Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn dạy học kết hợp với giải thích một số hiện tượng thực tế trong môn hóa học lớp 9 nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học sinh thcs cẩm thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.93 KB, 24 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài :
Đối với bộ môn Hóa học là một môn khoa học có rất ít học sinh
thích học vì những kiến thức của bộ môn rất trừu tượng, khó hiểu,
cứng nhắc cần khả năng tư duy tốt từ học sinh, điều này đã làm cho
các em học sinh có khả năng tư duy không tốt sợ bộ môn Hóa học.
Kết quả là một số học sinh có tư duy tốt thuộc bài nhưng khả năng
vận dụng để giải thích các hiện tượng thực tế chưa cao, học sinh
không có tuy tốt ngày càng trở nên chán môn học.
Mặt khác do giáo viên phân bố thời gian không hợp lý trong
một tiết học nhiều giáo viên chỉ cung cấp hết kiến thức cơ bản trong
sách giáo khoa mà không lồng ghép giải thích được các hiện tượng
trong thực tế nên tiết học trở nên nhàm chán, thiếu tính ứng dụng của
một môn khoa học. Việc lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế
vào bài học giáo viên phải hết sức khéo léo. Có thể dẫn dắt tạo tình
huống ngay khi bắt đầu vào bài mới, hoặc có thể tích hợp các kiến
thức liên môn để giải thích, tích hợp vấn đề môi trường, giáo dục ý
thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, đưa các tình huống giả định
bằng các hiện tượng thực tiễn, thiết lập liên hệ giữa nội dung học với
nội dung thực tiễn.
Vấn đề dạy học kết hợp với giải thích các hiện tượng thực tế
trong môn Hóa học đã có nhiều tác giả nghiên cứu trong các đợt hội
thảo có liên quan.
Ví dụ:
Sáng kiến kinh nghiệm của Giáo viên Nguyễn Văn Thắng THPT
Bảo Thắng, Lào Cai viết về : Dạy học Hóa học gắn với thực tế bộ
môn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh.
Tổ Hóa trường THPT Nguyễn Văn Cừ, ĐăkTo, Kon Tum viết
về: Xây dựng bài tập hóa học thực tiễn trong giảng dạy bộ môn hóa
học.
Sáng kiến kinh nghiệm của cô Nguyễn Thị phương Dung giáo


viên trường THPT Trần Phú Thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai viết
về : Tạo hứng thú học tập môn Hóa học bằng cách liên hệ thực tế,
1
Các đề tài của các tác giả, nhóm tác giả nhìn chung đã đưa ra
được các câu hỏi nhằm giải thích các hiện tượng trong thực tế liên
quan đến kiến thức Hóa học, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào việc
giải thích có hệ thống các hiện tượng liên quan đến từng phần của bài
học.
Xuất phát từ lí do trên tôi xin đưa ra một số hiện tượng thực tế
có kèm theo giải thích qua sáng kiến: “ Dạy học kết hợp với giải
thích một số hiện tượng thực tế trong môn Hóa học 9 nhằm tạo
hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống các hiện tượng
thực tế có liên quan đến bài học nhằm phát huy tính tích cực và nâng
cao hứng thú học tập cho học sinh.
3. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở Phúc Do - Cẩm Thuỷ -
Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Thực trạng và giải pháp dạy học kết hợp với giải
thích một số hiện tượng thực tế trong môn Hóa học 9
- Phạm vi nghiên cứu: Từ bài 2 đến bài 4 chương 1 : Các loại
hợp chất vô cơ sgk hóa học 9
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học tích
cực bộ môn Hoá học.
Nghiên cứu liệt kê các hiện tượng hoá học thực tiễn có áp dụng
vào các bài học trong chương trình hoá học lớp 9.
Do đặc điểm về số lượng học sinh và số lớp/ khối rất ít của

