Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO NUÔI CÁ RÔ PHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 49 trang )

GV: NGUYỄN PHÚ HOÀ
Tiểu Luận
Tiểu Luận
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC AO NUÔI CÁ RÔ PHI
NƯỚC AO NUÔI CÁ RÔ PHI



1.Nguyễn Văn Kim

2.Đoàn Huy Hoàng

3.Trần Văn Thế

4.Thạch Kim Đức

5.Trần Thanh Lưu

6.Đoàn Thanh Tuyền

7.Nguyễn Văn Sang

8.Phạm Văn Hùng

9.Nguyễn Thị Mỹ Duyên


Nhóm thực hiện:
MỤC LỤC


I. Đặc điểm sinh học của cá rô phi
II. Quản lý chất lượng nước ao nuôi cá rô phi
I. Đặc điểm sinh học của cá rô phi
1. Phân Loại
Cá rô phi hiện đang nuôi phổ biến ở Việt Nam
thuộc :
Bộ cá vược - PerciFormes
Họ - Cichlidae
Giống - Oreochromis
Loài - Cá rô phi vằn O.niloticus.
Hình: Hình dạng ngoài của cá rô phi vằn
2. Phân bố

Cá rô phi tự nhiên phân bố ở châu Phi
(không có ở Đông Nam Châu Phi)

Vào khoảng năm 1924 cá rô phi được nuôi
đầu tiên ở Kenya, sau đó lan rộng khắp
Châu Phi.

Do việc giới thiệu và di nhập nên cá rô phi
phân bố hầu hết khắp thế giới.

Được nhập vào nước ta từ năm 1951 và
được nuôi khá phổ biến.
3. Đặc điểm hình thái:

Cá rô phi có thân hình màu hơi tím, vảy
sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ
lưng xuống bụng.


Vi đuôi có màu sọc đen sậm phân bổ khắp
vi đuôi

Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt

Vi lưng có những sọc trắng
Đặc điểm hình thái của cá rô phi
Phân biệt cá đực, cá cái:
Đặc điểm
phân biệt
CÁ ĐỰC CÁ CÁI
Đầu To và nhô cao Nhỏ, hàm dưới trề
Màu sắc
Vi lưng và vi
đuôi sặc sỡ
Màu nhạt hơn
Lỗ niệu
sinh dục
2 lỗ : lỗ niệu
sinh dục và lỗ
hậu môn
3 lỗ : lỗ niệu. lỗ
sinh dục và lỗ hậu
môn.
4. Môi trường sống:
a. Nhiệt độ:
Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô
phi từ 20-32
0

C, thích hợp nhất là 25-32
0
C
Ở nhiệt độ dưới 16-17
0
C và không sinh sản
hoặc ngừng phát triển ở nhiệt độ dưới 20
0
C.
Cá rô phi có khả năng chịu được nhiệt độ
thấp 8-10
0
C trong thời gian ngắn
b. Độ mặn:

Cá rô phi là loài rộng muối có độ mặn từ 0-
40‰.

Môi trường nước lợ (độ mặn 10-25‰) cá
tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm
ngon.

Cá rô phi vằn được nuôi trong ao với độ
mặn 50‰ nhưng sự sinh trưởng và phát
triển bị giảm.
c. pH:

Cá rô phi có khả năng chịu được pH rộng
từ 4-11


pH thay đổi một cách đột ngột làm cá bị sốc,
bỏ ăn có thể dẫn đến chết.

pH nhỏ hơn 5 làm cá bỏ ăn và ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển.

pH thích hợp nhất là 6,5-8,5

Cá rô phi chết khi pH tăng cao đến 12.
d. Oxy hoà tan:

Cá rô phi có khả năng
sống ở nơi có hàm lượng
oxy hòa tan thấp 1mg/L

Có khả năng lấy oxy từ
lớp nước bảo hòa ở tầng
mặt.

Hàm lượng DO thấp
nhất mà cá rô phi có thể
tồn tại là 0,1 mg/L.
e. Ammonia (NH3)
Ammonia rất độc cho cá nhưng cá rô phi
có thể chịu đựng ammonia tốt hơn các loài
cá khác dưới 20 mg/L.
5. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng.
a. Tập tính ăn:

Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du


Cá trưởng thành ăn mùn bã hữu cơ lẫn
các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng,
thực vật thuỷ sinh

Cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ
1-2m.

Cá rô phi còn có khả năng thích ứng với
thức ăn chế biến
c. Sinh trưởng:

Trứng cá rô phi thụ tinh được ấp trong
miệng cá mẹ ở 28
0
C sẽ nở sau 4 ngày.

Khoảng 10-12 ngày sau khi cá nở, cá bột
sống hoàn toàn độc lập

Cá rô phi vằn đực tăng trưởng tốt hơn cá
rô phi vằn cái, cá đực tăng 150-350 gam/năm
ở nước ngọt và tăng 450 gam/năm ở môi
trường nước mặn
6. Đặc điểm sinh sản của cá rô phi

Cá rô phi vằn thành thục lần đầu sau 4-5
tháng tuổi khi cỡ cá đạt 100-150g.

Hầu hết cá rô phi đẻ nhiều lần trong năm


Sau khi đẻ cá mẹ ấp trứng và ngậm con mới
nở trong miệng.

Trung bình mỗi lần cá đẻ từ 1000-2000
trứng.

Thời gian giữa hai lần cá đẻ có thể kéo dài
từ 2 đến 4 tuần
II. Quản lý chất lượng nước ao nuôi rô phi
1. Chuẩn bị ao

Chọn vị trí ao nuôi sao cho việc cấp, thoát,
thay nước dễ dàng, đất nơi đào ao phải giữ
được nước, ít hoặc không bị nhiễm phèn.

Hình dạng ao nuôi thuận tiện cho việc tạo
dòng chảy trong ao khi đặt máy quạt nước

Khu vực nuôi phải có ao chứa - lắng để trữ
nước và xử lý nước
Hình dạng ao nuôi
Cải tạo ao:
Ao mới xây xong cho nước vào ngâm 2 - 3
ngày rồi lại xả hết nước để tháo rửa
Tháo rửa như vậy 2 đến 3 lần sau đó dùng
vôi bột để khử chua cả bờ và đáy ao.
+ pH: 6 - 7 dùng 300 - 400 kg/ha;
+ pH: 4,5 - 6 dùng 500 - 1.000 kg/ha.


Bón vôi cải tạo ao

Ðối với ao cũ sau khi thu hoạch xả hết nước
ao cũ

Nạo vét hết lớp bùn nhão, cày xới đáy ao lên
trộn với vôi bột mỗi ha 500 - 1.000 kg phơi
khô 10 - 15 ngày

Ao không tháo cạn được thì dùng bơm, bơm
sục đáy ao để tẩy rửa chất thải sau đó bón
vôi diệt tạp, liều lượng từ 1.200 - 1.500
kg/ha cho ao mực nước 10 cm, mực nước
sâu 0,5 - 1m lượng vôi nhiều hơn gấp đôi.
Tẩy dọn đáy ao

Có thể sử dụng một số chế phẩm vi sinh
để xử lý đáy ao, phân hủy các chất hữu cơ
cặn bã ở đáy ao như vime-bitech, bitech-
yucca

Lấy nước vào ao: Cấp nước vào ao khoảng
20-30 cm, cho qua lưới lọc 200-300 mắt
Bón phân hữu cơ với liều lượng 40-60
kg/100m
2
ao, giữ trong 4-5 ngày
Cấp nước vào qua lưới lọc mịn

×