Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Mốt số câu hỏi và đáp án môn logic học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.04 KB, 16 trang )

Câu 1: Trình bày các nghĩa khác nhau của thuật ngữ logic? Logic học quan
tâm đến nghĩa nào của thuật ngữ đó?
-Nghĩa thứ nhất: từ hay lời nói
- Nghĩa thứ hai: tính có quy luật (hay cái không thể khác), thường thể hiện thông
qua từ "tất yếu".
Logic học quan tâm đến nghĩa thứ 2:
- Logic là logic khách quan : không chỉ là những quy luật trong tự nhiên vd nước
chảy đá mòn, hết ngày đến đêm mà còn là những quy luật xã hội ( qhsx ptr phù hợp
với sự ptr llsx, q.luật cung cầu, có áp bức có đấu tranh )
- Logic là logic chủ quan: tư duy, ý thức con ng cũng phải diễn ra 1 cách tất yêu.
- Logic là logic học: logic học là 1 ngành KH nghiên cứu về tư duy đúng đắn.
Câu 2: Tư duy và tư duy đúng đắn là gì? Thế nào là logic của tư duy, thế nào
là logic của tư duy hình thức?
Tư duy một cách chung nhất được hiểu là sự phản ánh hay nhận thức của con
người về đối tượng (sự vật, hiện tượng, quá trình).
-> Tư duy sai: nguyên nhân có thể do tư duy nhận thức luôn luôn đi sau đối tượng hiện
thực (do svht luôn luôn vận động-ldo khách quan) hay do hoàn cảnh(ld chủ quan- trình
độ con ng chưa đủ để nhận thức được về đ.tg đó) -> lỗi: ngụy biện( biết là sai mà vẫn cố
tình làm sai), ngộ biện (sai mà không biết m sai).
-> Tư duy đúng:
+ Tư duy phản ánh đứng 1 cách ngẫu nhiên là tư duy p.á phù hợp với hiện thực, chân
thực hiện thực nhưng ko dựa trên 1 bằng chứng KH cụ thể nào cũng như ko tuân thủ các
ng.tắc của nhận thức.
+ Tư duy phản ánh đúng 1 cách tất yếu: là tư duy p.á phù hợp hiện thực, chân thực hiện
thực dựa trên các bằng chứng KH cụ thể hoặc tuân theo các ng tắc của nhận thức -> Tư
duy đúng đắn
Tư duy logic là tư duy có hệ thống, tất yếu, chặt chẽ và chính xác.
Logic của tư duy hình thức là KH nghiên cứu các hình thức và quy luật của tư
duy đúng đắn để phản ánh ề đối tượng ở mặt hình thức.hay nói cách khác là để phản ánh
đối tượng ở trạng thái tĩnh, đứng im tương đối.
Câu 3: Thế nào là nội dung và hình thức của tư duy?


Nội dung của tư duy là những tri thức khác nhau mà con người có được trong quá
trình phản ánh về đối tượng và nội dung tư duy thể hiện sự phong phú của hiện thực.
Hình thức của tư duy là những cấu trúc logic hay những kết cấu logic cỉa tư tưởng
trong quá trình phản ánh về đối tượng. Hình thức tư duy thể hiện thông qua các kí hiệu
logic.
Câu 4: Phát biểu định nghĩa, phân tích đặc điểm cơ bản của khái niệm?
Khái niệm là 1 hình thức tồn tại cơ bản của tư duy dùng để phản ánh về đối tượng
thông qua những dấu hiệu bản chất khác biệt. (-> Dấu hiệu bản chất? Dấu hiệu bản chất
khác biệt? )
Đặc trưng của KN:
- KN là sự phản ánh tương đối toàn diện về đối tượng: Những dấu hiệu bản chất,
đặc trưng được phản ánh trong khái niệm chi phối toàn bộ các mặt, các mlh khác của
đ.tg.Vì thế hiểu biết về đ.tg ở tình độ KN là sự hiểu biết tương đối toàn diện về nó. VD?
- KN là sự phản ánh tương đối có hệ thống về đối tượng: các dấu hiệu được phản
ánh trong KN tuân theo trình tự nhất định, có quan hệ và quy định lẫn nhau một cách
chặc chẽ,qua đó cho ta hình ảnh tương đối trọn vẹn về đối tượng. Có thể nói tính hệ
thống của KN do tính hệ thống của đối tượng p.á quy định. Đúng như V.I.Lê nin đã từng
nói sự vật bắt đầu từ đâu thì tư duy phải bắt đầu từ đó, cái logic chẳng qua là rút gọn cái
lịch sử. VD?
- KN là sự phản ánh tương đối chính xác về đối tượng: KN p.á sv, ht trong trạng
thái tương đối ổn dịnh. Các dấu hiệu bản chất, đặc trưng được phản ánh trong KN là
những dấu hiệu quyết định sự tồn tại của trạng thái tương đối ổn định đó. Nêu đúng
những dấu hiệu bản chất đặc trưng là làm rõ mối tương quan phù hợp giữa KN và đối
tượng. Đó là bảo đảm tính chính xác của KN.
- KN là sản phẩm của tư duy và kết quả của sự nhận thức, là sự sáng tạo của cng:
KN là sự p.á đ.tg trong hiện thực nhưng góp phần chỉ đạo hoạt động thực tiễn của cng
trong quan hệ với đ.tg. Suy đến cùng, thực tiễn là cơ sở, mục đích và động lực của sự
nhận thức. Nếu không có nhu cầu thực tiễn, con ng không đặt các sv,ht của thế giới hiện
thực thành đói tượng của sự nhận thức và cũng không khái quát thành KN. Vì vậy, xuất
phát từ nhu cầu hđ thực tiễn và hoạt động nhận thức mà hệ thống KN đc cng xây dựng

