Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm bằng dung dịch NaOH 0,5n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 51 trang )

SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 1 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA



LÊ THỊ TƢỜNG OANH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG PHẨM MÀU ANNATTO
THEO ĐỘ CHÍN CỦA QUẢ ĐIỀU NHUỘM
BẰNG DUNG DỊCH NaOH 0,5N






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC





Đà Nẵng, tháng 05/2012



SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 2 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Đào Hùng Cường đã tận tình hướng dẫn,
động viên em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn tất cả thầy, cô giáo trong khoa Hóa đã giảng dạy cho em các bộ
môn trong 4 năm qua giúp em có kiến thức chuyên môn để nghiên cứu khóa luận. Cảm ơn
các thầy cô công tác tại phòng thí nghiệm của trường ĐH Sư Phạm, ĐH Bách Khoa – ĐH
Đà Nẵng đã chỉ dẫn em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ tại phòng thí nghiệm phân tích MTKV – Trung tâm
khí tượng thủy văn khu vực Trung trung bộ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận
này.




Đà Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Lê Thị Tường Oanh







SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 3 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 9
I. ĐIỀU NHUỘM 9
1. Đặc điểm sinh thái 9
1.1. Tên gọi 9
1.2. Phân loại khoa học 10
1.3. Nguồn gốc phân bố 10
2. Đặc tính thực vật 10
3. Thành phần hóa học 11
II. KHÁI QUÁT VỀ ANNATTO 12
1. Công thức phân tử, công thức cấu tạo: 12
2. Một số tính chất 13
3. Hoạt tính sinh học 13
4. Ứng dụng trong thực tế 14
4.1. Tác dụng dƣợc học 14
4.2. Trong thực phẩm 14
4.3. Annatto – Thuốc nhuộm tự nhiên 15
III. SƠ LƢỢC VỀ HỢP CHẤT MÀU 18
1. Cấu tạo phân tử và màu sắc 18
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 4 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD

Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

2. Phân loại các hợp chất màu 19
3. Phƣơng pháp đánh giá độ bền màu của vật liệu. 22
IV. KHÁI QUÁT MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 23
1. Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng 23
2. Phƣơng pháp vật lý 27
2.1. Đo quang phổ hấp thụ phân tử UV – VIS 27
2.2. Đo quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 30
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
I. NGUYÊN LIỆU 33
II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
1. Phân tích trọng lƣợng 34
2. Phƣơng pháp vật lý 34
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 35
IV. THUYẾT MINH SƠ BỘ 36
1. Thu nguyên liệu 36
2. Phân loại nguyên liệu 36
3. Xử lý nguyên liệu 37
4. Xác định một số tính chất vật lý: 37
4.1. Xác định độ ẩm 37
4.2. Xác định hàm lƣợng tro 38
4.3. Xác định hàm lƣợng một số kim loại 39
5. Xác định hàm lƣợng phẩm màu annatto trong 4 mẫu phân loại 39
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 5 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm

bằng dung dịch NaOH 0,5N”

6. Khảo sát các điều kiện chƣng ninh tối ƣu 40
6.1. Khảo sát tỉ lệ R/L 40
6.2. Khảo sát thời gian chiết tối ƣu 40
6.3. Khảo sát nhiệt độ chiết tối ƣu 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
I. Một số tính chất vật lý 41
1. Độ ẩm 41
2. Hàm lƣợng tro 42
3. Hàm lƣợng một số kim loại 43
4. Hàm lƣợng phẩm màu annatto trong 4 mẫu phân loại 44
5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng 45
5.1. Khảo sát tỷ lệ R/L tối ƣu 45
5.2. Khảo sát thời gian chiết tối ƣu 46
5.3. Khảo sát nhiệt độ chiết tối ƣu 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50






SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 6 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây điều nhuộm 9
Hình 1.2. Hoa cây điều nhuộm 10
Hình 1.3. Quả điều nhuộm xanh 11
Hình 1.4. Quả điều nhuộm chin 11
Hình 2.1. Quả và hạt điều nhuộm già 33
Hình 2.2. Hạt điều nhuộm chín 33
Hình 2.3. Hạt điều tƣơi trƣớc và sau khi bóc vỏ 36













SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 7 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

I. Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Bảng độ ẩm 41
Bảng 3.2. Hàm lƣợng tro 42
Bảng 3.3. Hàm lƣợng một số kim loại 43
Bảng 3.4. Mật độ quang của dịch chiết trong 4 mẫu phân loại 44
Bảng 3.5. Mật độ quang của dịch chiết theo khối lƣợng 45
Bảng 3.6. Mật độ quang của dịch chiết theo thời gian 46
Bảng 3.7. Mật độ quang của dịch chiết theo nhiệt độ 47
II. Danh mục các biểu đồ
Đồ thị 3.1. Biễu diễn mật độ quang của 4 mẫu điều nhuộm phân loại 44
Đồ thị 3.2. Biễu diễn mật độ quang theo khối lƣợng 46
Đồ thị 3.3. Biễu diễn mật độ quang theo thời gian 47
Đồ thị 3.4. Biễu diễn mật độ quang theo nhiệt độ 48







SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 8 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”


