xúc 106
Bảng 7.1: Tính toán giá thành xây dựng 110
Bảng 7.2: Vốn đầu tư trang thiết bò 111







Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang VI
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Bể Aeroten thông thường 022
Hình 2.2: Bể aeroten khuấy trộn hoàn toàn 022
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự tại công ty. 028
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất bia tại nhà máy 030
Hình 4.1: Quan hệ giữa sự tăng trưởng sinh khối và sự khử cơ chất 052
Hình 5.1: Biến thiên COD ở giai đoạn thích nghi 058
Hình 5.2: Biến thiên hiệu quả xử lý COD ở giai đoạn thích nghi 059
Hình 5.3: Biến thiên MLSS ở giai đạon thích nghi 059
Hình 5.4: Biến thiên pH ở giai đoạn thích nghi 060
Hình 5.5: Biến thiên COD ở tải trọng 2 Kg COD/m
3
.ngày 061
Hình 5.6: Biến thiên hiệu quả xử lý COD ở tải trọng 2 Kg COD/m
3

.ngày 061
Hình 5.7: Biến thiên giá trò pH ở tải trọng 2 Kg COD/ m
3
.ngày 062
Hình 5.8: Biến thiên SS ở tải trọng 2 Kg COD/ m
3
.ngày 062
Hình 5.9: Biến thiên COD ở tải trọng 4 Kg COD/ m
3
.ngày 063
Hình 5.10: Biến thiên hiệu quả xử lý COD ở tải trọng 4 Kg COD/ m
3
.ngày 064
Hình 5.11: Biến thiên hiệu pH tải trọng 4 Kg COD/ m
3
.ngày 064
Hình 5.12: Biến thiên SS ở tải trọng 4 Kg COD/ m
3
.ngày 065
Hình 5.13: Biến thiên COD ở tải trọng 6 Kg COD/ m
3
.ngày 066
Hình 5.14: Biến thiên hiệu quả xử lý ở tải trọng 6 Kg COD/ m
3
.ngày 066
Hình 5.15: Biến thiên giá trò pH ở tải trọng 6 Kg COD/ m
3
.ngày 067
Hình 5.16: Biến thiên SS ở tải trọng 6 Kg COD/ m
3

.ngày 067
Hình 5.17: Biến thiên COD ở tải trọng 8 Kg COD/ m
3
.ngày 068
Hình 5.18: Biến thiên hiệu quả xử lý COD ở tải trọng 8 Kg COD/ m
3
.ngày 069
Hình 5.19: Biến thiên giá trò pH ở tải trọng 8 Kg COD/ m
3
.ngày 069
Hình 5.20: Biến thiên SS ở tải trọng 8 Kg COD/ m
3
.ngày 070
Hình 5.21: Biến thiên COD ở tải trọng 10 Kg COD/ m
3
.ngày 071
Hình 5.22: Biến thiên hiệu quả xử lý COD ở tải trọng 10 Kg COD/ m
3
.ngày 071
Mục lục

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang VII
Hình 5.23: Biến thiên giá trò pH ở tải trọng 10 Kg COD/ m
3
.ngày 072
Hình 5.24: Biến thiên SS ở tải trọng 10 Kg COD/ m
3
.ngày 072
Hình 5.25: Biến thiên COD ở tải trọng 12 Kg COD/ m
3

.ngày 073
Hình 5.26: Biến thiên hiệu quả xử lý COD ở tải trọng 12 Kg COD/ m
3
.ngày 074
Hình 5.27: Biến thiên giá trò pH ở tải trọng 12 Kg COD/ m
3
.ngày 074
Hình 5.28: Biến thiên SS ở tải trọng 12 Kg COD/ m
3
.ngày 075
Hình 5.29: Hiệu quả xử lý COD ở các tải trọng khác nhau 075
Hình 5.30: Hiệu quả xử ly CODù ứng với các tải trọng khác nhau 076
Hình 5.31: Hiệu quả xử lý COD ứng với thời gian lưu nước khác nhau 076
Hình 6.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ thống xử lý 081



Chương 1 Mở đầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 1


Chương 1
MỞ ĐẦU






















1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.4. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Chương 1 Mở đầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 2


