Tải bản đầy đủ (.ppt) (80 trang)

Bài giảng:tin học trong HD QL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.4 KB, 80 trang )

07/20/14 1
TIN HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
07/20/14 2
ĐẶC ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP MÔN HỌC
TIN HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO QUẢN

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ NHU CẦU
ỨNG DỤNG TIN HỌC, CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG LĐQL
1. Đặc điểm của hoạt động LĐQL
a. Khái niệm hoạt động LĐQL:
Hoạt động lãnh đạo quản lý là một loại hình hoạt động của các chủ thể có mối liên hệ trực
tiếp với một hoặc nhiều đối tượng nhằm thực hiện và đạt đến một mục tiêu nhất định trong thực tiễn.

Trong đời sống xã hội, hoạt động LĐQL tồn tại như một chức năng lao động xã
hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động.

Sự xuất hiện của hoạt động lãnh đạo, quản lý gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của đời sống cộng đồng, sự phát triển về trình độ tổ chức của con người trong mọi lĩnh
vực đời sống , xã hội

Trong xã hội hiện đại, hoạt động LĐQL đang được coi là một đối tượng quan
trọng của nghiên cứu khoa học nhằm khám phá, phát hiện ra những quy luật vận động của
loại hình hoạt động này trong đời sống thực tiễn.
07/20/14 3
b) Những đặc trưng cơ bản của hoạt động LĐQL

Bản chất của hoạt động LĐQL là xử lý thông tin để ra quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định

Chủ thể và đối tượng của hoạt động LĐQL luôn luôn là một thành phần, một phân hệ


vận động trong một hệ thống nhất định, chịu sự tác động của hệ thống.

Hoạt động LĐQL được thực hiện theo một quy trình nhất định. Thông thường có 2 quy
trình chủ yếu được thực hiện trong hoạt động LĐQL
QUY TRÌNH MẠCH HỞ
Chủ thể LĐQL
Đối tượng LĐQL Hoạt động thực tiễn
Thông tin vào
07/20/14 4
QUY TRÌNH KHÉP KÍN
Thông tin vào
Chủ thể LĐQL
Thông tin phản hồi
Thông tin vào
Đối tượng LĐQL Hoạt động thực tiễn
Trong quy trình này, hoạt động LĐQL hầu như tiến hành theo một chương trình định
trước, thông tin 1 chiều. Về thực chất, trong quy trình mạch hở, chủ thể LĐQL ít có
khả năng nhận biết đầy đủ và chính xác kết quả sự tác động đến đối tượng, hoặc nhận
biết nhưng dễ sai lệch.

Trong quy trình mạch hở, chủ thể LĐQL tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin và ra

quyết định tác động đến đối tượng.
Quy trình mạch hở thường có hiệu quả thấp, đặc biệt khi có nhiễu từ môi trường và
đối tượng LĐQL đa dạng, phức tạp.
07/20/14 5

Trong quy khép kín, dòng thông tin được truyền dẫn 2 chiều, cả chủ thể và đối tượng
LĐQL đều được cung cấp thông tin. Chủ thể LĐQL được cung cấp thông tin phản hồi nên
có điều kiện để kịp thời điều chỉnh những vấn đề cần thiết trong chủ trương, biện pháp

LĐQL.
Như vậy, trong cả 2 quá trình, để chủ thể LĐQL tác động có hiệu quả đến đối
tượng thì vấn đề cốt lõi nhất là chủ thể phải có đầy đủ thông tin và thông tin được xử lý
tốt, thông tin có giá trị gia tăng sau khi xử lý.
2) Ứng dụng tin học, CNTT trong hoạt động LĐQL
a) Ứng dụng Tin học, CNTT trong hoạt động lãnh đạo, quản lý là một yêu cầu khách
quan trong quá trình phát triển của mọi lĩnh vực đời sống xã hội
b) Những nội dung chủ yếu của ứng dụng tin học, CNTT trong hoạt động LĐQL