MỞ ĐẦU
Chất màu thực phẩm là một phụ gia thực phẩm (PGTP) quan trọng, đƣợc sử dụng
không chỉ trong chế biến thực phẩm, mà cả trong công nghiệp mỹ phẩm (kem trang điểm,

thuốc nhuộm tóc,…), dƣợc phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác.
Hiện nay ở nƣớc ta và hầu hết các nƣớc trên thế giới vẫn còn phải sử dụng nhiều
chất màu đƣợc tổng hợp bằng con đƣờng hoá học. Khi chất màu nhuộm công nghiệp đƣợc
đem vào sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân thì ngƣời ta đã phát hiện ra các
nhƣợc điểm của sản phẩm chất màu công nghiệp vì chúng có thể gây nên các tác dụng phụ
(chúng có thể là tác nhân gây ung thƣ, rối loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ độc gây tử
vong ). Vì vậy trong những năm gần đây con ngƣời càng thấy đƣợc tính ƣu việt của các
sản phẩm tự nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật
để sử dụng chúng nhất là trong ngành công nghiệp thực phẩm, dƣợc phẩm, mỹ phẩm. Và
các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh đƣợc chất màu chiết từ hạt điều nhuộm là
Bixin và Norbixin hai thành phần chính của annatto có màu vàng và đỏ không gây độc hại
tới sức khỏe con ngƣời. CODEX đã đƣa chất màu chiết từ hạt điều vào danh mục các loại
phẩm màu tự nhiên đƣợc sử dụng an toàn cho thực phẩm và dƣợc phẩm.Ở Việt Nam, trong
dân gian hạt điều đƣợc dùng để tạo màu cho thức ăn bằng cách cho trực tiếp vào thức ăn
hoặc đun nóng dầu ăn rồi cho hạt điều nhuộm vào đó để lấy dung dịch màu. Các bộ phận
của cây cũng có thể sử dụng để làm thuốc chống say nắng, viêm amiđan, bỏng, hủi, viêm
màng phổi, ngừng thở, các rối loạn trực tràng và đau đầu trong y học cổ truyền của một số
quốc gia trong khu vực Nam Mỹ. Nhựa từ quả cũng đƣợc sử dụng để điều trị bệnh đái
đƣờng típ II hay chống nhiễm nấm. Hạt cây làm thuốc tẩy giun.
Bixin và Norbixin có hoạt tính sinh học cao nên đƣợc dùng để chữa sốt, kiết lị, viêm
gan, ho và các bệnh về tiêu hoá. Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm huyết áp, giảm
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 9 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

Cholesterol trong máu, chống ung thƣ và là một chất chống oxi hoá mạnh, có khả năng tiêu
diệt các gốc tự do và các loại men hại gây ung thƣ trong thức ăn, nƣớc uống.
Trƣớc những nghiên cứu ứng dụng rộng rãi của phẩm màu annatto nói riêng và hạt điều nói

chung ở nƣớc ta đã có nhiều nhà hóa học quan tâm nhƣng đến nay vẫn chƣa có một quy
trình công nghệ sản xuất ổn định và hiệu quả để triển khai quy mô công nghiệp. Vì vậy
việc nghiên cứu chiết tách chất màu và xác định thời điểm thu hoạch quả có chứa hàm
lƣợng chất màu cao nhất là một việc làm cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa lớn nhằm ứng
dụng rộng rãi chất màu tự nhiên trong thực phẩm, góp phần tích cực phát triển cây công
nghiệp ở nƣớc ta. Với mong muốn có thể góp phần vào việc nghiên cứu trên nên em chọn
đề tài: “Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều
nhuộm bằng dung dịch NaOH 0,5N” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.













SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 10 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. ĐIỀU NHUỘM: [2], [3], [6], [8]
1. Đặc điểm sinh thái:

1.1.Tên gọi
 Tên thƣờng gọi: Cây Điều nhuộm, điều màu, cà-ri.
 Tên khoa học: Bixa Orellana. L.
 Các tên khoa học cũ đã từng gọi: Bixa acuminata, B.americana, B.odorata,
B.platycarpa, B.purpurea, B.tinctoria, B.upatensis, B.urucurana, Orellana
americana, O.orellana.
 Những tên gọi khác: annatto, anatto, lip stick tree, annatto tree (tiếng Anh);
Rocouyer, annato, orelana (tiếng Pháp); Kam tai (Thái); Kesumba (Indonesia);
Acafroa-do-brasil hoặc anato (Bồ Đào Nha); Jarak belanda (Malay); Anotto (Ý).







Hình 1.1. Cây điều nhuộm


SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 11 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

1.2. Phân loại khoa học
- Giới: Plantae.
- Ngành: Magnoliophyta.
- Lớp: Magnoliopsida.
- Bộ: Malvales (cùng bộ với cây bông vải, giâm bụt, đậu bắp, đay cách…).