1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế trong
khu vực và trên thế giới, tốc độ công nghiệp hoá của Việt Nam ngày càng tăng.
Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời, nhiều ngành công nghiệp, nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh. Trong đó ngành sản xuất rượu bia

cũng ngày càng sôi động. Thật vậy, ngành công nghiệp sản xuất trong nước đã có
những tiến bộ đáng kể. Hiện nay, cả nước đã có hơn 317 cơ sở sản xuất bia lớn
nhỏ với công suất thiết kế tổng cộng là 867,44 triệu lít/năm.
Năm 1996, cả nước có khoảng 7 nhà máy bia liên doanh với các đối tác nước
ngoài. Trong số đó có một số nhà máy sản xuất kinh doanh có hiệu quả như nhà
máy bia Việt Nam (bia Tiger – Heineken), còn lại các nhà máy bia liên doanh
khác sản xuất vẫn chưa đạt công suất thiết kế, đặc biệt là liên doanh bia BGI
Tiền Giang sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Trong khi đó, sản phẩm bia nội
đòa vẫn tiếp tục khẳng đònh vò trí quan trọng của mình trên thò trường nội đòa, được
người tiêu dùng ưa thích, tín nhiệm và chiếm thò phần lớn.
Ngành sản xuất rượu bia cũng góp phần nhiều trong việc phát triển kinh tế.
Nhưng cũng gây ra không ít tác động xấu tới môi trường, nhất là nước thải có
hàm lượng COD khá cao từ 2000 – 4000 mg/l.
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bạch Đằng là doanh nghiệp tư nhân sản
xuất bia. Nhận thức được sự tác động hoạt động các hoạt động sản xuất tới môi
trường. Công ty đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhưng hoạt động không
hiệu quả và gặp khó khăn trong khâu vận hành máy móc. Hiện nay công ty đã
không sử dụng hệ thống xử lý nước thải này nữa và sắp tới sẽ có kế hoạch cho
xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải. Xuất phát từ những lý do đó mà việc xây
dựng hệ thống xử lý nước thải là cần thiết, đề tài: “Nghiên cứu, thiết kế hệ thống
xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia Bạch Đằng”. Được thực hiện nhằm đánh
Chương 1 Mở đầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 3


giá khả năng xử lý nước thải ngành sản xuất bia bằng phương pháp sinh học và
tiến tới thiết kế hệ thống xử lý cho công ty.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Đánh giá khả năng xử lý nước thải nhà máy sản xuất bia bằng phương pháp
lọc sinh học hiếu khí tiếp xúc với giá thể là những vòng nhựa có đường kính

d = 21mm, chiều cao h = 25mm.
 Thiết kế hệ thống xử lý cho nhà máy nhằm đạt được tiêu chuẩn môi trường.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đầu vào của nước thải sản xuất bia sau khi
lấy từ Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bạch Đằng.
 Tiến hành chạy mô hình thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đầu ra với
nhiều chế độ khác nhau để tìm ra khoảng nồng độ xử lý tối ưu nhất đối với
giá thể nghiên cứu.
 Tìm hiểu khả năng dính bám của vi sinh vật vào giá thể nghiên cứu và khả
năng xử lý của vi sinh vật đôí v giá thể này.
 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy.
1.4. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
 Giá thể sử dụng là các vòng nhựa có đường kính d = 21mm và chiều cao h =
25mm.
 Nước thải dùng để chạy mô hình thí nghiệm được lấy tại nhà máy bia Bạch
Đằng.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Xây dựng mô hình mô phỏng bể xử lý với kích thước nhỏ đặt trong phòng thí
nghiệm.
 Vận hành mô hình mô phỏng với giá thể là những vòng nhựa và nước thải
thực theo các chế độ tải trọng khác nhau.
Chương 1 Mở đầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 4


 Kiểm nghiệm các đặc tính ô nhiễm của nước thải trước và sau xử lý để đánh
giá hiệu quả xử lý. Các chỉ tiêu cần kiểm tra thường xuyên là COD, pH, SS.
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Mô hình trong phòng thí nghiệm.
 Ứùng dụng đối với bể lọc sinh học hiếu khí tiếp xúc.

 p dụng cho loại nước thải sản xuất bia.


Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 5
Chương 2
TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT BIA
























2.1. TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT BIA TẠI VIỆT NAM
2.2. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO SẢN XUẤT BIA
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BIA

Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 6
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT BIA TẠI VIỆT NAM
Ngành bia là một ngành công nghiệp thực phẩm, sản xuất ra các loại đồ uống có
chất lượng phục vụ nhu cầu xã hội và được nhiều người ưa thích, trong vòng 10
năm qua ngành công nghiệp sản xuất bia có tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng
được nhu cầu trong nước thay thế phần nhập khẩu trước đây.
Sản lượng bia nước ta tăng nhanh qua các năm:
 Năm 1987 sản lượng bia cả nước có 84,5 triệu lít.
 Năm 1992 tăng lên 169 triệu lít.
 Năm 1997 tăng lên 667 triệu lít.
 Năm 1999/2000 tăng lên 1000 triệu lít.
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp Bia trong những năm trở lại đây phát triển
nhanh (tốc độ khoảng 15%/năm). Năm 2003, công suất bia của cả nước đạt 1,29
tỷ lít, đến năm 2004 đã vượt lên 1,37 tỷ lít. Dự kiến năm 2010 sản lượng bia của
cả nước sẽ đạt mức 2,5 tỷ lít.
Theo báo cáo của bộ công nghiệp, tuy mới hết q I/2005 nhưng công suất các
nhà máy sản xuất bia trong nước đã đạt tới gấn 1,5 tỷ lít/năm. Riêng 10 tỉnh miền
Trung trên 500 triệu lít/năm. Công ty bia huế có kế hoạch nâng công suất lên 100
triệu lít/năm, và công ty bia này cón có kế hoạch hợp tác với nhà máy bia Đông
Hà (Quảng Trò) nâng công suất lên 30 triệu lít/năm. Tại Nghệ An, một dự án sản
xuất bia với công suất trên 100 triệu lít/năm cũng đã đi vào hoạt động.
Tổng công ty Rượu Bia và nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) cũng đã đạt sản lượng
hơn 403 triệu lít/năm, trong đó có 268 triệu lít được sản xuất tại Sabeco, số còn
lại gia công từ 10 nhà máy đòa phương. Tham gia cuộc chạy đua đầu tư bia với
các Doanh nghiệp trong nước còn có các Doanh nghiệp nước ngoài. Sự xuất hiện