và sử dụng làm công cụ để tiếp tục quá trình nhận thức. hệ thống KN ngày càng được
mở rộng cùng với hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của cng và xh.
Câu 5: Thế nào là nội hàm và ngoại diên của khái niệm? Trình bày mối quan
hệ nội hàm và ngoại diên của khái niệm?
Nội hàm là tập hợp những dấu hiệu bản chất khác biệt có trong KN phản ánh về
đ.tượng. VD: "Pháp luật": hệ thống các quy tắc xử sự, do NN ban hành hoặc thừa nhận,
thể hiện sm NN.
Ngoại diên là tập hợp những đối tượng tỏng hiện thực thỏa mãn những dấu hiệu
bản chất khác biệt được nêu trong nội hàm của KN. (KN có ng diên hữu hạn VD tập hợp
những só chẵn có 1 chữ số , vô hạn VD tập hợp số chẵn )
Mqh giữa nội hàm và ng.diên NH và ND có qu và quy định lẫn nhau chặt chẽ. NH
được xđ trên cơ sở lớp đối tượng là ng.diên của KN đó. Sự thay đổi Nh dẫn đến thay đổi
ND và ngược lại. NH và ND có mối quan hệ nghịch biến.Nếu nội hàm càng sâu (các dấu
hiệu thuộc nội hàm ngày càng mang tính chất cụ thể) thì ngoại diên càng hẹp ( lớp đối
tượng mà KN phản ánh ngày càng ít).
Câu 6: Trình bày các thao tác với khái niệm?
Mở rộng khái niệm là thao tác logic trong đó từ KN có ngoại diên nhỏ hởn (KN
chủng) chuyển snag KN có ng diên lớn hơn (KN loại), nói cách khác, mrkn là thao tác
thu được KN mới = cách mở rộng ng.diên của KN cho trước, tức là tùm được Kn nằm
trong quan hệ bao hàm với Kn cho trước. VD: con ng -> ĐV -> SV . Lưu ý: khi thực
hiện thao tác này tư tưởng phải vận động từ KN chủng.
Thu hẹp KN là thao tác logic ngược lại với mrkn, trong đó từ Kn có ng diên lớn
hơn (KN loại ) ta thu được KN có ng diên nhỏ hơn (Kn chủng), nói cách khác, thu hẹp
KN chính là thao tác thu được KN mới bằng cách thu hẹp ng diên của Kn cho trước, tức
là tìm được KN bị bao hàm trong quan hệ với KN cho trước. VD: tứ giacs -> hv ->
hbh
Định nghĩa khái niệm :
- Bản chất phép định nghĩa là thực hiện nhiệm vụ chỉ ra nội dung cơ bản nhất của nội
hàm Kn.
- bản chất của đnghĩa Kn chính là việc gọi tên đối tượng.

-> Cấu trúc: kN đc đn: Dfd là kn ta cần vạch ra nội hàm cơ bản của nó. Dfn là Kn có
những dấu hiệu chung, căn bản, cấu thành nên nội hàm của KN đc đn.
-> Chức năng: vạch rõ nội hàm của Kn được định nghĩa, phân biệt được đối tượng cần
định nghĩa với đ.tg khác.
- Các kiểu đn: + căn cứ đối tượng được ddn: đn thực, đn duy danh.
+ căn cứ vào tính chất của Kn dùng để đn: đn thông qua loại gần nhất
khác biệt về chủng, đn dựa trên quan hệ, đn dựa trên nguồn gốc.
+ các kiểu đn khác: đn môtả, đn so sánh.
Câu 7: Thế nào là định nghĩa về khái niệm? Nêu cấu tạo và các quy tắc về định
nghĩa khái niệm?
Bản chất, chức năng, cấu trúc, các kiểu đn: câu 6
Các quy tắc đối với phép đn:
- Đn phải cân đối Dfd = Dfn.
Vi phạm rơi vào 3 lỗi:
+ Đn quá rộng : Dfn > Dfd. VD: SV nữ là Sv.
+ Đn quá hẹp: Dfn < Dfd. Vd: SV là những ng học tại ĐHKS.
+ ĐN vừa rộng vừa hẹp: Dfn # Dfd. VD: Sv là những ng đang học tại HN.
- Không được đn vòng quanh: đây là kiểu đn trong nội hàm KN dùng để đn lại
được xđ thông qua Kn cần đn. VD: pp tốt nhất trong t.y là ko có pp; đợi là chờ, chờ là
đợi,
- Tránh dùng mệnh đề phủ định để đn: quy tắc này yêu cầu trong 1 đn KH nên
hạn chế việc dùng mệnh đề phủ định, vì việc này dễ dẫn đến ko làm rõ nội hàm của KN
được đn. VD: yêu là không ghét, giỏi là ko dốt
KN dùng để đn và Kn đc đn phải nằm trong q.hệ đối lập.
Nội hàm của KN dùng để đn đã đc làm rõ.
VD: bất động sản là những thứ ko tự di chuyển được. động sản là những thứ ko phải bất
động sản.
- Đn phải tường minh: đn phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác. Quy tắc này yêu cầu
thuật ngữ được sử dụng trong đn phải ngắn gọn, rõ ràng, đơn nghĩa, tránh s.dụng những
từ da nghĩa, mập mờ hoặc ví von so sánh, dễ tạo hiển lầm về đ.tg đc đn. Vd: CNCS là