trường THCS Phúc Do nên tôi sử dụng thiết kế 4: Chỉ kiểm tra sau tác
động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên( được mô tả ở bảng 1)
2
Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác
động
Đối chứng Dạy học không kết hợp giải thích
hiện tượng thực tế
O1
Thực
nghiệm
Dạy học kết hợp với giải thích hiện
tượng thực tế
O2
Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập và
thang đo hứng thú học tập của học sinh
6. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1.Cơ sở lí luận:
Dạy học tích cực là một yêu cầu cơ bản của đổi mới phương
pháp dạy học, được hầu hết các giáo viên áp dụng trong các tiết dạy
và đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên với bộ môn
Hóa học nhiều giáo viên chỉ chú trọng đến việc áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào bài học, ít quan tâm khai thác
đến một khía cạnh của bài học đó là dạy học kết hợp với giải thích
một số hiện tượng trong thực tế, tạo điều kiện cho việc học và hành
gắn liền với thực tiễn lao động, sản xuất . Chính những kiến thức
thực tế này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp thu, tính chủ
động sáng tạo và hứng thú học tập của học sinh. Do đó học sinh cần

phải được trang bị những kiến thức cơ bản có tính hệ thống và
những ứng dụng hoá học để học sinh không chỉ có con đường duy
nhất là con đường học tập ở nhiều câp cao hơn mà có thể học nghề
đi thẳng vào lao động sản xuất góp phần đưa đất nước theo kịp sự
phát triển như vũ bão hiện nay của khoa học và cùng hoà chung vào
xu thế phát triển của thời đại.
2.Thực trạng :
2.1. Vài nét về tình hình nhà trường
3
Trong những năm qua, tôi được ban giám hiệu phân công trực
tiếp giảng dạy môn hoá học lớp 9 nên có nhiều thuận lợi cho việc thực
hiện “Dạy học kết hợp với giải thích một số hiện tượng thực tế trong
môn Hóa học 9 nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập
cho học sinh ” phụ huynh ở địa phương cũng như các cấp chính
quyền rất quan tâm đến việc dạy học của giáo viên và học sinh.
Bên cạnh những đó, trong quá trình giảng dạy vẫn gặp phải một
số hạn chế như cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, phòng thí nghiệm hoá học
riêng biệt không có, hiện tại phải dùng chung phòng thí nghiệm với
phòng học, không gian chật trội hoá chất ẩm mốc và bị hư nhiều
không còn sử dụng được nên chất lượng dạy cũng bị ảnh hưởng.
Với đề tài này có thể thấy được cách vận dụng để giải thích các
hiện tượng thực tế có hệ thống qua một số bài, hỗ trợ giáo viên dạy
học trong một số tiết, qua đó cung cấp cho học sinh những kiến thức
bổ ích, thiết thực, tạo niềm tin vào khoa học, say mê nghiên cứu học
tập, vận dụng kiến thức vào đời sống.
Hiện trạng trên có thể được cụ thể bằng sơ đồ sau:
2.2. Vài nét về chất lượng học sinh:
Với những năm thực nghiệm giảng dạy từ những lớp học sinh
đã qua tôi nhận thấy rằng học sinh dù khả năng tư duy tốt thì vẫn rất
ngại những bài học khô khan mang tính lí thuyết, ngược lại các em tỏ

ra hứng thú với những bài giảng có tính thực tế, mỗi khi giáo viên đặt
4
ra những hiện tượng thực tế trong đời sống hàng ngày xung quanh
mình các em tỏ ra tò mò, hiếu kì muốn tìm ngay lời giải đáp và tập
trung vào bài học rất cao.
Trong các năm học tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm với khối lớp
9 tường trung học cơ sở Phúc Do – Cẩm Thủy - Thanh Hóa.
Đặc điểm tình hình khối lớp 9 : Gồm 22 học sinh.
Để thuận lợi cho việc tiến hành tôi chia học sinh lớp 9 thành hai
nhóm ngẫu nhiên
Nhóm 1: Từ số thứ tự 1 – 11 như số thứ tự trong sổ ghi điểm và
gọi tên Nhóm 2: Từ số thứ tự 12 – 22 như số thứ tự trong sổ
ghi điểm và gọi tên
Trong suốt thời gian dạy thực nghiệm tôi nhận thấy rằng học
sinh hoạt động rất tích cực, về nhà làm bài tập nhiều hơn, tiết học sôi
nổi hơn mỗi khi các em thảo luận với nhau về các hiện tượng thực tế
liên quan trong bài học để tìm câu trả lời và đặc biệt hơn là học sinh
đã chủ động lĩnh hội kiến thức biến nó thành của mình chứ không phải
“học vẹt” dễ quên như trước.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Một số hình thức áp dụng trong tiết dạy:
5
Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học với giải thích các hiện
tượng thực tiễn trong tiết học bằng các câu hỏi dẫn dắt để đi tìm kiến
thức mới; tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê; thích tìm tòi khám
phá những hiện tượng, tình huống trong cuộc sống cho học sinh.
3. 2. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Chuẩn bị hai nhóm học được phân chia ngẫu nhiên học 2 lớp
khác nhau, giáo viên chuẩn bị giáo án dạy lớp thực nghiệm, lớp đối
chứng dạy bằng giáo án bình thường