của các thương hiệu bia nước ngoài nổi tiếng đang khiến cuộc đua giành giật thò
phần của các hãng bia khốc liệt hơn.

Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 7
2.2. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO SẢN XUẤT BIA GÂY RA
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải do sản xuất
bia
2.2.1.1. Khí thải
Khí thải của các nhà máy bia chủ yếu từ khu vực lò hơi (đốt bằng dầu hoặc than) có
chứa nhiều chất ô nhiễm đặc biệt là khí SO
2
, CO, NO
x
và bụi than. Khí H
2
S, CH
4
, hơi
phát sinh từ công đoạn ủ do sự phân huỷ các chất hữu cơ, quá trình vệ sinh nhà xưởng và
từ hệ thống xử lý nước thải.
Ngoài ra, hơi Clorine, và tác nhân làm lạnh NH
3
cũng được sử dụng trong hoạt
động sản xuất bia.
 Hơi Clorine
Dung dòch nước Clorine được dùng để khử trùng dụng cụ, thiết bò sản xuất, rửa
tay, rửa nguyên vật liệu, vệ sinh giày, ủng trước khi vào phân xưởng, với hàm
lượng từ 20-200 ppm. Hơi Clor (được giải phóng từ Chlorine) khuếch tán vào
không khí trong khu vực sản xuất với nồng độ cao, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ

người lao động.
 Tác nhân làm lạnh NH
3

Hơi NH
3
có trong không khí khu vực sản xuất trong trường hợp bò rò rỉ từ dàn ống
hệ thống làm lạnh. Khí NH
3
(Amoniac) có mùi khai đặc trưng, dễ hoà tan trong
nước, có phản ứng kiềm mạnh vì thế khí này làm rát mặt, mũi, họng, nách, bẹn.
Tiêu chuẩn cho phép 0,02mg/l. Khí NH
3
có trong không khí với hàm lượng phát
nổ là 15-25%.
Khi bồn chứa NH
3
phát nổ thì áp lực tạo ra bởi vụ nổ sẽ gây ra các tác động: gây
thương tích ảnh hưởng tới sức khỏe con người thậm chí gây tử vong do ngộ độc
NH
3
, gây thiệt hại về tài sản.
Ngoài ra, do đặc thù của công nghệ sản xuất bia, một số công đoạn công nghệ
(đặc biệt là công đoạn lên men) sinh ra nhiều khí CO
2
. Khí này được dẫn về bồn
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 8
nén làm sạch và khử trùng, sau đó hóa lỏng và được nạp vào bình để phục vụ cho
các mục đích khác.