thiên đường của nhân loại.
Câu 8: Trình bày về các kiểu định nghĩa thường dùng?
Các kiểu đn:
- căn cứ đối tượng được đn:
+đn thực: là đn về chính đ.tượng đó bằng cách chỉ ra những dấu hiệu cơ bản nhất
trong nội hàm của KN cần đn. VD: vũ khí là những vật dụng có k.năng chiến đấu.
đn duy danh là kiểu đn đã vạch ra nghĩa của từ biểu thị đ,tượng, đây chính là t.tác
đặt tên cho đối tượng. Vd: hiến pháp là đạo luật gốc của 1 quốc gia.
-căn cứ vào tính chất của Kn dùng để đn:
+đn thông qua loại gần nhất khác biệt về chủng là kiểu đn trong đó phải chỉ ra
loại gần nhất chứa KN cần đn rồi sau đó vạch ra những dấu hiệu khác biệt của KN cần
đn so với KN đó. VD con ng là đv bậc cao,có tư duy.
+ đn dựa trên quan hệ là kiểu đn trong đó ngta chỉ ra KN đối lập với KN cần đn
và nêu rõ mqh giữa các đ.tg mà 2 Kn đó p.á. VD: h.tượng là bản chất được thể hiện ra
bên ngoài. B.chất là hiện tượng bên trong
+ đn dựa trên nguồn gốc là kiểu đn mà trong đó vạch ra nguồn gốc hoặc phương
thức tạo ra đối tượng mà KN cần đn p.á.
- các kiểu đn khác:
+ đn môtả là kiểu đn = cách liệt kê các dấu hiệt khác biệt bên ngoài nhằm phân
biệt đối tượng này với đối tượng khác. VD: nước là 1 kiểu v.chất ở thể lỏng, ko màu, ko
mùi, ko vị
+ đn so sánh là kiểu đn trong đó dấu hiệu của Kn được nêu ra = cách so sánh với
dấu hiệu tương tự của Kn khác đã biết. VD: tối như mực, đen như gỗ mun
Câu 9: Trình bày về các dạng quan hệ giữa các khái niệm? Cho ví dụ?
Quan hệ điều hòa là quan hệ giữa các KN có ít nhất 1 phần trùng nhau.
- QH đồng nhất là quan hệ giữa các KN mà ngoại diên của chúng hoàn toàn trùng
nhau. VD: Nhà thơ Tố Hữu + tác giả tập thơ Từ ấy
- QH giao nhau là qh giữa các KN mà 1 phần ngoại diên của KN này là 1 phần
ngoại diên của KN kia và ngược lại. VD: Sinh viên + Đảng viên; Bác sĩ + nữ giới
- QH bao hàm là qh giữa các Kn mà ngoại diên của KN này là toàn bộ ngoại diên

của KN kia nhưng ko ngược lại. KN thứ nhất là KN bao hàm hay KN loại. KN thứ hai là
KN bị bao hàm hay KN chủng. VD: Sinh viên + SV đh KS
QH không điều hòa: là qh giữa các KN không có bất kì phần nào trùng nhau.
- QH ngang hàng là qh giữa các Kn mà ngoại diên của chúng tách rời nhau và
cùng lệ thuộc vào ngoại diên của KN loại. VD: động vật + thực vật (cùng thuộc sinh
vật); ô tô + xe máy (cùng thuộc p.tiện g.thông)
- QH đối lập là qh giữa các Kn mà nội hàm của chúng có các dấu hiệu trái ngược
nhau nhưng tổng ngoại diên của chúng bao giờ cũng nhỏ hơn ng.diên của KN loại chug.
VD: màu trắng + màu đen, nữ giới +nam giới.
- QH mâu thuẫn là qh giữa các KN không chỉ có nội hàm trái ngược nhau mà còn
loại trừ nhau, tổng ngoại diên của chúng đúng bằng ng.diên kn loại chung. VD: màu
trắng + ko phải màu trắng
Câu 10: Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của phán đoán đơn? Có mấy
loại phán đoán đơn cơ bản? Cho ví dụ?
PĐ cũng là 1 hình thức tồn tại cơ bản của tư duy, được hình thành bởi việc liên
kết các KN với nhau, dùng để khẳng định hay phủ định mqh giữa các lớp đối tượng, sự
tồn tại cũng như các thuộc tính của các lớp đối tượng.
PĐ đơn là sự liên kết của 2 khái niệm.
Đặc điểm: mang đ.đ của pđ nói chung:
Đặc trung 2 mqh: mqh với hiện thực mà nó p.á, mqh với phương tiên mà nó dùng
để p.a.
- 1 pđ luôn luôn p có đ.tg và n.dung p.á là xác định:
+ Đ.tg p.á: có thể là sự vật sự việc hiện tượng hay quá trình trong hiện thực.
+ Nội dung p.á của p,đ nhằm k.định hay p.định sự tồn tại của đối tượng của các
thuộc tính hay mối quan hệ giữa các lớp đối tượng, hoặc mqh giữa đối tượng với thuộc
tính của nó.
- 1 p.đ phải luôn có cấu trúc logic xác định:
Mọi S là P. Tồn tại S không là P
VD: Động cơ vĩnh cửu không tồn tại.
- Phải có g.trị logic xác định:

+ G.trị logic: là sự phù hợp hay không phù hợp của nội dung p.á của p.đ đối với
hiện thực.
TH1: nội dung p.á của pđ phù hợp với hiện thực -> g,trị logic là chân thực. KH =
1.
TH2: nội dung p.á của pđ ko phù hợp với hiện thực -> g.trị logic là giả dối. KH
=0.
-> logic hình thức là logic lưỡng trị (chỉ chấp nhận 2 qh giá trị ).
- P.đ luôn được thể hiện bằng câu hay mệnh đề trần thuật và chỉ có câu trần thuật
mới là loại câu đưa ra thông tin mạng nội dung khảng định hay phủ định và đặc biệt là
nó phù hợp với yêu cầu của p.đ là có giá trị logic xác định.
Câu 11: Thế nào là tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán đơn?
Trình bày tính cho diên của các thuật ngữ trong từng phán đoán đơn? Cho ví dụ
Phán đoán đơn là phán đoán gồm hai khái niệm đc liên kết với nhau để phản ánh
hiện thực.
 Tính chu diên của từng phán đoán đơn.
Thể hiện sự hiểu biết của chúng ta về MQH giữa chủ từ và vị từ do phân tích hình thức
của phán đoán.
-việc xác định tính chu diên của thuật ngữ chỉ đc đặt ra và xem xét khi các thuật ngữ đó
tồn tại trong MQH xác định tạo nên một phán đoán đơn bất kì
- Để Xđ 1 thuật ngữ nào đó (S,P) trong phán đoán đơn là chu diên hay ko chu diên phải
xét nó trong mqh với thuật ngữ còn lại, dựa vào cơ sở MqH giữa các khái niệm.
 Thuật ngữ chu diên khi xuất phát từ sự phân tích hình thức của phán đoán, có thể
rút ra kết luận rằng ngoại diên của nó hoàn toàn nằm trong hoặc hoàn toàn nằm ngoài
ngoại diên của thuật ngữ còn lại hay nói cách khác thuật ngữ đc xét đến toàn bộ lớp đối
tượng thì Tn đó chu diên. KH: S+, P+
 Thuật ngữ ko chu diên nếu xuất phát từ sự phân ticah hình thức của pđ, có thể rút
ra k.luận rằng ngoại diên của nó có 1 phần nằm trong hoặc 1 phần nàm ngoài ngoại diên
của Tn còn lại, hay nói cách khác, Tn nào chỉ đc xét đến 1 phần, 1 bộ phận của lớp đối
tượng thì Tn đó không chu diên. KH: S-, P
 Tính chu diên của các thuật ngữ trong từng phán đoán đơn A-E-I-O