Khai thác khả năng hỗ trợ của Tin học và CNTT nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động ra quyết định của các chủ thể lãnh đạo, quản lý

Tin học hoá quản lý Nhà nước, thay thế phương pháp xử lý thông tin thủ công bằng
phương pháp xử lý thông tin tự động của máìy tính điện tử

Khai thác khả năng hỗ trợ của Tin học và CNTT để tăng cường khả năng tác động có
hiệu quả đến đối tượng

Khép kín quy trình hoạt động lãnh đạo, quản lý
07/20/14 6
c) Điều kiện cần thiết đối với quá trình phát triển và ứng dụng tin học và CNTT
trong hoạt động quản lý

Phương hướng chủ trương chính sách về ứng dụng Tin học, công nghệ thông tin của Đảng,
Nhà nước và nhận thức, năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết bị công nghệ
d) Một số vấn đề có tính nguyên tắc trong ứng dụng tin học, CNTT


Tính thống nhất: Việc ứng dụng tin học, CNTT phải được nghiên cứu, khảo sát, xây dựng theo
chương trình, dự án có tính khả thi cao, mỗi đơn vị, người sử dụng khi trở thành thành viên của
hệ thống phải đáp ứng những yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ và tuân thủ những quy tắc, thủ tục
vận hành nhất định để bảo đảm cho hệ thống hoạt động thông suốt và có hiệu quả
Tính hiệu quả: Hệ thống phải đáp ứng mức cao nhất những yêu cầu thường xuyên của hoạt
động LĐQL. Hệ thống không chỉ đem lại lợi ích căn bản như nâng cao năng lực xử lý thông tin
mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của tập thể cộng đồng.

Tính hệ thống mở: Là vấn đề quan trọng trong quá trình đầu tư thiết bị, phần mềm, xây dựng
cơ sở dữ liệu. Tính hệ thống mở đòi hỏi đội ngũ cán bộ LĐQL phải nắm được những vấn đề cơ
bản để khi đầu tư thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Phải nắm được các chuẩn kỹ thuật
và công nghệ cần thiết, không để xảy ra tình trạng các thiết bị đầu tư không đồng bộ, gây ra
lãng phí.
07/20/14 7
1. Đối tượng:
Đối tượng của môn học Tin học trong hoạt động LĐQL là nghiên cứu quan hệ giữa tin học,
CNTT với hoạt động LĐQL nhằm thúc đẩy và phát huy hiệu quả quá trình ứng dụng tin học,
CNTT trong hoạt động LĐQL và các lĩnh vực của đời sống thực tiễn.
II. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP MÔN HỌC
07/20/14 8
II. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP MÔN HỌC
1. Đối tượng:
Đối tượng của môn học Tin học trong hoạt động LĐQL là nghiên cứu quan hệ giữa tin học, CNTT
với hoạt động LĐQL nhằm thúc đẩy và phát huy hiệu quả quá trình ứng dụng tin học, CNTT trong hoạt
động LĐQL và các lĩnh vực của đời sống thực tiễn.
07/20/14 9
2. Nhiệm vụ của môn học:


Trang bị những kiến thức tổng quan về tin học
và CNTT.

Làm cho người học thấy rõ vai trò của tin học
và CNTT trong hoạt động LĐQL.

Tạo cơ sở cho việc nhận thức đúng đắn với tin
học và CNTT là một lĩnh vực kỹ thuật công nghệ
đang thâm nhập mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực đời sống
xã hội.