2.2.1.2. Bụi
Bụi chủ yếu sinh ra từ quá trình nghiền nguyên liệu và lượng bụi này sinh ra là rất lớn.
Thành phần bụi chủ yếu là các chất hữu cơ. Tải lượng ô nhiễm bụi phát sinh từ quá trình
này tương đối lớn gây ra ô nhiễm nghiêm trọng trong khu vực sản xuất. Do đó cần có
biện pháp xử lý bụi hiệu quả để đảm bảo môi trường làm việc tốt cho công nhân.
2.2.1.3. Nhiệt
Nhiệt độ phát sinh chủ yếu ở các công đoạn sau:
Môi trường có nhiệt độ thấp: Trong khu lên men, nhiệt độ này do yêu cầu của
công nghệ lên men phải cần môi trường lạnh và nhiệt độ thấp nhất trong phòng
lên men là 6 -8
0
C.
Môi trường có nhiệt độ cao: Trong khu vực lò hơi, khu vực nấu, khu vực rửa box.
2.2.1.4. Nước thải
Bia chứa chủ yếu là nước (> 90%), còn lại là cồn (3 – 6 %), CO
2
và các chất hòa tan
khác. Vì vậy sản xuất bia là một trong những ngành công nghiệp đòi hỏi tiêu tốn rất
nhiều nước do đó sẽ thải ra môi trường một lượng rất lớn nước thải. Nước thải của nhà
máy bia thường gồm những loại sau:
 Nước làm nguội, nước ngưng tụ. Loại nước này không thuộc loại nước gây ô
những nên có thể xử lý sơ bộ và tái sử dụng lại.
 Nước vệ sinh thiết bò như rửa thùng nấu, rửa bể chứa, rửa sàn nhà sản xuất.
Loại nước này chứa nhiều chất hữu cơ, cần phải được tiến hành xử lý để làm
sạch môi trường và tái sử dụng lại.
 Nước vệ sinh các thiết bò lên men, thùng chứa đường ống, sàn nhà lên men.
Loại nước thải này chứa nhiều xác nấm men, xác nấm men rất dễ tự phân
hủy, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Loại nước này cần có biện
pháp xử lý đặc biệt mới loại hết nguy cơ ô nhiễm.
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 9
 Nước rửa chai đựng bia. Loại nước thải này cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng,
nước này không chỉ chứa các chất hữu cơ mà còn chứa rất nhiều các hợp
chất màu từ mực in nhãn, kim loại (đặc biệt là Zn và Cu).
Ở nhiều nhà máy khác nhau lượng nước cấp và lượng nước thải không giống
nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào công nghệ và trình độ quản lý của từng
nhà máy. Mặc khác, mức độ ô nhiễm ở các loại nước thải của những nhà máy bia
khác nhau cũng khác nhau. Số liệu trung bình của những thông số trên như sau:
 Lượng nước cấp cho 1000 lít bia là 4 – 8 m
3
.
 Nước thải tính từ sản xuất 1000 lít bia là 2,5 – 6 m
3
.
 Tải trọng BOD là 3 – 6 kg/1000 lít bia.
 Tỷ lệ BOD/COD = 0,55 – 0,7.
 Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải như sau:
 BOD
5
1100 – 1500 mg/l.
 COD 1800 – 3000 mg/l.
 Tổng Nitơ 30 – 100 mg/l.
 Tổng phốt pho 10 – 30 mg/l.
Bảng 2.1: Thành phần tính chất nước thải sản xuất bia của nhà máy bia Sài Gòn
và khoảng trung bình của một số nhà máy khác.
Thông số
Đơn vò
Nhà máy bia Sài Gòn
Khoảng trung bình
pH

SS
BOD
5

COD
PO4
3-

N-NH
3

-
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
4.5-5
250-300
1700-2700
3500-4000
20-40
12-15
5.5-9.5
95-650
850-2000
1600-2500
6-15
25-50
(Nguồn : Kết quả nghiên cứu thực nghiệm công nghệ xử lý nước thải bia _CEFINEA)

2.2.1.5. Chất thải rắn
 Chất thải rắn phát sinh từ quá trình sản xuất
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 10
Chất thải rắn sản xuất chủ yếu là các nguyên liệu (malt đại mạch và gạo) dư thừa rơi vãi
trong quá trình sản xuất, xác nấm men các loại bã gạo sau quá trình lọc
Ngoài ra còn có một khối lượng lớn các loại vỏ chai bia làm bằng thiếc, bằng
thuỷ tinh, bằng sành và bao bì bằng nilông, bằng nhựa hay giấy… dùng để đựng
nguyên vật liệu.
 Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt
Chất thải chủ yếu là các thực phẩm thừa, các loại giấy báo, vỏ lon, nilông, đồ hộp, vỏ
chai…. Các chất thải rắn này nếu không được xử lý thích đáng sẽ gây ảnh hưởng đến môi
trường đất, không khí, nước và là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
2.2.1.6. Tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các thiết bò trong dây chuyền công nghệ sản xuất
như: máy xay, vận hành lò hơi, các máy móc khác. Ngoài ra, tiếng ồn còn phát
sinh do các phương tiện vận chuyển và từ lượng công nhân sản xuất trong nhà
máy. Các ô nhiễm vềø tiếng ồn này cũng có thể gây ra các tác động xấu đến con
người như gây đau đầu, mệt mỏi và các căn bệnh về tai, ảnh hưởng đến năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2.2. Ảnh hưởng tới môi trường của chất thải do sản xuất bia
2.2.2.1. Ảnh hưởng của khí thải tới môi trường
Các nguồn gây ô nhiễm chính cho môi trường không khí chủ yếu từ các ống khói
xả của lò hơi, từ máy phát điện, chủ yếu là các khí: SO
x
, NO
x
, CO, C
x
H