Kế hoạch dạy học kết hợp giải thích
Tên
bài
Tiết Hiện tượng - Áp
dụng
Giải thích
Bài
2:
Một
số
Oxit
quan
trọn
g
3
1/Đặt quả trứng
trong cốc thủy
tinh chứa vôi
sống, sau đó đổ
nước vào. Quả
trứng có chín
không? Giải
thích?
- Áp dụng Mục I/
CaO tác dụng với
nước
Quả trứng chín vì vôi sống(CaO)
phản ứng mãnh liệt với nước kèm
theo sự tỏa nhiệt rất nhanh và
mạnh làm cho quả trứng chín mà

không cần đun sôi nước( Cần
tránh xa hố vôi mới tôi, gây nguy
hiểm đến tính mạng)
CaO + H
2
O -> Ca(OH)
2
+ 277
kCal
2/ Người dân
thường bón vôi
bột trước khi
gieo trồng để làm
gì?
- Áp dụng Mục I/
CaO tác dụng với
axit( HCl) và
Mục III/ Ứng
dụng
- Chống chua đất : Đất chua là đất
có dư lượng axít, độ pH < 7. Hầu
hết đất canh tác nông nghiệp đều
chua. Tùy theo loại cây trồng mà
độ chua hợp lý sẽ khác nhau. Khi
độ pH xuống dưới mức hợp lý thì
phải chống chua bằng vôi.
CaO + H
2
O -> Ca(OH)
2

Ca(OH)
2
sinh ra sẽ trung hòa axit
trong đất trồng
6
- Diệt nấm, sát trùng, khử sâu
bệnh: Clorua vôi có tác dụng tẩy
màu và sát trùng vì trong phân tử
của nó chứa CaOCl
2
có tính oxi
hóa rất mạnh
3/ Hãy giải thích
tại sao vôi sống
để lâu ngoài
không khí sẽ bị
hoá rắn?
- Áp dụng: Đặt
câu hỏi Mục I/
CaO tác dụng với
oxit axit
- Do CaO ở điều kiện nhiệt độ
thường đã hấp thụ CO
2
trong
không khí tạo thành đá vôi
(CaCO3)
CaO + CO
2
-> CaCO

3

4/ Giải thích hiện
tượng tạo hiệu
ứng khói bay trên
sân khấu
- Áp dụng : Mục
III/ Sản xuất CaO
- CO
2
được thu hồi từ lò nung vôi
công nghiệp sau đó nén ở áp suất
thấp tạo nước đá khô-Khói trên
sân khấu được tạo bởi nước đá
khô (CO
2
thể rắn), cho băng khô
vào nước nóng hay hơi nước sôi,
băng khô bay hơi làm lạnh hơi
nước đột ngột tạo các hạt băng
nhỏ màu trắng lơ lửng trong
không trung, loại khói này chỉ bay
là là mặt sàn diễn,
-Với nhiệt độ thấp, nước đá khô
có thể làm da cháy lạnh và gây
khó thở. Nên dùng găng tay khi
cầm nước đá khô. Nếu dùng nước
đá khô ở trong phòng kín, nên
thông gió tốt.
5/ Để diệt chuột