• Phán đoán toàn thể khẳng đinh “A”
Công thức: Mọi S là P
TH1: S,P nằm trong quan hệ bao hàm.
VD: mọi thẩm phán đều hiểu biết pháp luật
S= thẩm phán
P= Người hiểu biết pháp luật
TH2: S,P nằm trong quan hệ đồng nhất.
Vd: Mọi số chẵn đều chia hết cho 2.
S= số chẵn
P= số chia hết cho 2.
• Phán đoán bộ phận khẳng định I
Công thức: Một số S là P
Sơ đồ biểu diễn:
TH1: S và P nằm tỏng quan hệ giao nhau.
ví dụ: một số thanh niên vi phạm pháp luật
S= Một số thanh niên;
P= người vi phạm pháp luật
TH2: S và P năm trong quan hệ bao hàm.
Một số ng hiểu biết pháp luật là luật sư
S= người hiểu biết pháp luật
P= luật sư
• Phán đoán toàn thể phủ định E
Công thức :Mọi S ko là P
S và P nằm trong quan hệ ngang hàng.
Vd : người buôn ma túy ko phải là người lương thiện
S= người buôn ma túy
P= người lương thiện
• Phán đoán bộ phận phủ định O
Công thức :Một số S ko là P
Sơ dồ biểu diên:

P-
S+
S+ trùng P+
S-
P-
S-
P+
S+
P+
S-
P+
S-
TH1: S và P giao nhau
VD : một số thanh niên ko vi phạm pháp luật
S= thanh niên
P= người vi phạm pháp luật
TH2:
Vd: có người hiểu biết pháp luật ko là luật sư
S= người hiểu biết pháp luật
P= luật sư
Câu 12: Trình bày mối quan hệ giữa các phán đoán đơn về mặt giá trị logic
dựa trên hình vuông logic?
A E
I O
• Quan hệ mâu thuẫn :
Đn: là quan hệ giữa các phán đoán khác nhau về cả chất lẫn lượng. MQH này thể hiện
trên hai đường chéo của hình vuông, là Qh giữa các cặp đối lập
A O; E I
Các phán đoán nằm trong quan hệ này không thể cùng chân thực hoặc giả dối, nhất thiết
1 chân thực 1 giả dối.

Vd: Mọi giảng viên đều là giáo sư A= 0 -> O =1: một số giảng viên không là giáo sư.
• Quan hệ lệ thuộc:
Đn: là quan hệ giữa các phán đoán giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng
MQh này thể hiện thông qua 2 cạnh bên của hình vuông logic, đó là Qh giữa các cặp
phán đoán <E-O>, <A-I>
TH1: Nếu phán đoán bậc trên chân thực => phán đoán bậc dưới tất yếu chân thực,
vì phán đoán bậc dưới chỉ là một bộ phận của phán đoán bậc trên
Nếu phán đoán bậc dưới chân thực thì phán đoán bậc trên chưa chắc chân thực <
có thể chân thực hoặc giả dối>
TH2: nếu phán đoán bậc dưới là giả dối thì phán đoán bậc trên tất yếu giả dối vì
phán đoán bậc dưới là bộ phận của phán đoán bậc trên
Nếu phán đoán bậc trên giả dối thì phán đoán bậc dưới chưa chắc giả dối.
• Quan hệ đối lập
ĐN: quan hệ đối lập là quan hệ giữa các phán đoán giống nhau về lượng, khác nhau về
chất
MQH này thể hiện giữa các cặp A-E; I-O
+Các phán đoán có lượng là toàn thể thì nằm trong quan hệ đối lập trên
Đặc trưng của quan hệ đối lập trên là: chúng không thể cùng chân thực, nhưng có thể
cùng giả dối
+ Các phán đoán có lượng là lượng bộ phận nằm trong QH đối lập dưới:
Đặc trưng về mặt logic nằm trong quan hệ đối lập dưới: chúng ko thể cùng giả dối
nhưng có thể cùng chân thực
Câu 13: Thế nào là tính đẳng trị của các phán đoán phức? Hãy tự tìm 1 phán
đoán mà phân biệt đẳng trị với phán đoán đó?
Phán đoán phức là phán đoán đc bởi các phán đoán đơn nhờ liên từ logic. Các
phán đoán đơn trong phán đoán phức là phán đoán thành phần.
Tính đẳng trị cảu phán đoán phức là tính chất bình đẳng về mặt giá trị giữa các
p.đ phức với cấu trúc logic hình thức khác nhau nhưng có cùng 1 giá trị logic. Như vậy
thao tác tìm đẳng trị của phán đoán phức chính là thao tác tìm một cách diễn đạt khác
tương đương sao cho cấu trúc mệnh đề diễn đạt thay đổi nhưng ko làm cho nội dung