y
, bụi.
Các khí này có ảnh hưởng lớn tới môi trường từ đó sẽ ảnh hưởng tới con người,
mà trước hết là ảnh hưởng trực tiếp tới người công nhân làm việc trong nhà máy
và ảnh hưởng tới những khu dân cư gần đó. Các khí thường ảnh hưởng trực tiếp
tới cơ thể thông qua đường hô hấp từ đó gây ra những tác động tới cơ thể tùy vào
loại khí. Khí CO có thể gây nhức đầu, chóng mặt và chết đột ngột khi hít phải với
hàm lượng nhiều. Các khí như H
2
S, NH
3
có mùi khó chòu ảnh hưởng đến xấu tới
xức khỏe con người. Ngoài ra, chúng còn tác động xấu tới hệ động, thực vật nếu
nồng độ quá ngưỡng cho phép. Vì vậy, phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 11
nhằm đảm bảo không bò rò rỉ các khí này và phải có biện pháp giải quyết thích
hợp.
2.2.2.2. Ảnh hưởng do tiếng ồn
Tiếng ồn không chỉ có ảnh hưởng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà còn ít
nhiều gây ảnh hưởng đối với khu dân cư xung quanh. Tiếng ồn trước hết có ảnh
hưởng tới thính giác của công nhân, tiếp xúc với tiếng ồn cường độ cao trong một
thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, dẫn tới các bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài
ra tiếng ồn còn ảnh hưởng tới các cơ quan khác của cơ thể như rối loạn chức năng
thần kinh, gây bệnh đau đầu, chóng mặt. Tiếng ồn cũng gây nên các thương tổn
cho hệ tim mạch và làm tăng các bệnh về đường tiêu hóa.
2.2.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường do chất thải rắn
Chất thải rắn: bao bì, giấy, chất bã sau khi lọc, bã hèm còn sót lại sau quá trình
thu gom,…từ các công đoạn sản xuất cần được thu gom quản lý chặt chẽ và xử lý
hợp lý để tránh gây ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên đất cũng như ảnh hưởng

đến tài nguyên nước ngầm khi có nước mưa làm thấm sau xuống mực nước ngầm.
Rác thải sinh hoạt nếu thu gom, xử lý thích đáng cũng gây ô nhiễm môi trường
đất, nước mặt, nước ngầm đồng thời cũng là môi trường thuận lợi cho vi trùng
phát triển.
2.2.2.4. Ảnh hưởng của nước thải tới môi trường
Hoạt động sản xuất bia có mức độ ô nhiễm khá lớn. Sự ô nhiễm này chủ yếu là
do các chất có nguồn gốc hữu cơ hòa tan trong các dòng thải, kèm theo đó là nước
thải chung có độ màu và độ đục cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao và vi sinh
vật, nấm men, nấm mốc. Các tác động điển hình từ việc thải hồi nước thải sản
xuất ra hệ thống cống chung của quận như sau:
 Sự hiện diện của các chất độc hại trong nước thải sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp
tới hệ động vật dưới nước và hệ sinh thái thủy vực. Chúng không những làm
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 12
chết các loài thủy sinh mà còn làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn
nước nơi tiếp nhận.
 Hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ làm tăng các chất dinh dưỡng có trong nguồn
nước, tạo hiện tượng phú dưỡng hóa kênh rạch, thúc đẩy sự phát triển bùng
nổ của các loại rong tảo. Trong những điều kiện thiếu hụt các chất dinh
dưỡng, chúng có thể bò chết và sự phân rã xác thực vật bậc thấp sẽ làm cho
nguồn nơi tiếp nhận bò ô nhiễm lần thứ 2.
 Hàm lượng chất rắn cao sẽ dễ dẫn đến hiện tượng tắc nghẹt các đường cống
thoát nước chung của quận. Sau thời gian tích tụ lâu ngày và dưới những
điều kiện yếm khí, chúng có thể bò phân hủy bởi các vi sinh vật hoại sinh.
Kết quả của quá trình này là sản sinh ra các khí CH
4
, CO
2
, H
2

S, trong đó
hydrosulfua là chất khí gây ra mùi thối đặc trưng.
 Ngoài ra trong quá trình xúc rửa chai, cũng tạo ra một lượng kim loại nặng
và các chất độc hại khác trong các nhãn chai. Do đó, để gảm lượng kim loại
nặng trong nước cần tránh in ấn bao bì bằng các chất có chứa kim loại nặng.
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DO SẢN XUẤT BIA
Tính chất chung của nguồn nước thải này là có nồng độ COD cũng như BOD khá
lớn. Ngoài ra, trong nước thải còn có nồng độ chất lơ lửng lớn nhưng ở dạng dễ
tách khỏi nước. Thành phần chủ yếu là xác men bia, các nguyên liệu chưa thủy
phân hoàn toàn và một phần những sản phẩm lên men hòa tan khác như prôtêin,
acid hữu cơ,….Do đó, nước thải được xử lý bằng các phương pháp sau:
2.3.1. Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp này thường là giai đoạn sơ bộ, ít khi là giai đoạn kết thúc quá trình
xử lý nước thải sản xuất. Phương pháp này dùng để loại các tạp chất không tan
(còn gọi là các tạp chất cơ học) trong nước. Các tạp chất này có thể ở dạng vô cơ
hay hữu cơ.
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 13
Các phương pháp cơ học thường dùng là: lọc qua lưới, lắng, xiclon thủy lực, lọc
qua các lớp vật liệu cát và quay ly tâm.
Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bò và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử
lý hoá lý và sinh học.
2.3.2. Phương pháp hóa học và hóa lý
Cơ sở của phương pháp hóa học là các phản ứng hóa học, các quá trình hóa lý
diễn ra giữa chất bẩn với hóa chất cho thêm vào. Các phương pháp hóa học là oxi
hóa, trung hòa, đông keo tụ. Thông thường các qúa trình keo tụ thường đi kèm
theo quá trình trung hòa hoặc các hiện tượng vật lý khác. Những phản ứng xảy ra
là phản ứng trung hòa, phản ứng oxy hóa khử, phản ứng tạo chất kết tủa hoặc
phản ứng phân hủy các chất độc hại.
Phương pháp hóa học dùng trong xử lý nước thải cũng rất đa dạng và phức tạp.