người ta dùng
phương pháp đốt
- Đốt lưu huỳnh xảy ra phản ứng:
S + O
2

→
0
t
SO
2
Chuột hít phải khí SO
2
sẽ bị sưng
7
lưu huỳnh và bịt
kín cửa hang lại.
Giải thích?
- Áp dụng: Đặt
câu hỏi giới thiệu
tính chất của SO
2
yết hầu, tê liệt cơ quan hô hấp, co
giật dẫn đến chết.
6/ Giải thích hiện
tượng mưa axit
là gì ? Tác hại
như thế nào?
- Áp dụng: Mục
I/ SO

2
tác dụng
với nước
- Khí thải công nghiệp và khí thải
của các động cơ đốt trong ( ô tô,
xe máy) có chứa các khí SO
2
NO,
NO
2
,…Các khí này tác dụng với
oxi và hơi nước trong không khí
nhờ xúc tác oxit kim loại ( có
trong khói, bụi nhà máy) hoặc
ozon tạo ra axit sunfuric H
2
SO
4

axit nitric HNO
3
2 SO
2
+ O
2
+ 2 H
2
O

→ 2 H

2
SO
4
2NO + O
2
→ 2NO
2
4NO
2
+ O
2
+ 2 H
2
O → 4HNO
3
Axit H
2
SO
4
và 4HNO
3
tan vào
nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò
chính của mưa axit là H
2
SO
4
còn
HNO
3

đóng vai trò thứ hai.
- Mưa axit: Làm tăng độ chua
của đất, huỷ diệt rừng, mùa màng,
làm hỏng nhà của, cầu cống…làm
tăng khả năng hoà tan của các
kim loại nặng trong nước gây ô
nhiễm nhiễm hoá học; cây cối hấp
thụ các kim loại nặng hoà tan như
Cd, Zn đi vào nguồn thực phẩm
gây nhiễm độc cho người, gia súc.
7/ Hiện tượng gì
xảy ra khi cho
ống dẫn khí SO
2
Vì SO
2
có tính oxi hóa mạnh làm
mất màu được nhiều chất nên
cánh hoa tiếp xúc với khí SO
2
sẽ
8
tiếp xúc với cánh
hoa hồng?
- Áp dụng: Mục
III/ Ứng dụng của
SO
2
bị mất màu dần.
8/ Một nhà máy

nhiệt điện mỗi
ngày đêm thải ra
khí quyến 64 tấn
SO2. Em hãy đề
xuất cách loại
khí SO
2
rẻ nhất
để làm sạch môi
trường?
- Áp dụng: Củng
cố bài SO
2
- Làm sạch SO
2
: Khi nồng độ
SO
2
lên đến 3,5% trong khí thải
có thể thu hồi để chế tạo axit. Ta
có thể dùng vôi sữa để làm sạch
thì mức sạch cao, lượng vôi sữa
tiêu tốn không lớn, phương pháp
làm sạch SO
2
đến 0,005-0,01%.
Nếu làm sạch bằng dung dịch
(NH4)
2
SO3 thì nồng độ SO

2
chỉ
còn 0,01-0,03% và NH4)
2
SO3 lại
được tái sử dụng làm phân bón
dễ dàng.
Bài
3:
Tính
5
9/ Khi bị axit rớt
vào tay em phải
làm như thế nào
để không bị bỏng
axit.
- Áp dụng: Tính
chất axit tác dụng
với bazo
10/ Vì sao khi
chế biến món bọ
xít người ta
thường ngâm vào
- Khi bị bỏng ngoài da do axit
người ta thường dùng nước vôi
loãng, dung dịch NaHCO
3
loãng,
nước xà phòng, kem đánh răng để
ngâm , rửa hoặc bôi lên vết bỏng.