mệnh đề thay đổi.
Các đẳng trị: (tự xem vở hoặc sách nhé ^_^ )
Ví dụ: tìm phán đoán đẳng trị với phán đoán sau: “ bị cáo có quyền tự bào chữa
hoặc nhờ người khác bào chữa”
Trong đó p= Bị cáo có quyền tự bào chữa; q= bị cáo có quyền nhờ người khác bào
chữa
Công thức của phán đoán: ( )
Theo công thức đẳng trị: ( ) = ( ) = (q p) = (p )
Ta có các phán đoán đẳng trị
(p ) : không thể nói bị cáo không có quyền tự bào chữa cũng khôg có quyền nhờ
người khác bào chữa
(q p): nếu bị cáo không nhờ người khác bào chưã thì bị cáo có quyền tự bào chữa
( ): nếu bị cáo không tự bào chữa bị cáo có quyền nhờ người khác bào chữa
Câu 14: Có mấy loại phán đoán phức cơ bản? Trình bày định nghĩa, cấu trúc
và quy tắc tính giá trị logic của chúng?
Phán đoán phức là phán đoán đc bởi các phán đoán đơn nhờ liên từ logic. Các
phán đoán đơn trong phán đoán phức là phán đoán thành phần.
Có 5 loại phán đoán cơ bản:
+Phán đoán liên kết (phép hội)
+Phán đoán phân liệt< phép tuyển>
+Phán đoán điều kiện< phép kéo theo>
+Phán đoán tương đương
+Phán đoán phủ định
• Phán đoán liên kết: a ٨b
ĐN: là phán đoán phản ánh MQh cùng tồn tại giữa các phán đoán thành phần
trong đó mỗi p.đ p.á về 1 đối tượng hay 1 thuộc tính bất kì
Những từ mang ý nghĩa liên từ: và; không chỉ…. Mà còn; vừa là….; cả…. lẫn….,
tuy…. Nhưng ; vừa …. Vừa ; chẳng những…. Mà còn………….
Cách tính giá trị logic của phép hội :
Phép hội chỉ đúng trong TH cả 2 phán đoán thành phần đều đúng, và sai khi có ít

nhất một phán đoán thành phần là sai
• Phán đoán phân liệt
• ĐN : phán đoán phân biệt thể hiện mối quan hệ lựa chon tồn tại giữa các phán
đoán thành phần trong đó nhất thiết phải có 1 phán đoán thành phần tồn tại
 Phép tuyển mạnh : là phán đoán phức trong đó thể hiện mối quan hệ lựa chọn tòn
tại giữa các p.đ thành phần, trong đó chỉ có một phán đoán thành phần tồn tại và
sự tồn tại của nó loại trừ hoàn toàn sự tồn tại của phán đoán thành phần kia
Cách tính giá trị logic : Phép tuyển mạnh chỉ đúng khi và chỉ khi một trong hai phán
đoán thành phân đúng và sai khi các phán đoán thành phần cùng đúng hoặc cùng sai.
• Phép tuyển yếu a ٧b là phán đoán phức mà trong đó thể hiện MQH lựa chọn tồn
tại giữa các phán đoán thành phần nhưng sự tồn tại của phán đoán thành phần này
không loại trừ sự tồn tại cảu phán đoán thành phân kia, nói các khác, trong p
tuyển yếu, mặc dù vẫn là sự lựa chọn tồn tại những có thể xảy ra khả năng các p.đ
t.phần cùng tồn tại.
Cách tính giá trị logic : phép tuyển yếu chỉ sai khi các p.đ t.phần cùng sai, đúng trong
các TH còn lại.
• Phán đoán điều kiện< phép kéo theo>
Đn : phán đoán điều kiện phản anh mối quan hệ giữa các phán đoán thành phần,
trong đó chỉ có 1 thành phần tồn tại với tư cách là điều kiện và t.phần còn lại tồn tại với
tư cách là hệ quả hay nói cách khác phán đoán điều kiện có cấu trúc như 1 mqh nhân
quả. KH a → b
Liên từ : nếu… thì ; vì……….nên ; do…… nên ;……….
Cách tính giá trị logic : phép kéo theo chỉ sai khi và chỉ khi nguyên nhân đúng và kết
qủa sai, và đúng trong các trường hợp còn lại
• Phán đoán tương đương hay phép tương đương
ĐN : phán đoán tương đương là phán đoán phức thể hiện MQH 2 chiều giữa các phán
đoán thành phần. Kí hiệu A ↔B
Cách tính gía trị logic: phép tương đương đúng khi A và B cùng đúng hoặc cùng sai, sai
khi các p.đ thành phần ko cùng giá trị
• Phán đoán phủ định

• Đn: phán đoán phủ định là phán đoán phức phản ánh sự không tồn tại của phán
đoán thành phần ở phẩm chất xác định. Nếu gọi p.đ thành phần là a thì p.định của
nó là ko a.
Liên từ logic:
Đối với từng phán đoán đơn” không”
Đối với phán đoán phức” không có chuyện, làm j có chuyện……’’
Cách tính giá trị logic:
Câu 15: Các đặc điểm chính của các quy luật logic cơ bản của tư duy hình
thức?
ĐN: Quy luật logic hình thức là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan,
phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các svhtuong của thế giới,nó phản ánh trạng thái tĩnh, trạng
thái ổn định tương đối của sự vật
Các đặc trưng của logic hình thức:
• Quy luật tư duy mang tính khách quan: cũng giống như các quy luật tự nhiên xã hội,
quy luật tư duy mang tinh khách quan. Nghĩa là nó tồn tại khách quan ko phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người.
Thừa nhận tính khách quan của các quy luât tư duy, cho phép nghiên cứu như hiện
tượng tồn tại tương đối độc lập, thấy rõ đc vai trò cảu tư duy đúng đắn trong việc nhận
thức các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Cũng từ đó tư duy con người phải
đc điều chỉnh, đc hoàn thiện ngày càng phát huy hơn nữa tính sang tạo và thông qua các
hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mình
• Quy luật tư duy đc chấp nhận như các tiền đề
trong cuộc sống hàng ngày, các quy luật tư duy đc lặp đi lặp lại nhiều lần, qua kinh
nghiệm cuộc sống của con người chấp nhận tính hiển nhiên, không phải chứng minh khi
đề cập nó. Do vậy, các quy luật cảu tư duy đc quan niệm như một tiền đề
• Quy luật của tư duy mang tính phổ biến
Quy luật của tư duy đc thể hiện trong quá trình tư duy của mọi chủ thể; tác động trong
mọi lĩnh vực của sự nhận thức khoa học và thậm chí, trong bất kì trình độ nào của tư duy
cũng bắt buộc phải tuân thủ. Nếu không tuân thủ các quy luật thì kết cấu nội tại của tư
duy sẽ bị phá vỡ, tính chân thực logic của tư duy sẽ bị vi phạm. Do đó, tư duy sẽ ko làm