- Họ: Bixaceae.
- Chi: Bixa.
1.3. Nguồn gốc và phân bố
Có nguồn gốc ở Tây Ban Nha và đƣợc đƣa vào châu Á và Nam Mỹ (Brazil) vào thế kỉ 17.
Nó là cây trồng tự nhiên ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Caribe, Tây Ấn Độ và đƣợc
phân bố rộng từ Mexico đến Brazil, một số nƣớc Đông
Nam Á.
2. Đặc tính thực vật
Điều nhuộm là cây trồng nhiệt đới, cây cao
5 – 10m, dạng bụi. Lá đơn mềm, nhẵn, hình ba cạnh, đầu
nhọn. Hoa tƣơng đối lớn, có màu tía hay trắng, mọc thành
chùy ngắn ở đầu cành.

Hình 1.2. Hoa cây điều nhuộm
Quả mọc chùm, hình tim, đỏ tƣơi đến nâu khô khi chín, trên mặt có gai mềm, mở
bằng hai van, mỗi mảnh mang chứa nhiều hạt. Hạt hơi có dạng lập phƣơng trên một cuống
ngắn, xung quanh tẽ nở thành áo hạt ngắn màu đỏ, có mùi hạnh nhân đặc trƣng.

SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 12 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

Khi quả non vỏ quả màu xanh thẫm, mềm dễ bóp, các hạt ở trong có màu đỏ tƣơi,
ƣớt mềm trơn. Khi quả già vỏ quả có màu xanh hơi vàng, hạt phía trong cứng, khô, khó
bóp, hạt khô và có màu đỏ thẫm. Khi quả chín mà không thu hoạch kịp thời thì quả bị khô
và nứt ra làm khô các hạt ở trong và hạt tự rơi xuống đất. Vì vậy hạt rất dễ phát tán để phát
triển thành cây điều khác.
Ở nƣớc ta, cây điều đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên và có thể trồng vào bất

kì thời điểm nào trong năm, sau 2 năm điều có quả và có thể thu hoạch. Điều bắt đầu ra hoa
từ tháng 9, một cây có thể cho tối đa 270 kg hạt màu.







Hình 1.3. Quả điều xanh Hình 1.4. Quả điều chín
3. Thành phần hóa học:
Trong phần cơm của hạt điều có chứa 40-50% cellulose; 3,5-5,5% sucrose; 0,3-
0,9% tinh dầu; 3% fixed oil; 4,5-5,5% sắc tố và 13-16% protein, trong đó có nhiều alpha-
và beta-carotenoids. Hạt điều cũng chứa tannin, tinh dầu, saponin, mono – and
sesquiterpene.
Chất nhuộm màu chủ yếu trong phần cơm hạt điều nhuộm là cis-bixin (este
monomethyl của acid dicarboxilic norbixin), thành phần chiếm hơn 80% phần cơm của hạt
điều. Khi cung cấp nhiệt thì cis-bixin biến đổi thành chất đồng phân bền hơn là trans-bixin,
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 13 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

nếu tiếp tục tăng nhiệt độ cao hơn nữa thì sẽ có sự thoái biến hợp chất về cấu tạo. Ngoài
bixin còn có norbixin (acid dicarboxilic) cũng là chất tạo ra màu đỏ (nhƣng ở trong dung
môi là nƣớc thì norbixin là thành phần chủ yếu). Phần cơm của hạt điều còn chứa
bixaghanene, bixein, bixol, crocetin, ellagic acid, ishwarane, isobixin, phenylalanine,
salicylic acid, threonine, tomentosic acid, tryptophan.
Bên cạnh bixin một số lƣợng lớn các chất màu khác đƣợc nghiên cứu tính chất từ

phần chiết của cây điều nhuộm bao gồm 6 apocarotenoids (C30 và C32), 8
diapocarotenoids (C19, C22, C24, C25) và một dẫn xuất của carotenoid (C14). Chúng chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ.
II. KHÁI QUÁT VỀ ANNATTO: [2], [6], [8]
1. Công thức phân tử, công thức cấu tạo
 CTPT: C
24
H
28
O
4

 CTCT:
O
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
COOCH
3
Bixin


O
O

OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
OH
Norbixin


SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 14 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

2. Một số tính chất:
 Có màu vàng, đỏ
 Bị biến đổi khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng cƣờng độ cao, thời gian kéo dài.
 Norbixin bị kết tủa trong môi trƣờng pH thấp, khi Norbixin kết tủa nó có thể liên kết
với protein, tinh bột và thành phần khác để tạo ra sự đồng đều màu sắc trong sản
phẩm. Annatto rất bền trong môi trƣờng kiềm.
 Annatto nhạy cảm đối với sự oxy hóa.
 Annatto có khả năng kháng lại sự tấn công của vi sinh vật.
3. Hoạt tính sinh học
 Một số nơi dùng lá chữa lị, sốt, sốt rét.
 Các bộ phận của cây có thể sử dụng để làm thuốc chống say nắng, viêm amiđan,