Nhưng để trung hoà axit do uống
nhầm người ta lại thường uống
nước vôi loãng hoặc nước pha
lòng trắng trứng(có tính kiềm) mà
không dùng dung dịch NaHCO
3
.
(Chú ý an toàn khi sử dụng axit)
- Trong bọ xít có chứa một lượng
axit fomic gây bỏng da và rát
ngứa. Ngoài ra, còn có cả HCl,
H
3
PO
4
, … Khi ngâm vào trong
nước vôi xảy ra phản ứng trung
hoà giữa các axit và Ca(OH)
2
. làm
9
chất
hóa
học
của
axit
nước vôi? cho bọ xít không còn mùi hôi.
Hiện tượng này tương tự việc bôi
vôi vào vết côn trùng cắn, vết
phồng xẹp xuống và không còn

cảm giác rát ngứa.
11/ Giải thích câu
ca dao:“Lúa
chiêm lấp ló đầu
bờ
Hễ nghe tiếng
sấm phất cờ mà
lên”
- Áp dụng tính
chất: Axit tác
dụng với muối
- HNO
3
rơi xuống mặt đất phản
ứng với các chất có trong đất
như: đá vôi (CaCO
3
) ,MgCO
3
,…
tạo ra muối nitrat là những phân
đạm cung cấp cho cây xanh tốt:
2HNO
3
+ CaCO
3

Ca(NO
3
)

2
+ CO
2
+ H
2
O
2HNO
3
+ MgCO
3
→ Mg(NO
3
)
2
+
CO
2
+ H
2
O
- Khí CO
2
do các phản ứng tạo ra
và do sự thối rữa của xác động
thực vật ẩm ướt cũng làm tăng
quá trình diệp lục hóa (biến
CO
2
và hơi nước của lá và thân
non thành chất hữu cơ.Ngoài ra

axit HNO
3
tạo ra cũng liên kết với
các phân tử khí NH
3
tạo
muối cũng là nguồn phân đạm mà
cây có thể sử dụng được.
12/ Vì sao “ Viên
sủi” cho vào
nước lại sủi bọt?
Hãy pha chế cố
nước chanh có
ga?
- Áp dụng: Củng
cố bài axit, yêu
cầu HS về nhà
pha cốc nước

-Trong viên sủi chứa một lượng
NaHCO
3
và axit hữu cơ có trong
quả chanh. Khi gặp nước viên sủi
tạo ra dunh dịch axit, axit này tác
dụng với NaHCO
3
sinh ra CO
2
thoát ra dưới dạng khí

10
chanh có ga.
Bài
4:
Một
số
axit
quan
trọn
g
6
13/ Vì sao không
nên đổ nước vào
axit sunfuric đậm
đặc mà chỉ có thể
đổ axit sunfuric
đậm đặc vào
nước ?
- Áp dụng: Dạy
mục I/ Tính chất
vật lí.
- Axit sunfuric đặc, sánh giống
như dầu nặng hơn nước. Nếu cho
nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề
mặt axit. Khi xảy ra phản ứng hóa
học đồng thời tỏa nhiều nhiệt
nước sôi mãnh liệt và bắn tung
tóe gây nguy hiểm.
- Cho từ từ axit vào nước, nó sẽ
chìm xuống đáy nước khi có

phản ứng xảy ra, nhiệt lượng sinh
ra được phân bố đều trong dung
dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không
làm cho nước sôi lên một cách
quá nhanh.
Chú ý : “ Phải đổ từ từ ” axit vào
nước và không dùng bình thủy
tinh vì dễ vở khi tăng nhiệt độ
7
14/ Giải thích
hiện tượng hóa
than mà không
cần đốt
- Áp dụng: Tính
háo nước của axit
sunfuric
- H
2
SO
4
có tính háo nước rất
mạnh, khi cho H
2
SO
4
đặc vào
đường cát có thành phần chủ yếu
là saccarozo –
C
12

H
22
O
11
C
12
(H
2
O)
11
axit
sunfuric đã hút nước của
saccarozo, chỉ còn lại C nên
đường dần hóa thành màu đen
C
12
H
22
O
11
→ 12 C + 11H
2
O
Đồng thời quá trình tỏa nhiệt
mạnh nên C đã tác dụng với axit
đặc tạo thành CO
2
và SO
2
C+ H