Có kiến thức, phương pháp đúng đắn trong quá
trình ứng dụng CNTT vào hoạt động thực tiễn.
07/20/14 10
3. Phương pháp môn học:

Nghiên cứu lý thuyết

Quan sát mô hình mẫu

Trao đổi kinh nghiệm trong lãnh đạo và tổ
chức hoạt động thực tiễn.
07/20/14 11
Nội dung của môn học nhằm trang bị cho người
học những vấn đề chung nhất quan hệ đến nhiệm vụ
ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ LĐQL trong hoạt
động của mình. Môn học định hướng cho người học
thấy được, người cán bộ LĐQL không phải học tin
học trong hoạt động LĐQL để biết sử dụng MTĐT.
Vấn đề có ý nghĩa quan trọng hơn là đội ngũ cán bộ

LĐQL không chỉ nắm vấn đề cơ bản, có tính tổng
quan của lĩnh vực tin học, CNTT mà còn thấy vai trò
của tin học và CNTT trong công cuộc xây dựng đất
nước và có khả năng tham gia vào quá trình LĐQL
đối với lĩnh vực này.
07/20/14 12
TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ ỨNG DỤNG
CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG LĐQL
I. KHÁI NIÊM THÔNG TIN VÀ CNTT
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT Ở
NƯỚC TA
III. PHƯƠNG HƯỚNG TRIỂN KHAI ỨNG
DỤNG CNTT VÀO QUẢN LÝ
07/20/14 13
I. KHÁI NIỆM THÔNG TIN VÀ CNTT
1. Thông tin:
a) Khái niệm:
Đối với con người thông tin chỉ ra nội dung trao
đổi giữa con người và môi trường để giúp con người
thích nghi với môi trường.
Ta có thể định hình về khái niệm thông tin qua
các đường nét sau:
07/20/14 14

Thông tin là sự phủ định của tính không chắc chắc.
Mỗi khi thông tin được tích lũy nhiều lên thì tính không
chắc chắc giảm xuống, độ chắc chắn bằng không nghĩa
là không còn thông tin.

Thông tin tạo tiền đề cho sự lựa chọn. Biết thêm

được thông tin là có thêm các khả năng, các phương án
để lựa chọn hành động.

Thông tin góp phần duy trì tổ chức: Mọi tổ chức,
cơ quan đều được thiết lập từ các phần tử có liên hệ với
nhau và thông qua các thông tin mà chúng chuyển giao
với nhau để tồn tại.

Thông tin được trao đổi, được liên hệ với nhau góp
phần phát triển hệ thống, thông tin trao đổi với môi
trường cho phép hệ thống tiến hóa và phát triển
07/20/14 15
Trong lĩnh vực tin học, thông tin được hiểu là tất
cả những gì có thể cung cấp cho con người hiểu biết
về đối tượng được quan tâm trong tự nhiên và xã hội
về sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, về
những vấn đề chủ quan và khách quan Nhằm giúp
cho con người trên cơ sở đó đưa ra những quyết định
đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả.
Tóm lại, tất cả những gì có thể giúp cho con
người hiểu đúng về đối tượng mà họ quan tâm đến
đều được gọi là thông tin
07/20/14 16
b. Thuộc tính của thông tin

Thông tin phản ánh tính xác định, trật tự của sự
vật, hiện tượng.

Tính định hướng.


Tính thời sự.

Tính cục bộ.
07/20/14 17
c) Quá trình xử lý thông tin
Xử lý thông tin là 1 quá trình trong đó bao gồm:
- Thu thập thông tin.
- Lưu trữ thông tin.
- Xử lý thông tin (theo nghĩa hẹp).
- Tra cứu thông tin.
- Truyền dẫn thông tin
Quá trình ấy thường được diễn ra và tồn tại như 1
quy trình gồm các bước theo sơ đồ sau:
07/20/14 18
SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN
Thông tin
vào INPUT
Xử lý
PROCESSING
Thông tin ra
OUTPUT
Lưu trữ
STORAGE
07/20/14 19
Nội dung của các bước trong quá trình xử lý
thông tin