bỏng, hủi, viêm màng phổi, ngừng thở, các rối loạn trực tràng và đau đầu trong y
học cổ truyền của một số quốc gia trong khu vực Nam Mỹ.
 Nhựa từ quả cũng đƣợc sử dụng để điều trị bệnh đái đƣờng típ II hay chống nhiễm
nấm.
Hạt cây làm thuốc tẩy giun.
4. Ứng dụng trong thực tế:
4.1. Tác dụng dƣợc học:
Ngày nay, dạng bột nhão hoặc dạng dầu của hạt điều nhuộm đƣợc sử dụng rộng rãi,
nhƣng toàn bộ cây điều đã đƣợc các bộ lạc rừng nhiệt đới dùng trong y học từ nhiều thế kỉ
trƣớc. Lá có tác dụng tốt với hệ thống cơ quan bài tiết và tăng thêm thể tích của nƣớc trong
trƣờng hợp thiếu hụt thận. Nó còn có tác dụng bảo vệ gan và giảm choletrol. Trà từ chồi
non dùng làm thuốc chống kiết lị, bệnh sốt. Hoa đƣợc bộ lạc Cojede làm thuốc xổ, chống
đờm dãi ở trẻ em mới sinh. Nƣớc chiết từ hạt chống sâu bọ và bảo vệ tia tử ngoại mặt trời.
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 15 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

Annatto đƣợc phát hiện bởi ngƣời Ấn Độ maynan cổ, sử dụng nhƣ một màu thiết yếu của
thức ăn, màu nghệ thuật. Ngƣời Mỹ gốc da đỏ bôi lên tóc và cơ thể phần cơm hạt điều để
tránh nắng và sâu bọ. Y học truyền thống Braxin dùng annatto cho chứng ợ nóng, đau dạ
dày do gia vị của thức ăn…Y học Peru dùng nó để chống nhiễm trùng da, giúp da kéo da
non, chữa các bệnh về gan và dạ dày. Nƣớc chiết từ rễ làm giảm huyết áp ở chuột và phục
hồi cơ thể ở lợn. Rƣợu của quả khô và lá đƣợc tìm thấy tác dụng chống vi khuẩn tụ cầu.
Nƣớc chiết từ hạt điều làm giảm cholesterol trong máu ở chuột, thỏ, chó. Trong
những thí nghiệm lâm sàng, kết quả đƣợc xác nhận trong vòng mƣời ngày tiêu thụ (thay vì
mƣời lăm ngày nhƣ đã định trƣớc) bởi lƣợng chất béo trong máu giảm nhanh so với mức
bình thƣờng. Nó làm tăng quá trình trao đổi chất của chất béo, kết quả làm giảm lƣợng
triacylglycerol và cholesterol. Ngoài ra, nó còn đƣợc dùng để điều trị bệnh đái đƣờng hay

chống nhiễm nấm.
4.2 Trong thực phẩm:
Annatto còn đƣợc dùng làm chất nhuộm màu thực phẩm. Nó tạo cho thức ăn và đồ
uống một màu vàng tới màu vàng cam sâu. Nó giống nhƣ màu của lòng đỏ trứng gà trong
bột nhão của bánh và làm tăng màu vàng của dầu salad, nƣớc cam quýt, đồ uống nhiệt đới,
kẹo thạch, kẹo cứng và ngũ cốc nảy mầm.
Theo truyền thống, những hạt điều đƣợc ép, ngâm trong nƣớc, để bay hơi đƣợc bột
nhão màu tƣơi. Bột này đƣợc thêm vào súp, phomat, những loại thức ăn nhẹ cho màu vàng
hoặc màu cam tƣơi. Chúng đƣợc xuất khẩu qua Bắc Mỹ, Châu Âu, trở thành màu của bơ,
phomat (màu cam của phomat cứng, màu đỏ của phomat edam Hà Lan…). Màu này dùng
thay thế cho màu vàng của nghệ (rất đắt). Annatto đã từng đƣợc dùng để làm chất để sâu
màu chocola ở Châu Âu. Chúng đƣợc dùng để tô màu cho thịt lợn quay, nƣớc xốt ở Trung
Quốc. Còn ở Việt Nam, màu này đƣợc dùng trong cari, bột bánh, gà quay mật ong, làm
màu cho món chim nƣớng để tạo đƣợc sự lôi cuốn về màu sắc. Ở Mexico, annatto đƣợc
trộn với thứ gia vị khác tạo thành gia vị màu đỏ gạch gọi là: achiote paste và adobo, gia vị
này là thứ yêu thích của ngƣời dân Mexico. Đầu bếp Mexico thƣờng sử dụng achiote với
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 16 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

axit axetic để ƣớp thịt hoặc thêm vào nƣớc xốt. Hạt điều nhuộm đƣợc sử dụng làm phụ gia
màu gần nhƣ không vị trong ẩm thực châu Mỹ Latinh, Jamaica và Philipines. Vì annatto
không có nguồn gốc động vật, cũng không đƣợc chế biến với các nguyên liệu động vật nên
nó an toàn cho việc ăn kiêng.
Annatto có giá trị thƣơng nghiệp ở dạng hòa tan trong dầu và dạng hòa tan trong
nƣớc, tùy thuộc vào phƣơng pháp chiết, sự pha loãng tiếp theo, sự kết tủa, sự pha trộn và
quá trình làm khô.
Khi làm việc với annatto phải chú ý đến tính bền vững của nó. Annatto thành công