2
SO
4
→ CO
2
+ SO
2
+ H
2
O
những khí này làm cho đường hóa
than phun trào lên miệng cốc
11
15/ Khi bị bệnh
đau dạ dày cần
phải chụp X
quang. Trước khi
chụp phim thì
bác sỹ thường
cho bệnh nhân
ăn một thứ thức
ăn ở dạng hồ
trắng. Đó là chất
gì? Tác dụng?
- Áp dụng: Mục
V/ Nhận biết axit
và muối sunfat
- Thành phần chủ yếu là một loại
đá BaSO
4

. Vì tỷ trọng của xương
lớn, tia X khó xuyên qua, trên
phim chụp có thể lưu lại những
hình ảnh đậm còn tỷ trọng của dạ
dày và các tổ chức xung quanh
tương đối mềm nên ảnh chụp
không rõ nét.
Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO
4
đã
vào tới dạ dày thì tiến hành chụp
X quang bởi vì BaSO
4
ngăn cản
tia X rất tốt. Từ đó thầy thuốc có
thể chẩn đoán chính xác tình trạng
dạ dày.
3 .3. Tiến hành kiểm tra thực nghiệm
Giáo viên cho nhóm thực nghiệm tiến hành kiểm tra 15 phút sau
đó chấm bài theo thang điểm và đáp án đã xây dựng , nhóm đối chứng
giáo viên lấy bài kiểm tra đã có trước đó
Để đảm bảo tính khách quan khi chấm bài giáo viên đã mời cô:
Trần Thị Thu tcùng chuyên môn Hóa tham gia chấm bài.
Nội dung kiểm tra : Từ bài 2 đến bài 4 của chương 1: Các loại
hợp chất vô cơ sgk hóa học 9
Đề và đáp án bài kiểm tra của nhóm học sinh thử nghiệm gồm 08
câu hỏi trắc nghiệm như sau:
Đề và đáp án kiểm tra sau tác động
A. Đề kiểm tra:
Em hãy khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng trong các câu sau:

Câu 1: CO
2
được coi là ảnh hưởng tới môi trường vì:
a. Rất độc b. Không duy trì sự sống
c. Làm giảm lượng mưa d. Gây hiệu ứng nhà kính
12
Câu 2: Khí thải công nghiệp và khí thải từ các động cơ đốt
trong chủ yếu là các khí:
a. SO
2
, H
2
b. SO
2,
Br
2
c. SO
2 ,
O
3
d. NO, SO
2
,
NO
2
, CO
2
Câu 3: Nhận biết các chất rắn màu trắng: CaO, Na
2
O, P

2
O
5

thể dùng các cách sau:
a. Hòa tan vào nước và dùng quỳ tím
b. Hòa tan vào nước và dùng khí CO
2
c. Hòa tan vào nước, dùng khí CO
2
và quỳ tím
d. Dùng dung dịch HCl
Câu 4: Oxit của một nguyên tố có hóa trị (II) chứa 28,57% Oxi
về khối lượng. Hỏi nguyên tố đó là nguyên tố nào sau đây? Giải ngắn
gọn về cách lựa chọn.
a. Cu b. Fe c. Ca
d. Mg
Câu 5: Có các Oxit sau: , K
2
O, CaO, SO
2 ,
CO
2
, CuO, N
2
O
5
,
P
2

O
5
, Fe
2
O
3
, SO
3

Những oxit tác dụng với dung dịch axit là dãy oxit nào sau đây:
a. CaO, CO
2
, CuO, P
2
O
5
, Fe
2
O
3

b. K
2
O, CaO, CuO, Fe
2
O
3

c. K
2

O, CaO, N
2
O
5
, P
2
O
5
, SO
3

d. CaO, SO
2 ,
CO
2
, CuO, N
2
O
5
, Fe
2
O
3

Câu 6: Để cải tạo đất chua người ta thường bón cho đất bằng :
a.