Thu thập thông tin: Là quá trình tiếp nhận
thông tin (bao gồm thông tin pháp lý, thông tin gốc,
thông tin phát sinh), nhằm tập hợp những thông tin

cơ sở cần thiết về đối tương quản lý được cập nhật
sắp xếp vào kho chứa thông tin của hệ thống quản lý
gọi là cơ sở dữ liệu. Việc thu thập thông tin có thể
thông qua khảo sát thực tế, qua thống kê, phỏng vấn,
toạ đàm, trao đổi Ngày nay, với sự phát triển của
CNTT với mạng máy tính và Internet, việc thu thập,
khai thác thông tin có thể mở rộng đến phạm vi toàn
cầu.
07/20/14 20
Nội dung của các bước trong quá trình xử lý
thông tin

Lưu trữ thông tin: Các thông tin đã có cần
được lưu trữ để phục vụ cho nhu cầu khai thác sử
dụng sau nầy. Tuy nhiên lưu trữ như thế nào cho thật
khoa học không phải là việc đơn giản. Thông
thường, thông tin sau khi thu thập được thể hiện dưới
dạng số liệu, văn bản hay sơ đồ biểu bảng, hình
ảnh, Sẽ được lưu trữ trong những bộ phận cất giữ
theo một hệ thống khoa học giúp cho nhu cầu khai
thác, sử dụng lại sau nầy được nhanh chóng, thuận
lợi và chính xác.
07/20/14 21
Nội dung của các bước trong quá trình xử lý
thông tin

Xử lý thông tin(theo nghĩa hẹp): Là quá trình
chế biến các thông tin đã thu nhặt được nhằm tạo ra
thông tin kết quả đáp ứng nhu cầu khai thác cụ thể.
Mỗi loại thông tin đều có một quy trình chế biến

tương ứng, là hệ thống các thao tác dựa trên thông
tin pháp lý, tác động lên thông tin gốc và thông tin
phát sinh theo một trình tự và quy chế nhất định nằm
trong phạm vi của bài toán quản lý cụ thể, với mục
tiêu đưa ra những thông tin kết quả phục vụ cho nhu
cầu quản lý như thống kê, phân tích, tổng hợp, tính
toán, đánh giá, so sánh.
07/20/14 22
Nội dung của các bước trong quá trình xử lý
thông tin

Tra cứu thông tin: Là quá trình đối chiếu, tìm
kiếm, chọn lọc thông tin được lưu trữ. Đây là quá
trình thường xuyên trong hoạt động LĐQL, giúp cho
nhà quản lý thực hiện việc chỉ đạo có cơ sở khoa
học, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
07/20/14 23
Nội dung của các bước trong quá trình xử lý
thông tin
Truyền dẫn thông tin: Là quá trình trao đổi và
cung cấp thông tin giữa các đối tượng cần thiết thông
tin trong hệ thống quản lý, nhằm tạo nên mối liên lạc
và phối hợp chặt chẽ tác động giữa các tổ chức, cá
nhân, giúp cho hệ thống hoạt động đồng bộ, nhịp
nhàng. Quá trình nầy cũng tạo nên mối quan hệ hai
chiều liên tục giữa bộ phận điều hành và bộ phận
thừa hành trên những vấn đề khác nhau thuộc từng
lĩnh vực cụ thể.
07/20/14 24
d) Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử

Xử lý thông bằng MTĐT có những điểm khác với
xử lý thông tin bằng phương pháp thủ công. Có
những đặc điểm sau:
- MTĐT là thiết bị có khả năng nhớ. Dữ liệu được
cập nhật có thể lưu trữ lâu dài.
- Việc xử lý thông tin được tiến hành tự động
bằng chương trình cài đặt trong máy. Người sử dụng
có thể đọc trực tiếp trên màn hình, truyền gửi dữ liệu
đến các máy khác hoặc in và nhân bản dễ dàng,
thuận lợi.
07/20/14 25
- Một dữ liệu hoặc cơ sở dữ liệu có thể sử dụng
cho nhiều người và nhiều công việc trong cùng thời
điểm với các yêu cầu khác nhau.
- Thông tin, dữ liệu được thể hiện đa dạng, sinh
động, phong phú hơn.
- Tốc độ xử lý nhanh, bảo đảm tính chính xác,
khách quan, bí mật và an toàn thông tin.

×