trong việc chế biến thực phẩm nhiều nhiệt và vô trùng. Tuy nhiên, sự đốt nóng quá mức và
kéo dài sẽ làm phân hủy chất màu. Vì vậy, ngƣời ta khuyến cáo rằng đối với những trƣờng
hợp đó nên thêm annatto vào cuối quá trình. Hai đặc điểm khác cũng làm ảnh hƣởng đến
sắc thái màu của annatto là tính hòa tan và độ pH. Các sản phẩm hoà tan trong dầu cho màu
vàng hơn so với thực phẩm dùng cho bữa ăn nhẹ hoặc trong quá trình sản xuất phomat.
Nếu chất màu đƣợc kết tủa trong thực phẩm, tính hòa tan giảm hoặc pH giảm thì màu sắc
sẽ đỏ hơn.
4.3. Annatto – Thuốc nhuộm tự nhiên:
 Annato, một nguồn màu sáng tự nhiên cho chất liệu silk.
Việc nhuộm màu tự nhiên đang tiến tới một thời kỳ phục hƣng sau hơn 3/4 thế kỷ
do ý thức về môi trƣờng, hệ sinh thái và sự kiểm soát tình trạng ô nhiễm tăng lên cả trong
từng quốc gia lẫn trên phạm vi toàn thế giới. Chúng thích hợp với môi trƣờng do đặc tính
không gây nguy hiểm và tạo ra màu dịu, nhẹ và tinh tế.
Annato (Bixa orellana) là một nguồn chất màu thực phẩm rất lâu đời. Nó tạo ra màu
cam ở bơ và pho mát. Mặc dù nó có thể đem lại màu sáng cho sợi nhƣng công dụng của nó
chỉ giới hạn trên phạm vi thực phẩm do thuốc nhuộm không thể tồn tại lâu dài với thời
gian. Ngƣời ta phát triển các qui trình làm cho chất nhuộm bền trên chất liệu tơ sợi hơn và
điều này đã dẫn đến một sự mở đầu của một kỷ nguyên mới đối với thuốc nhuộm annato
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 17 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

bởi nó có thể dùng một cách tiết kiệm để tạo ra màu sáng của chất nhuộm tự nhiên trên vải
sợi, đặc biệt là silk.
Màu cam mà chất nhuộm annatto đem lại bắt nguồn từ sự kết hợp giữa hai chất tạo
màu đó là Bixin và Norbixin. Bixin là thành phần chính của chất nhuộm và chiếm 80%
trong khi Norbixin chất nhuộm vàng chiếm tỷ lệ còn lại. Annato tạo ra chất nhuộm màu
cam dựa trên cấu trúc carotenoid. Tỷ lệ chất nhuộm có thể thay đổi từ 10-12% tuỳ theo số

cân nặng của hạt. Vì vậy, có thể làm thuốc nhuộm ở dạng bột bằng cách làm mềm phần hạt
và bột trong nƣớc và lọc, phơi khô rồi nén thành dạng thích hợp.
Thuốc nhuộm không thấm vào tơ sợi nhiều. Nhƣng chúng lại thấm ở một mức độ
nhất định đối với tơ sợi protein. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng chất cắm màu để giúp
chất
nhuộm tồn tại lâu trên tơ sợi. Những chất cắm màu có sẵn nhƣ kali nhôm sunfat
(K
2
SO
4
.Al
2
(SO
4
)
3
), kali dichromate (K
2
Cr
2
O
7
), đồng sunfat (CuSO
4
) và sắt sunfat
(Fe
2
(SO
4
)

3
) thƣờng đƣợc sử dụng để kéo dài tuổi thọ cuả thuốc nhuộm trên tơ sợi. Tuỳ vào
từng giai đoạn các chất cắm màu đƣợc thêm vào tơ sợi, 3 phƣơng pháp cắm màu trƣớc,
cắm màu đồng thời và cắm màu sau đang đƣợc sử dụng rộng rãi.
Các thuốc nhuộm khác nhau về cấu trúc và vì vậy có những dạng hoá học khác
nhau. Rất khó để tiêu chuẩn hoá những điều kiện nhuộm đối với một nhóm chất nhuộm nào
giống nhƣ trong nhuộm sợi tổng hợp. Vì vậy, cần thiết phải thiết lập qui trình tiêu chuẩn
đối với mỗi chất nhuộm trên mỗi loại vải sợi. Những qui trình đối với thuốc nhuộm annatto
trên vải silk đã đƣợc tiêu chuẩn hoá.
Đã từng đƣợc xem là chỉ dùng đƣợc trong thời gian ngắn, nay thuốc nhuộm annatto có
thể bền hơn với sự lựa chọn thích hợp và hiệu quả đƣợc nâng lên mức cao nhất với việc sử
dụng các phƣơng pháp nhuộm phù hợp. Màu cam rực rỡ lƣu lại trên vải silk là một bƣớc
đột phá đối với đặc tính tinh tế của thuốc nhuộm màu tự nhiên. Cây annatto có thể đƣợc
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 18 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