CO
2
b. CaO c. K

2
O d. Fe
2
O
3

Câu 7: Một bác thợ xây lấy một lượng nước bằng 54% khối
lượng vôi sống để tôi vôi. Lượng nước này lớn gấp mấy lần so với
lượng nước tính theo phương trình?Giải ngắn gọn về cách lựa chọn.
a. 1,68 lần b. 1,5 lần c. 1,75 lần d. 1,25 lần
Câu 8: Ngày 5 tháng 12 năm 1952 tại Luân Đôn( Anh) xảy ra
sự kiện” Màn khói giết người” làm chấn động thế gới. Khói này gây
tức ngực, khó thở và ho liên tục. Khói đó là:
13
a. Khí Cl
2
b. H
2
S c. khí NO
2
d. khí SO
2
B. Đáp án và thang điểm:
Câu 1: d 1đ
Câu 2: d 1đ
Câu 3: c 1đ
Câu 4: a: 2đ(Khoanh tròn đúng được 1đ, giải thích ngắn gọn
cách giải 1đ)
Câu 5: b 1đ
Câu 6: b 1đ

Câu 7: a 2đ ( Khoanh tròn đúng được 1đ, giải thích ngắn gọn
1đ)
Câu 8: d 1đ
Bảng 2: Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm lần 1:
TT Họ và tên
N1:Đ
ối
chứng
TT Họ và tên N 2:
Thực
nghiệ
m
1
Nguyễn Quang
Đông 7 1
Lê Xuân Linh
7,5
2
Nguyễn Thị Hà
4 2
Nguyễn Duy
Lương 8
3 Mai Thu Hà 6 3 Phạm Thị Mai 9
4 Cao Anh Hiếu 8 4 Trần Văn Ngà 9
5
Nguyễn Xuân
Huấn 9 5
Lê Thị Phương
8
6

Nguyễn Khắc
Huy 3 6
Nguyễn Thị Sáu
8
7
Trương Thị
Huyền 7 7
Trần Thị Thanh
8
14
8 Lê Xuân Hưng 5 8 Lê Thị Trang 9
9 Cao Văn Kiên 7 9 Trần Thanh Trung 7
10 Cao Thị Lan 7 10 Lê Thị Tuyết 8
11 Lê Khánh Linh 6 11 Nguyễn Thị Xuân 10
* Kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu
Giáo viên cho học sinh kiểm tra lần 2 với cùng nội dung kiểm tra
sau giờ ra chơi để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm lần 2 :
Qua 2 lần kiểm tra nhóm thực nghiệm tại hai thời điểm khác
nhau của cùng nội dung kiểm tra, tôi thấy điểm kiểm tra qua 2 lần có
TT Họ và tên N 2: Thực nghiệm
1 Lê Xuân Linh 7,5
2 Nguyễn Duy lương 8
3 Phạm Thị Mai 9
4 Trần Văn Ngà 9
5 Lê Thị Phương 8
6 Nguyễn Thị Sáu 8
7 Trần Thị Thanh 8
8 Lê Thị Trang 9
9 Trần Thanh Trung 7

10 Lê Thị Tuyết 8
11 Nguyễn Thị Xuân 10
15
sự chênh lệch không đáng kể so với lần 1. Điều đó chứng tỏ dữ liệu có
độ tin cậy cao
Sau khi nhóm thử nghiệm làm bài kiểm tra tôi đã đưa ra
phiếu thang đo thái độ hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh
“ Em hãy đánh dấu X vào ô trống trong các câu sau”
Bảng 4: Phiếu: Thang đo hứng thú học tập của học sinh :
Tôi thích môn Hóa
Đồng ý Bình
thường
Không đồng ý
Bảng 5: Kết quả thang đo hứng thú học tập của học sinh:
Tôi thích môn Hóa

Số lượng học sinh
Đồng ý Bình
thường
Không đồng
ý
8 2 1
4. Phân tích kết quả kiểm tra:
Bảng 6: Thống kê điểm kiểm tra sau tác động
Nhóm
Số
H
S
Điểm/ số hs đạt điểm
Tổn

g số
điể
Điể
m
1 2 3
4.
5
5 6 7 8 9 10
Nhóm 1: Đối
chứng
11 0 0 1 1 1 2 4 1 1 0
69,
5
6,31
16
Nhóm 2: Thực
nghiệm
11 0 0 0 0 0 0 2 7 1 1
89 8,09
Bảng 7: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Nhóm Số học sinh
Giá trị trung
bình
Nhóm 1: Đối chứng 11 6,31
Nhóm 2: Thực nghiệm 11 8,09
Chênh lệch điểm 1,78