đúng chức năng phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan cũng như khả năng sang
tạo…
• Quy luật tư duy mag tính tương đối và có giới hạn
Mặc dù tồn tại một cách phổ biến nhưng quy luật tư duy hình thức cũng chỉ mang tính
chất tương đối và có giới hạn trong phạm vi nhất định. Bởi bì các quy luật tư duy logic
hình thức chỉ phản ánh trạng thái ổn định tương đối cảu các sự vật hiện tượng nên nó chỉ
đúng trong giới hạn không gian và thời gian, trong hệ quy chiếu nhất định.
Câu 16: Trình bày cơ sở khách quan nội dung và yêu cầu của các quy luật đó?
Cho ví dụ về các trường hợp sai phạm khi tư duy vi phạm các yêu cầu này?
ĐN: Quy luật logic hình thức là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan,
phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các svhtuong của thế giới,nó phản ánh trạng thái tĩnh, trạng
thái ổn định tương đối của sự vật
 Các quy luật cơ bản của tư duy hình thức: (tự VD nhé)
Quy
luật
Cơ sở khách
quan
Nội dung Công
thức
Yêu cầu
Quy
luật
đồng
nhất:
tính xác định
về chất của sự
vật(1sv khi
tồn tại ở 1 thời
điểm xđ về
thời gian, vị trí

xđ về k.gian,
trong 1 mqh
xđ thì nó chỉ
là nó, ko thể là
cái khác)
một ý nghĩ hay một
tư tưởng đã đc định
hình trong tư duy để
phản ánh đối tượng ở
phẩm chất xác định
thì phải luôn xác định
đơn nghĩ và đồng
nhất với chính bản
thân nó.

Một là: phải có sự đồng nhất của tư
duy với sụ vật về mặt p.á
Hai là tư duy phải đồng nhất với
ngôn ngữ về mặt diễn đạt. (VD:
ông già đi nhanh quá -> hiểu
ntn ? )
Ba là: tư duy tái tạo phải đồng nhất
tư duy nguyên mẫu.
Quy
luật
phi
mâu
thuẫn:
.
tính xác định

về chất của sự
vật hiện tượng
ở 1 p.chất xđ,
ko thể đồng
thời vừa là nó,
vừa ko phải là
nó.
Hai tư tưởng đối lập
không mâu thuẫn với
nhau về cùng một đối
tượng ở cùng một
phẩm chất thì không
thể cùng chân thực,
một trong số chúng
phải là giả dối
a ٨ /a
hoặc /
(a ٨/a)
Thứ nhất không đc dung chứa mâu
thuẫn trực tiếp tring tư duy
(m.thuẫn trực tiếp là k.đ cho sv 1
thuộc tính nào đó rồi lại ngay lập
tức phủ định chính thuộc tính đó)
Thứ hai khôn được dung chứa mâu
thuẫn gián tiếp trong tư duy (mâu
thuẫn g.tiếp là k.định cho sv 1
thuộc tính nào đó mà hệ quả suy ra
từ thuộc tính ấy lại phủ định chính
nó hoặc phủ định những nội dung
được đưa ta tiếp sau đó.

Quy
luật
loại
trừ
cái
thứ 3
tính xđ về chất
của sv, 1 s.v ở
1 p,chất xđ chỉ
có thể hoặc là
nó hoặc ko p
là nó, ko có
k.năng thứ 3.
Hai tư tưởng mâu
thuẫn cũng phản ánh
sự vật, tron g cùng
thời gian cùng mối
liên hệ, một tư tưởng
chân thực thì tư
tưởng còn lại nhất
định là giả dối, không
có trường hợp thứ 3
a tuyển
mạnh /
a
- Khi đứng trước những vấn đề
mang tình giải pháp không được
phép đưa ra những ý kiến mang
tính trung gian hoặc mập mờ nước
đôi.

- để có thể đưa ra những ý kiến lựa
chọn xđ, chính xác thì cần phản
dựa vào các chuẩn logic do các lĩnh
vực cụ thể cung cấp.
Quy
luật lí
do
đầy
đủ
một tư tưởng đã đc
định hình trong tư
duy để p.á về đ.tg ở 1
p.chất xđ chỉ đc thừa
nhận là chân thực nếu
đã nó những căn cứ
để lập luận đc cho
tính chân thực ấy.
G→K
G:
g.thiết,
căn cứ
K:
K.luận
- Muốn k.luận về tính chân thực
của 1 luận điểm nào đó, nhất thiết p
có căn cứ, cơ sở x.đ (y.c mang tính
tiên quyết)
- những căn cứ cơ sở đc sử dụng để
lập luận cho tính chân thực của 1
luận điểm nào đó thì trước hết bản