trồng trong vƣờn hoặc trong nhà để phục vụ cho cả hai mục đích trang trí và nhuộm màu
cho thực phẩm và vải sợi.
 Nhuộm màu vàng đỏ trên nilông và polyester.
Thuốc nhuộm annatto có độ ái lực tƣơng đối cao đối với cả sợi nilông và polyester.
Màu sắc trên sợi nilông và polyester có độ bền tƣơng đối trong khi giặt.
Quá trình nhuộm thu nhiệt khi tỷ lệ hấp thụ thuốc nhuộm tăng lên cùng với độ tăng
của nhiệt độ. Một phát hiện nữa cũng rất thú vị đó là thuốc nhuộm annatto bixin có khả
năng nhuộm sợi ion hoá và không ion hoá bằng những cơ chế khác nhau. Trên nilông,
thuốc nhuộm nhìn bề ngoài có vẻ nhƣ đƣợc hấp thụ vào những vị trí tuyệt đối và lực ion
kiểm soát sự hấp thụ đó, trong khi đối với polyester sự hấp thụ tƣơng ứng với mô hình
dung dịch rắn mà điều đó có nghĩa là sự hấp thụ chủ yếu phụ thuộc vào sự tiếp xúc không

ion.
Màu của thuốc nhuộm annatto thay đổi giữa màu đỏ và vàng. Bixin không bền ở
nhiệt độ cao (trên 80
0
C), ánh sáng và không khí. Do đó, trong quá trình nhuộm, khi tiếp
xúc với nhiệt độ cao, quá trình oxi hóa và phản ứng đồng phân hóa có thể xảy ra dẫn đến
sự loại bỏ một lƣợng lớn màu vàng. Một số nghiên cứu cho rằng có thể thiết lập đƣợc cân
bằng đỏ/vàng với nhiệt độ và một quá trình gia nhiệt thích hợp.
Ngoài ra, annatto còn đƣợc sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, nó đƣợc
thêm vào để tạo ra màu nắng trong dầu gội, kem, mỹ phẩm nƣớc dùng cho da.
Hạt điều nhuộm đã đƣợc thổ dân châu Mỹ sử dụng từ rất lâu để làm thuốc màu vẽ
lên cơ thể, đặc biêt là môi, vì thế mà đôi khi nó còn đƣợc gọi tại khu vực này nhƣ là “cây
son môi”.



SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 19 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

III. SƠ KƢỢC VỀ HỢP CHẤT MÀU: [1], [2], [7]
1. Cấu tạo phân tử và màu sắc
Ta đã biết có những chất hấp thụ chọn lọc ánh sáng trong vùng nhìn thấy mới có
màu, hấp thụ các vùng tử ngoại, hồng ngoại và các vùng khác vẫn không có màu.
Năng lƣợng bức xạ phụ thuộc vào tần số bức xạ và bƣớc sóng. Vùng nhìn thấy khá
hẹp có năng lƣợng từ 110 – 69 kcal/mol.
Trong hóa học hữu cơ, phân tử các hợp chất có màu thƣờng đƣợc tạo thành từ liên
kết p và liên kết d.

Các hợp chất có màu có liên kết p liên hợp, phân tử của chúng có những nhóm đặc
biệt có tác dụng mở rộng hệ liên kết làm kéo dài hệ liên hợp p.
Nhóm
-CH=CH-Nhóm etylen
-N=N-Nhóm azo
-CH=N-Nhóm azometyl nhóm tạo màu hay
-N=ONhóm Nitrozo nhóm hàm sắc.
-NO
2
Nhóm Nitro
=C=ONhóm Cacbonyl
Các nhóm không tạo màu nhƣng làm tăng cƣờng màu gọi là nhóm trợ màu (trợ sắc).
Thí dụ: -OH,-NH
2
, -SH, -OCH
3
, -NHCH
3

Các chất chỉ có nhóm hàm sắc nhƣng chƣa có tính hấp thụ chọn lọc cao, chỉ khi đƣa
các nhóm trợ sắc vào thì màu các hợp chất mới trở nên thuần nhất, có đủ cƣờng độ.


SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 20 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

2. Phân loại các chất màu

Các chất màu gồm có các chất màu hữu cơ và vô cơ, mỗi loại đều có chất màu thiên
nhiên và tổng hợp.
2.1. Màu vô cơ:
Thƣờng có cấu tạo đơn giản là muối hoặc oxit kim loại: PbCrO
4
, HgS màu đỏ, vàng
chanh ZNCrO
4
+ K
2
Cr
2
O
7
.
Các chất màu vô cơ rẻ, bền với nhiệt và ánh sang, kém bền với axit, bazơ, cƣờng đọ
màu không cao, dùng để chế tạo sơn, mực in công nghiệp, màu cho thủy tinh, đồ sứ, cao
su.
2.2. Màu hữu cơ:
2.2.1. Màu hữu cơ thiên nhiên:
Ngày nay các chất màu hữu cơ đƣợc sử dụng rộng rãi và đa dạng, có nhiều chủng
loại màu sắc tƣơi đẹp, cƣờng độ màu cao, đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác
nhau.
Các màu thiên nhiên thƣờng có sẵn, chủ yếu trong thực vật.
 Ví dụ:
Màu đỏ của hạt điều nhuộm
Màu vàng măng cụt: vỏ măng cụt chứa 13% tannin và nhựa nangostin C
23
H
24

O
6

màu vàng tƣơi tan nhiều trong kiềm và ete, không tan trong nƣớc.
Màu nghệ: củ nghệ chứa 4% cuacumyl, đem nghệ nghiền nhỏ trích ly với ligroin
loại chất hữu cơ, sau đó trích ly với ete và kết tinh lại trong benzene đƣợc cuacumyl.



SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 21 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

2.2.2. Màu hữu cơ tổng hợp:
Hiện nay, có hàng ngàn loại màu hữu cơ tổng hợp khác nhau đƣợc ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực kinh tế nhƣ: sơn, in, nhuộm, thực phẩm, mỹ phẩm, dƣợc phẩm, cao su,
nhựa …
 Các chất hữu cơ không tan trong nƣớc thƣờng sản xuất ở dạng bột, hạt nhỏ ỡ micro,
loại này gọi là Pigment. Pigmen là chất màu không tan trong nƣớc và không tan
trong môi trƣờng sử dụng.
 Các chất màu tan trong nƣớc hoặc có khả năng biến dạng, tan trong nƣớc hoặc dung
môi khác gọi là các phẩm màu.
 Các chất màu chứa nhóm –COOH, -SO
3
H dễ tan trong nƣớc, có chứa nhóm =C=O
có thể biến dạng thành tan đƣợc …
 Ngƣời ta có thể biến Pigment thành phẩm màu và ngƣợc lại, bằng cách đƣa vào
phân tử Pigment nhóm tan hoặc khóa nhóm tan lại.

 Phân loại các Pigment : thƣờng ngƣời ta không phân loại mà thƣờng mã hóa các
Pigment dƣới dạng các số ( nhƣ CI, Sh ).Trong nghiên cứu về cấu tạo và tổng
hợp các thể phân Pigment thành 15 loại :
 Pigment azo axetoaxetacrylic
 Pigment azo pyrazolone
 Pigment azo b – naphtol
 Pigment azo axit 2 – hydroxy 3 – naphtholc
 Pigment azo axit 2 – hydroxy 3 – naphthorilic
 Pigment axit naphthoic
 Pigment triphenyl metan

SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 22 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

 Phân loại thuốc nhuộm (phẩm nhuộm): 2 cách phân loại.
 Phân loại theo cấu tạo hóa học về nhóm mang màu, có 9 loại :
 Phẩm nhuộm nitro
 Phẩm nhuộm nitrosơ
 Phẩm nhuộm azo
 Phẩm nhuộm phenyl metan
 Phẩm nhuộm tryphenyl metan
 Phẩm nhuộm xeton, quinon
 Phẩm nhuộm indigo
 Phẩm nhuộm lƣu huỳnh
 Phẩm nhuộm cơ nguyên tố
Phân loại theo cách này giúp cho ngƣời nghiên cứu về cấu tạo, tính chất và phƣơng
pháp tổng hợp chúng.

 Phân loại theo kỹ thuật: thuận lợi cho ngƣời tiêu dùng.
Khi nói đến tên thuốc nhuộm ngƣời ta có thể biết đƣợc cần dùng phƣơng pháp nào
để nhuộm, có thể nhuộm đƣợc những loại sợi vải nào, độ bền ra sao …
Theo cách phân loại này, mỗi thuốc nhuộm gồm có 3 phần:
 Phần 1: ký hiệu bằng chữ cho biết tên thuốc nhuộm.
 Phần 2: chỉ màu của thuốc nhuộm thƣờng viết là chữ (vàng, xanh, đỏ
…).
 Phần 3: kí hiệu bằng chữ cái đứng cuối mỗi tên gọi cho biết sắc màu,
hình thể, trạng thái của màu.
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 23 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

Trong thực tế, ngƣời ta còn quy định thuốc nhuộm theo % so với nồng độ mẫu.
3. Phƣơng pháp đánh giá độ bền màu của vật liệu
3.1 Kiểm tra độ bền màu với giặt:
Mẫu kiểm tra đƣợc chuẩn bị theo đúng tiêu chuẩn, sau đó tiến hành giặt mẫu trong
dung dịch gồm: xà phòng 4 – 5 g/l, Na
2
CO
3
2 – 3 g/l, M = 50.
Tiến hành giặt ở 35 – 40
0
C (30 phút), 50 – 60
0
C (45 phút), 93 – 100
0

C (30 phút) sau
đó sấy ở nhiệt độ < 60
0
C.
3.2. Kiểm tra độ bền mà với mồ hôi:
Dung dịch thử gồm: 5 g/l NaCl, dd NH
4
OH 25% 6 ml/l. Nhiệt độ giặt 37 ± 2
0
C
trong 30 phút (10 lần). Cho thêm 7 ml/l CH
3
COOH băng, làm nhƣ trên 10 lần và sấy khô ở
< 60
0
C.
3.3. Kiểm tra độ bền màu với nƣớc biển:
Dung dịch NaCl 30 g/l, nhiệt độ giặt 37 ± 2
0
C (trong 4h). Sau đó sấy ở nhiệt độ < 60
0
C.
3.4. Kiểm tra độ bền màu với clo:
Dung dịch thử NaOCl 1 – 2 g/l, nhiệt độ môi trƣờng trong 1h. Trƣớc và sau khi giặt
bằng dung dịch trên thì phải giặt bằng nƣớc cất.
Tiếp tục giặt bằng Na
2
SO
3
ở nhiệt độ môi trƣờng trong 10 phút và sấy khô rồi đánh

giá sự phai màu của mẫu thử theo tiêu chuẩn bảng màu ghi.
3.5. Kiểm tra độ bền màu với cọ xát:
Nguyên tắc chung là cho vải màu chuyển động cọ xát với vải trắng dƣới tác dụng
của lực 1kg (lực tác dụng lên đầu hình trụ đè lên vải là 1kg)
Nếu thử độ bền màu với ma sát ƣớt thì phải nhúng ƣớt vải màu và vải trắng trong
nƣớc cất rồi vắt đến hàm ẩm 100%. Đánh giá độ bền màu bằng sự thay đổi màu ban đầu
(phai màu) và dây màu sang vải trắng theo bảng chuẩn màu ghi.
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 24 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