Đối với những nước thải có tỷ số COD:BOD >2 cần phải tính kỹ nên dùng các
phương pháp xác đònh chính xác các chất gây ô nhiễm nước khó bò phân hủy
bằng vi sinh vật để tìm ra các tác nhân và biện pháp loại bỏ chúng ra khỏi nước,
đặc biệt là trong nước không được chứa các chất độc và tạp chất, các muối kim
loại nặng hoặc nồng độ của chúng không được vượt quá nồng độ cho phép… thì vi
sinh vật mới có thể sống và phát triển. Như vậy mới có thể làm sạch nước thải
bằng phương pháp sinh học tiếp theo.
2.3.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh
vật, chủ yếu là vi khuẩn dò dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình hoạt
động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa
và trở thành những chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nước.
Cho đến nay người ta đã xác đònh được rằng, các vi sinh vật có thể phân hủy được
tất cả các chất hữu cơ có trong thiên nhiên và nhiều hợp chất hữu cơ tổng hợp
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 14
nhân tạo. Mức độ phân hủy phụ thuộc trước hết vào cấu tạo các chất hữu cơ, độ
hòa tan trong nước và hàng loạt các yếu tố ảnh hưởng khác.
Vi sinh vật có trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm cho chúng
sinh sản, phát triển tăng số lượng tế bào (tăng sinh khối), đồng thời làm sạch (có
thể là gần hoàn toàn) các chất hữu cơ hào tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ. Do
vậy, trong xử lý sinh học, người ta phải loại bỏ các tạp chất phân tán thô ra khỏi
nước thải trong giai đoạn xử lý sơ bộ. Đối với các tạp chất vô cơ có trong nước
thải thì phương pháp xử lý sinh học có thể khử các chất Sulfit, muối Amon,
Nitrat…các chất chưa bò oxy hóa hoàn toàn. Sản phẩm của các quá trình phân hủy
này là khí CO
2
, nước, khí N
2

, ion Sulfat…
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp kỵ khí và hiếu khí có thể xảy ra ở
điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta
tạo điều kiện tối ưu cho quá trình ôxy sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và
hiệu suất cao hơn xử lý sinh học tự nhiên.
2.3.3.1. Phương pháp sinh học tự nhiên
Cơ sở của phương pháp là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất và nguồn nước.
a. Ao hồ sinh học
Hồ sinh học hay còn gọi là ao hồ ổn đònh nước thải. Đây là phương pháp xử lý
đơn giản nhất và đã được áp dụng từ thời xa xưa. Phương pháp này không yêu cầu
kỹ thuật cao, vốn đầu tư ít, chi phí hoạt động rẻ tiền, quản lý đơn giản và hiệu
quả cũng khá cao.
Cơ sở khoa học của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của nước,
chủ yếu là vi sinh vật và các thủy sinh khác, các chất nhiễm bẩn bò phân hủy
thành các chất khí và nước. Như vậy, quá trình làm sạch không phải thuần nhất là
quá trình hiếu khí, mà còn có cả quá trình tùy tiện và kò khí.
 Ao hồ hiếu khí
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 15
Là loại ao nông 0,3 - 0,5m, có quá trình oxy hóa các chất bẩn hữu cơ chủ yếu nhờ
các vi sinh vật hiếu khí. Chất hữu cơ trong nước thải được xử lý chủ yếu nhờ sự
cộng sinh giữa tảo và vi khuẩn sống ở dạng lơ lửng. Ôxy cung cấp cho vi khuẩn
nhờ sự khuếch tán qua bề mặt và quang hợp của tảo. Chất dinh dưỡng và CO
2

sinh ra trong quá trình phân hũy chất hữu cơ được tảo sử dụng. Để đạt hiệu quả
tốt có thể cung cấp ôxy bằng cách thổi khí nhân tạo. Hồ hiếu khí có hai dạng:
dạng (1) có mục đích là tối ưu sản lượng tảo, hồ này có chiều sâu cạn 0,15 –
0,45m; dạng (2) tối ưu lượng ôxy cung cấp cho vi khuẩn, chiều sâu hồ này khoảng
1,5m.