Biểu đồ : So sánh điểm trung bình của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm
Qua việc áp dụng các biện pháp nêu trên đã thu được những kết

quả sau: Sau tác động kiểm chứng, độ chênh lệch điểm trung bình là
1,78 điểm tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên
mà do kết quả của tác động.
Từ kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả
học tập của học sinh nói chung và chất lượng mũi nhọn được tăng lên.
Điểm bài kiểm tra nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,09;
điểm bài kiểm tra nhóm đối chứng là 6,31. Kết quả kiểm chứng t-test
17
cho thấy đọ lệch chuẩn là 1,78 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa
điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó
chứng minh rằng sử dụng dạy học kết hợp với giải thích các hiện
tượng thực tế trong môn Hóa học đã tạo hứng thú và nâng cao kết
quả học tập cho học sinh.
PHẦN III . KẾT LUẬN
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu
biết sâu rộng về các hiện tượng thực tế liên quan đến bôn môn Hóa
học.
Số lượng học sinh trường THCS Phúc Do ít vì vậy đồng nghiệp
có thể điều chỉnh cách sử dụng thiết kế cho phù hợp với đối tượng, số
lượng, số lần kiểm tra để đề tài mang tính khách quan hơn.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp
quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên THCS có thể ứng
dụng đề tài này vào việc dạy học môn Hóa để tạo hứng thú và nâng
cao kết quả học tập cho học sinh.
Với thời gian có hạn và năng lực cá nhân còn nhiều hạn chế,
chắc chắn sẽ còn nhiều biện pháp, nhiều cách làm hay mà bản thân
chưa đề cập tới trong sáng kiến này. Đó sẽ là những định hướng quan
trọng cho bản thân tiếp tục nghiên cứu trong những năm tiếp theo.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm là của cá nhân tôi làm

và có lấy những dẫn chứng của đồng nghiệp và nghiên cứu các tài liệu
tham khảo. Không coppy trên mạng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa
học các cấp.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng
Cẩm Thủy, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
18
Đặng Ngọc Dụng
Nguyễn Thị Thúy

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Hóa học 9 Nhà xuất bản GD
- Tài liệu : Trắc nghiệm Hóa học 9 Nxb Hà Nội , Câu hỏi và bài
tập trắc nghiệm Hóa học 9 Nxb GD
- Tài liệu tập huấn: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
BGD&ĐT dự án Việt – Bỉ
- Tài liệu hội thảo sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên: Nguyễn
văn Thắng Giáo viên THPT Bảo Thắng Lào Cai, Tổ Hóa trường
THPT Nguyễn Văn Cừ, ĐăkTo, Kon Tum , Nguyễn Thị phương Dung
giáo viên trường THPT Trần Phú Thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai
- Website: Thư viện bachkim, violet, thư viện tài liệu
19
MỤC LỤC

Phần I: Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài Trang 1
2. Mục đích nghiện cứu Trang 1- 2
3. Khách thể nghiên cứu Trang 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu Trang 2
6. Thời gian nghiên cứu Trang 2
Phần II: Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận Trang 3
2. Thực trạng Trang 3
2.1. Vài nét về tình hình nhà trường Trang 3 - 4
2. 2. Vài nét về chất lượng học sinh Trang 4
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Một số hình thức áp dụng trong dạy học Trang 4
3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm Trang 5 - 10
20
3.3.Tiến hành kiểm tra thực nghiệm Trang 10 - 13
4. Phân tích kết quả kiểm tra Trang 14 - 15
Phần III: Kết luận Trang 15
Danh mục các tài liệu tham khảo Trang 16
Mục lục Trang 17
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG














21
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH PHÒNG GD&ĐT











22


Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA


23












24

×