3.6. Kiểm tra độ bền màu với H
2
O
2
:
Mẫu thử đƣợc chuẩn bị theo mẫu phức tạp rồi cuộn lại theo chiều ngang 4cm, cho
mẫu vào ống nghiệm và đổ dung dịch tẩy vào để tiến hành thí nghiệm.
Sau thí nghiệm lấy mẫu ra giặt 10 phút trong nƣớc sạch rồi sấy ở < 60
0
C hoặc phơi
khô.
3.7. Kiểm tra độ bền màu với ánh sáng:
Dựa vào bảng chuẩn màu xanh gồm 8 mẫu len đƣợc nhuộm bằng các loại thuốc
nhuộm có độ bền ánh sáng khác nhau do viện nghiên cứu tiêu chuẩn Anh đã xác định.
Cách làm dựa trên sự phai màu của mẫu thử ở ngoài ánh sáng trong 24h với các cấp độ che
khuất mẫu khác nhau.
3.8. Kiểm tra độ bền màu với ánh sáng và thời tiết:

Tiến hành kiểm tra đồng thời độ bền màu với ánh sáng, với ánh sáng và thời tiết trên
cùng một bộ mẫu chuẩn. Có những thiết bị chuyên dụng để kiểm tra độ bền màu với ánh
sáng, với ánh sáng và thời tiết cho kết quả nhanh và chính xác.
IV. Khái quát một số phƣơng pháp nghiên cứu: [2], [4], [5], [6]
1. Phân tích trọng lƣợng
1.1. Bản chất của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng là phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa vào kết
quả cân khối lƣợng của sản phẩm, hình thành sau phản ứng kết tủa bằng phƣơng pháp hoá
học hay bằng phƣơng pháp vật lý. Do chất phân tích chiếm một tỷ lệ xác định trong sản
phẩm đem cân nên dựa vào khối lƣợng của sản phẩm đem cân dễ dàng suy ra lƣợng chất
phân tích trong đối tƣợng phân tích.
 Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc sấy đến khối lƣợng không đổi.
 Cơ sở của phƣơng pháp: Nguyên liệu ẩm có thể xem nhƣ hỗn hợp cơ học
SVTH: LÊ THỊ TƢỜNG OANH - 25 - GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
LỚP : 08CHD
Đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng phẩm màu annatto theo độ chín của quả điều nhuộm
bằng dung dịch NaOH 0,5N”

gồm chất khô tuyệt đối và chất bay hơi tự do
m = m
0
+ w
Trong đó: m: khối lƣợng chung của nguyên liệu.
m
0
: khối lƣợng của chất khô tuyệt đối (không có ẩm).
w: khối lƣợng của nƣớc chứa trong nguyên liệu.
1.2 Phân loại các phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
Có thể chia tất cả các phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng thành 3 nhóm lớn:

 Các phƣơng pháp tách: trong các phƣơng pháp này, cấu tử cần xác định đƣợc tách ra
từ chất phân tích dƣới dạng tự do và đƣợc cân trên cân phân tích.
 Các phƣơng pháp kết tủa: trong các phƣơng pháp này ngƣời ta kết tủa định lƣợng
cấu tử cần xác định bằng phƣơng pháp hóa học dƣới dạng hợp chất hóa học ít tan có
thành phần hóa học nghiêm ngặt. Kết tủa tách ra đƣợc rửa, sấy hoặc đem nung. Khi
đó kết tủa thƣờng đƣợc chuyển thành một chất mới có thành phần biết chính xác.
Hợp chất này đƣợc cân trên cân phân tích.
 Các phƣơng pháp cất: trong các phƣơng pháp này, ngƣời ta cất một cách định lƣợng
cấu tử cần xác định dƣới dạng hợp chất bay hơi. Phần cần xác định đƣợc tách ra
bằng cách đốt nóng chất phân tích hoặc bằng tác dụng của các thuốc thử thích hợp
làm tách ra các sản phẩm bay hơi. Các phƣơng pháp cất thƣờng là các phƣơng pháp
trực tiếp và gián tiếp.
1.3. Một số kỹ thuật của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
1.3.1. Lấy và hòa tan mẫu cân:
Độ lớn của lƣợng cân chất lấy để nghiên cứu ảnh hƣởng tới độ chính xác của sự
phân tích. Lƣợng cân của chất phân tích càng lớn, độ chính xác tƣơng đối của các kết quả
phân tích càng cao.

×