 Ao hồ tùy nghi
Là loại ao hồ rất phổ biến trong thực tế. Đó là loại kết hợp có hai quá trình song
song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hòa tan có đều ở trong nước và phân hủy
kỵ khí (sản phẩm chủ yếu là CH
4
) cặn lắng ở vùng đáy.
Trong hồ tùy tiện tồn tại 03 khu vực:
 Khu vực bề mặt: Nơi đó chủ yếu vi khuẩn và tảo sống cộng sinh.
 Khu vực đáy: Tích lũy cặn lắng và cặn này bò phân hủy nhờ vi khuẩn kỵ khí.
 Khu vực trung gian, chất hữu cơ trong nước thải chòu sự phân hủy của vi
khuẩn tùy tiện.
Có thể sử dụng máy khuấy để tạo điều kiện hiếu khí trên bề mặt khi tải trọng
cao. Tải trọng thích hợp dao động trong khoảng 70 – 140 kg BOD
5
/ha ngày.
 Ao hồ kỵ khí
Là loại ao sâu, ít có hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các vi sinh vật kỵ khí hoạt
động sống không cần oxy của không khí. chúng sử dụng oxy ở các hợp chất như
Nitrat, Sunfat… để oxy hóa các chất hữu cơ, các loại rượu và khí CH
4
, H
2
S, CO
2

và nước. Thường được áp dụng cho xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao và
cặn lơ lửng lớn, đồng thời có thể kết hợp phân hủy bùn lắng. Hồ này có chiều sâu
lớn, có thể sâu đến 9m. Tải trọng thiết kế khoảng 220 – 560 kg BOD
5
/ha ngày.

Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 16
 Ao hồ xử lý bổ sung
Có thể áp dụng sau quá trình xử lý sinh học (Aeroten, bể lọc sinh học hoặc sau hồ
sinh học hiếu khí, tùy tiện, …) để đạt chất lượng nước ra cao hơn, đồng thời thực
hiện quá trình Nitrate hóa. Do thiếu chất dinh dưỡng, vi sinh còn lại trong hồ này
sống ở giai đoạn hô hấp nội bào và Ammonia chuyển hóa sinh học thành Nitrate.
Thời gian lưu nước trong hồ này khoảng 18 – 20 ngày. Tải trọng thích hợp 67 –
200 kg BOD
5
/ha ngày.
Kết luận:
Tất cả các phương pháp xử lý nước thải đã trình bày ở trên có thể phân ra 2
nhóm: nhóm các phương pháp phục hồi và nhóm các phương pháp phân hủy. Đa
số các phương pháp hóa lý được dùng để thu hồi các chất có thể tái sử dụng lại
trong nước thải và thuộc nhóm các phương pháp phục hồi. Còn các phương pháp
hỗn hợp và sinh học thuộc nhóm các phương pháp phân hủy. Gọi là phân hủy vì
các chất bẩn trong nước thải sẽ bò phân hủy chủ yếu theo các phản ứng oxi hóa và
một ít theo phản ứng khử. Các sản phẩm tạo thành sau khi phân hủy sẽ được loại
khỏi nước thải ở dạng khí, cặn lắng hoặc còn lại trong nước nhưng không độc.
Những phương pháp phục hồi và cả phương pháp hỗn hợp thường chỉ dùng để xử
lý các loại nước thải đậm đặc riêng biệt, còn đối với các loại nước loãng với khối
lượng nhiều thì dùng những phương pháp đó không hợp lý.
Nước thải công nghiệp sau khi xử lý bằng phương pháp sinh hóa có thể xả ra
nguồn sông hồ nếu đảm bảo được các tiêu chuẩn vệ sinh và nuôi cá. Nhiều khi
còn có thể dùng lại được trong các dây chuyền sản xuất.
Hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất có thể xử lý bằng phương pháp sinh hóa
nhưng trước đó phải qua xử lý sơ bộ bằng phương pháp cơ học. Có thể xử lý sơ bộ
chung hoặc riêng đối với từng loại nước thải đó.
Nhất thiết phải xử lý sơ bộ riêng nếu nước thải sản xuất chứa chủ yếu là các chất