thân nó phải là chân thực và phải
có quan hệ tất yếu với k.luận.
- những căn cứ dùng để k.luận
ngoài việc p chân thực thì cần p là
lí do đầy đủ của KL (vừa đủ, ko
thừa, ko thiếu).
Câu 17: Suy luận là gì? So sánh định nghĩa của các loại suy luận cơ bản?
Suy luận là hình thức tồn tại cơ bản của tư duy, đồng thời cũng là một thao tác tư
suy cơ bản, dựa vào tri thức đã biết để suy ra tri thức mới , với định nghĩa như vậy xét
về mặt chất, suy luận có cấu trúc của MQH nhân quả, trong đó những tri thức mới đc rút
ra đóng vai trò là kết quả
Suy luận diễn dich là suy luận trong đó tiến trình tư tưởng đi từ sự hiểu biết về cái
chung, cái toàn thể để rút ra sự hiểu biết về cái riêng, cái bộ phận.
Suy luận diện dịch trực tiếp là hình thức suy luận diễn dịch mà kết luận đc rút ra từ một
tiền đề.
Suy luận diễn dịch gián tiếp là hình thức suy luận có nhiều phán đoán tiền đề và từ các
phán đoán đó rút ra phán đoán kết luận
Suy luận quy nạp là suy luận trong đó lập luận được tiến hành trên cơ sở rút ra tri
thức chung từ những tri thức riêng lẻ, đơn nhất.
So sánh??? (-> hiểu đơn giản 1 cái rút ra KL chung từ những cái riêng lẻ, thành
phần. 1 cái thì từ KL chung mà suy ra những cái đơn lẻ )
Câu 18: Thế nào là suy luận diễn dịch trực tiếp? Thế nào là suy luận diễn dịch
gián tiếp? Trình bày các loại suy luận diễn dịch trực tiếp và các loại suy luận diễn
dịch gián tiếp? Cho ví dụ?
.Suy luận là hình thức tồn tại cơ bản của tư duy, đồng thời cũng là một thao tác tư
suy cơ bản, dựa vào tri thức đã biết để suy ra tri thức mới , với định nghĩa như vậy xét
về mặt chất, suy luận có cấu trúc của MQH nhân quả, trong đó những tri thức mới đc rút
ra đóng vai trò là kết quả
Suy luận diễn dich là suy luận trong đó tiến trình tư tưởng đi từ sự hiểu biết về cái
chung, cái toàn thể để rút ra sự hiểu biết về cái riêng, cái bộ phận.

Suy luận diện dịch trực tiếp là hình thức suy luận diễn dịch mà kết luận đc rút ra từ một
tiền đề.
Suy luận diễn dịch gián tiếp là hình thức suy luận có nhiều phán đoán tiền đề và từ các
phán đoán đó rút ra phán đoán kết luận
 Suy luận diện dịch trực tiếp là hình thức suy luận diễn dịch mà kết luận đc rút ra
từ một tiền đề.
Các hình thức của suy luận diễn dịch trực tiếp :
+ « phép chuyển hóa » phép đổi chất
Phép chuyển hoá là suy luận diễn dịch trực tiếp trong đó từ một phán đoán đơn
tiền đề thu đc một phán đoán mới , nhờ chuyển hóa chất của phán đoán sang phán đoán
đối lập , và chuyển hóa đối lập vị từ mà nội dung ko của phán đoán ko thay đổi. Thực
chất cả phép CH là 1 cách d.đạt khác đi thay thế cách diễn đạt ban đầu mà nội dung vẫn
được bảo toàn.
Phép chuyển hóa dựa trên tính chất của phép phủ định của phủ định thì ta thu đc
giá trị ban đầu và nguyên tắc chuyển dấu phủ định vị từ sang từ nối hoặc ngược lại thì
nội dung của phán đoán ko thay đổi
-Có hai hình thức đổi chất
Cách 1 : phủ định 2 lần . « S là P » => « S ko là ko P »
Ví dụ : một số sinh viên là sinh viên nghèo
Phủ định lần 1 : một số sinh viên ko là sinh viên nghèo
Phủ định lần 2 : một số sinh viên ko là sinh viên ko nghèo
Cách 2 : chuyển hóa nguyên nghĩa phủ định vị từ sang từ nối
« S ko là P » => « S là ko P »
Ví dụ : mọi luật sư điều hiểu biết pháp luật
 Người ko hiểu biết pháp luật ko thể là luật sư
ĐỐI với hình thức đổi chất : A E, E A, I O, O I
+ Phép đảo ngược “ phép đổi chỗ”
Là suy luận diễn dich trực tiếp trong đó thực hiện hoán vị giữa chủ từ và vị từ của phán
đoán xuất phát, kết quả thu đc phán đoán mới có chất và giá trị ko thay đổi. Cơ sở kq:
từ 1 trong các pđ.đơn thuộc tính AEIO dựa trên jhinfh thức logic của chủ từ và vị từ cho

phép vạch ra mqh giữa chủ từ và vị từ của p.đ xuất phát, trên cơ sở đó khai thác thông
tin giữa chủ từ và vị từ của nó.
-Trong phép đổi chỗ : phán đoán A thành phán đoán I
Phán đoán E thành phán đoán E
Phán đoán I thành phán đoán I
Phán đoán O không thực hiện đc phép đổi chô
+ Phép đối lập vị từ: là suy luận diễn dịch trực tiếp từ 1 phán đoán ban đầu thu được 1
phán đoán mới trong khái niệm đối lập với vị từ của tiền để trở thành chủ từ của KL, chủ
từ của tiền đề trở thành vị từ KL, chất của p.đoán chuyển hóa sang đ.lập, còn giá trị thì
ko thay đổi.
Thực chất của phép đối lập vị từ là việc thực hiện kết hợp giữa cả đổi chất và đổi
chỗ (đổi chất trước, đổi chỗ sau). KL: A-> E; E->I; O->I, I ko thực hiện đc.
VD: xem bt trong vở, sách.
 Suy luận diễn dịch gián tiếp:
ĐN: là hình thức suy luận có nhiều phán đoán tiền đề, và từ các phán đoán tiền đề đó rút
ra kết luận
Hình thức cơ bản của suy luận diễn dịch gián tiếp là tam đoạn luận
Tam đoạn luận là hình thức suy luận diễn dịch gián tiếp trong đó kết luận là phán đoán
nhất quyết đơn đc rút ra từ MQH logic tất yếu giữa 2 tiền đề cũng là các phán đoán nhất
quyết đơn.
Cấu trúc: Tiền đề lớn: là tiền để hay p,đ chứa thuật ngữ P+M
Tiền đề nhỏ: là tiền đề hay p.đ chứa thuật ngữ S.
-> KL: S+P
Ví dụ: Mọi luật sư đều hiểu biết pháp luật (1)
Anh A là luật sư(2)

