Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.22 KB, 5 trang )
Bài 4. CẤU TẠO VỎ NGUYÊN
TỬ
I. Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử.
Mô hình mẫu hành tinh nguyên tử của
E.Rutherford, N.Bohr và A. Summerfeld
- Các e chuyển động rất nhanh trong khu vực không gian xung quanh
hạt nhân nguyên tử không theo quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên
tử.
- Các e được phân bố theo những quy luật nhất định.
- Khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt
electron là lớn nhất (khoảng 90%) gọi là obitan nguyên tử, kí hiệu là
AO. Mỗi AO chứa tối đa 2 electron.
II. Lớp electron và phân lớp electron.
1. Lớp electron
- Các e được sắp xếp vào các lớp theo mức năng lượng từ thấp đến
cao tương ứng với n = 1, 2, 3,…
- Trong mỗi lớp các e có năng lượng gần bằng nhau.
Lớp e (n) 1 2 3 4 5 6 7
Tên lớp K L M N O P Q
I. Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử.
2. Phân lớp electron
- Mỗi lớp e chia thành các phân lớp.
- Các e trên cùng phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
- Các phân lớp được kí hiệu bằng chữ cái thường s, p, d, f.
- Lớp thứ nhất (lớp K, n=1) có một phân lớp → phân lớp 1s.
- Lớp thứ hai (lớp L, n=2) có hai phân lớp → phân lớp 2s và 2p.
- Lớp thứ ba (lớp M, n=3) có ba phân lớp → phân lớp 3s, 3p và 3d.
Các e ở phân lớp s được gọi là các electron s, ở phân lớp p được gọi
là electron p…
III. Số electron tối đa trong một phân lớp, một lớp
- Số e tối đa của lớp thứ n là 2n