bẩn vô cơ hoặc chúng phải qua xử lý sơ bộ bằng các phương pháp hóa lý. Việc
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 17
tính toán những công trình xử lý cơ học riêng biệt đối với nước thải sản xuất và
nước thải sinh hoạt được thực hiện theo các chỉ dẫn thiết kế thoát nước bên ngoài
của các xí nghiệp công nghiệp. Trong đó còn phải xét đến hiện tượng dao động
lưu lượng và nồng độ nước thải, và phải đặt các bể điều hòa nếu cần thiết.
Việc xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất bằng phương pháp cơ học chỉ
có lợi khi nước thải sản xuất tương tự nước thải sinh hoạt, chứa chủ yếu là các
chất hữu cơ dễ bò oxi hóa, không đòi hỏi phải xử lý sơ bộ đặc biệt gì. Đôi khi phải
dùng nước thải sinh hoạt để pha loãng nước thải sản xuất, tạo điều kiện cho quá
trình sinh hóa sau đó diễn ra bình thường.
Khi xử lý nước thải sản xuất sẽ tạo ra một lượng lớn cặn hữu cơ, vô cơ. Những
loại cặn đó phải được xả đi và được chế biến để sử dụng lại như: làm vật liệu lọc
(cặn của công nghiệp luyện kim), dùng làm chất trung hòa hoặc keo tụ các loại
nước thải khác. Cặn hữu cơ sau khi xử lý là chất bón ruộng rất quý hoặc có thể
dùng làm nhiên liệu đốt lò nhất là cặn chứa các chất như dầu hoặc dung môi hữu
cơ.
Tùy theo thành phần và tính chất của cặn mà chọn phương pháp xử lý và chế
biến thích hợp. Độ ẩm và khả năng nhả nước của cặn là những yếu tố quan trọng
nhất vì nó quyết đònh các chỉ tiêu kinh tế của từng phương pháp xử lý.
Xử lý nước thải ở mức độ cao được ứng dụng trong các trường hợp yêu cầu giảm
bớt nồng độ bẩn (theo chất lơ lửng, BOD, COD, Nitơ, Photpho và các chất khác…)
sau khi đã xử lý sinh học trước khi xả vào nguồn nước. Cần lưu ý rằng, nước thải
sau xử lý mức độ cao có thể ứng dụng lại trong các quá trình công nghệ của nhà
máy và do đó giảm được lượng nước thải xả vào nguồn, giảm được nhu cầu sử
dụng nước cho sản xuất.
 Để loại bỏ ở mức độ cao các chất lơ lửng, thường ứng dụng các bể lọc cấu
trúc khác nhau, tuyển nổi dạng bọt.
Chương 2 Tổng quan ngành sản xuất bia

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH MÔI TRƯỜNG_ SVTH: TRẦN VĂN DUNG Trang 18
 Để loại bỏ các tạp chất khó oxi hóa có thể sử dụng các phương pháp keo tụ
và hấp phụ.
 Khử Nitơ và Photpho trong nước thải được tiến hành trong những trường hợp
khi xả nước thải vào nguồn nước có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng.
Sự phú dưỡng nước là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với nguồn nước sử
dụng cho ăn uống sinh hoạt. Chúng tạo điều kiện thuận lợi cho các loại tảo
độc lục - xanh gây nguy hiểm cho con người và động vật.
 Để loại bỏ nitơ trong nước thải sau khi xử lý sinh học dưới dạng NO
2
-
, NO
3
-

và các muối Ammonia, thường sử dụng các phương pháp hóa - lý (trao đổi
ion, hấp phụ bằng than hoạt tính sau khi thực hiện clorua hóa sơ bộ, thẩm
thấu ngược…) hoặc phương pháp sinh học (quá trình Nitrat hóa và khử Nitrat).
 Để loại các liên kết Photpho ra khỏi nước thải, thường áp dụng phương pháp
hóa học (dùng vôi, Sunfat nhôm, Sunfat sắt).
 Đối với các loại nước thải không thể dùng phương pháp trên để xử lý, hoặc
không lợi về kinh tế, kó thuật thì có thể dùng các phương pháp cô đặc, nung,
đốt cháy hay bơm sâu xuống lòng đất qua các giếng khoan.
 Cô đặc các dung dòch: được dùng để thu hồi các sản phẩm (như trong công
nghiệp chế biến hóa chất) hoặc để giảm dung tích nước bẩn (các loại nước
bẩn chứa chất phóng xạ trong công nghiệp điện tử).
 Đốt cháy được dùng để khử các chất độc hữu cơ. Ngày nay ở nhiều nước đã
dùng phương pháp “nung đốt” tức là oxi hóa nước thải đậm đặc bằng oxy
của không khí ở nhiệt độ 300
0

C và áp suất 100at. Phương pháp này sẽ kinh
tế nếu thu hồi và tận dụng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy các chất.
 Khử hoạt tính nước thải chứa các chất phóng xạ bằng cách chứa trong các
bể, đầm, hồ trong một thời gian trước khi xả ra nguồn nếu các chất đó có chu
kỳ phân hủy ngắn, hoặc loại chúng cùng chất lơ lửng của nước thải nếu
chúng có chu kỳ phân hủy dài. Nhìn chung khi chọn các phương pháp xử lý

×