Anh A hiểu biết pháp luật(3)
Các loại hình:
M p P M M P P M
S M S M M S S M


S-P S-P S-P S-P
Loại hình I Loại hình II loại hình III loại hình IV
Lưu ý -ko được phép tự ý thay đổi kết cấu hoặc gọi loại hình này dưới tên loại
hình khác.
- M chỉ xuất hiện ở tiền đề lớn, nhỏ, ko xh ở KL
- Trật tự mà ta đang có là 1 trật tự thuận (Tđ lớn -> T.đ nhỏ -> KL)
Ví dụ cho loại hình I
Mọi luật sư đều hiểu biết pháp luật (1)
M P
Anh A là luật sư(2)
S M

Anh A hiểu biết pháp luật(3)
Ví dụ cho loại hình 2:
Mọi thẩm phán đều hiểu biết pháp luật
Anh A ko hiểu biết pháp luật
:
Anh A ko phải thẩm phán
Ví dụ loại hình 3:
Anh Y là luật sư
Anh Y hiểu biết pháp luật
Có người hiểu biết pháp luật là luật sư
Ví dụ loại hình 4 :
Có cử nhân là cử nhân luật
Tất cả cử nhân luật đều hiểu biết pháp luật
Có người hiểu biết pháp luật là luật sư
Câu 19: Trình bày định nghĩa cấu tạo và các loại hình, quy tắc của tam đoạn
luận?
ĐN, cấu tạo: câu 18.

 Quy tắc: Quy tắc chung trong tam đoạn luận
• Qt 1: trong TĐL chỉ đc phép có 3 thuật ngữ S,M,P
• Qt2: thuật ngữ giữa phải chu diên ít nhất 1 lần trong 2 tiền đề
• Qt3: nếu các thuật ngữ ko chu diên ở tiền đề thì ko đc chu diên ở kết luận
• Qt4 : hai tiền đề là phán đoán phủ định thì ko đc rút ra kết luận
• Qt5: nếu 1 trong 2 tiền đề là phủ định thì kl cũng phải là phủ định
• Qt6: nếu 2 tiền đề là phán đoán bộ phận thì ko đc rút ra kết luận
• Qt7: nếu 1 tiền đề là phán đoán bộ phận thì kết luận cũng phải là phán đoán bộ
phận
• Qt 8: hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì kết luận cũng phải là phán đoán
khẳng định
 Quy tắc riêng
Quy tắc cho loại hình I
• Tiền đề lớn phải là phán đoan toàn thể,tiền đề nhỏ phải là phán đoán khẳng định
Quy tắc cho loại hình II
• Tiền đề lớn phải là phán đoán toàn thể thì một trong hai tiền đề phải là phán đoán
phủ định
Quy tắc cho loại hình III: trong TĐl, loại hình III p là pđ khẳng định
Quy tắc cho loại hình IV:
• Nếu tiền đề lớn là p.đ khẳng định thì tiền để nhỏ phải là p.đ toàn thể
• Nếu có 1 tiền đề là p.đ phủ định thì tiền đề lớn phải là phán đoán toàn thể.
Câu 20: Trình bày định nghĩa và cấu tạo của phép chứng minh? So sánh cấu
tạo của phép chứng minh và suy luận?
Chứng minh là quá trình tư tưởng nhằm luận chứng tính chân thực của luận điểm,
dựa vào các luận điểm khoa học khác đã đc xác nhận là chân thực
Cấu trúc của chứng minh:
• Luận đề : là thành phần tương ứng với kết luận của phép suy luận và trả lời
cho câu hỏi chứng minh cái gì? Như vậy nó xác định phạm vi và bình diện vấn đề cần
chứng minh.
Luận đề có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau:

- có thể là 1 KL do khái quát thực tiễn hay do quan sát thực nghiệm đem lại.
- có thể là KL rút ra từ những suy lý khoa học
- có thể là 1 tư tưởng, nhận định, dự báo hay giả thuyết
- có thể là 1 pháp đoán đơn giản hay hệ thống các quan điểm
Trong KH, l.đề thường là g.thuyết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
1 l.đề đã đc CM có thể đc tái sử dụng.
• Luận cứ là các l.đ KH, các chứng cứ sự kiện thực tế, chân thực, các KL quy tắc, quy
luật, nguyên lý KH đã đc CM mà chúng có liên quan đến luận đề và được sử dụng
trong quá trình CM luận đề.
- Luận cứ là những cơ sở khách quan mà nhờ nó thông qua lập luận chứng tở tính chân
thực hay giả dối của luận đề.
- Trong phép suy luận thành phần tương đương luận cứ chính là tiền đề. Như vậy luận
cứ là bộ phận trả lời cho câu hỏi dùng cái gì? Căn cứ cái gì để Cm?
- trong Cm, kể cả trong cuộc sống cũng như trong KH, ng ta ko chỉ sử dụng những luận
cứ có giá trị chân thực trên cơ sở đã CM chặt chẽ = lí liaanj KH như các đ.luật, công
thức toán học mà còn sử dụng các luận cứ có giá trị chân thực dưới dạng những dữ kiện,
sự kiện lịch sử đáng tin cậy.
• Luận chứng hay gọi là lập luậ, là thành phần tương đương lập luận của phép suy
luận, bản chất, chức năng của lập luận là những cách thức, quy tắc xác định mà
nhờ nó có thể liên kết các tiền đề (luận cứ) kết hợp với những tri thức khác đã
biết, đã đc CM để rút ra tính chân thực của luận đề.
- Vì vậy lập luận của chứng minh là mối liên hệ logic giữa luận chứng và luận cứ để
thông qua đó cho phép khẳng định tính chân thực của luận đề , nói cách khác lập luận
chính là phương pháp cách thức để tổ chức phép chứng minh, và nó trả lời cho câu hỏi
cm ntn?
-Lập luận của chứng minh muốn đảm bảo cho phép Cm có đủ tin cậy thì phải tuân thủ
các quy tắc logic cần phải đc tiến hành theo 1 trình tự logic nhất đinh.
So sánh???

×