Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

ĐÈ CƯƠNG MÔN TÂM LÝ TRONG QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.7 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
ĐÈ CƯƠNG MÔN:
TÂM LÝ TRONG QUẢN LÝ
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2010
1
Câu 1: Tâm lý học quản lý là gì? Phân tích đối tượng, nhiệm vụ, phương
pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý?
1.Tâm lý học quản lý là:
Tâm lý học quản lý là một chuyên ngành của tâm lý học, chuyên nghiên cứu
những vấn đề trong hoạt động quản lý, nhằm làm cho hoạt động quản lý đạt được
hiệu quả tối ưu.
Hoạt động quản lý trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước có những
đặc điểm riêng so với các tổ chức quản lý khác, vì vậy đòi hỏi phải có chuyên
ngành tâm lý học qủan lý chuyên biệt. Theo hướng tiếp cận như vậy, có thể xem.
Tâm lý học quản lý hành chính nhà nước là một phân ngành của tâm lý học quản
lý, chuyên nghiên cứu về những vấn đề trong tâm lý trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước.
a)Đối tượng nghiên cứu là tâm lý của con người trong hoạt động quản lý: Tâm
lý học quản lý nghiên cứu các hiện tượng tâm lý nẩy sinh trong hoạt động quản
lý, các quy luật hình thành và ảnh hưởng của những hiện tượng này trong hoạt
động quản lý con người.
Đối tượng của tâm lý học trong quản lý hành chính Nhà nước là những quy
luật nẩy sinh, biểu hiện và phát triển của những hiện tượng tâm lý con người
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
b)Nhiệm vụ của tâm lý học quản lý
Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội của tập thể với
tư cách là chủ thể của họat động quản lý : Ví dụ như: bầu không khí tâm lý tập thể,
truyền thống tập thể, dư luận, tâm trạng tập thể, xung đột tâm lý trong tập thể, uy
tín người lãnh đạo vv.
Nghiên cứu cơ sở tâm lý học trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động


quản lý, lãnh đạo trong các lĩnh vực quản lý
Nghiên cứu những đặc trưng trong hoạt động giao tiếp
Những vấn đề nhân cách của người quản lý, các phẩm chất tâm lý của
người lãnh đạo, các phong cách lãnh đạo.
Những vấn đề tâm lý trong tập thể quản lý, ê kíp lãnh đạo, những con
đường biện pháp, hình thành và phát triển nhân cách người lãnh đạo quản lý cũng
như vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo.
2
Nghiên cứu những vấn đề liên quan tới việc động viên, thúc đẩy họat động
cá nhân và tập thể lao động. Ví dụ:Như nhu cầu, động cơ làm việc, các định
hướng giá trị xã hội, tâm thế các thành viên.
Nghiên cứu những vấn đề trong các tổ chức cán bộ, như việc tuyển chọn
đánh giá sắp xếp cán bộ, trong công tác tư tưởng và công tác kiểm tra.
Thực tế hiện nay có thể nghiên cứu những vấn đề sau
+ Những khó khăn thường gặp phải trong họat động của người lãnh đạo.
+ Xung đột tâm lý trong hệ thống xã hội, giúp cho việc tìm ra những khâu
có ý nghĩa nhất trong họat động.
+ Những vi phạm của người lãnh đạo đối với qui định về chức vụ, sự lạm
quyền.
2.Phương pháp nghiên cứu tâm lý nói chung
a)Phương pháp quan sát .
Nhà nghiên cứu trực tiếp đi thị sát quần chúng nhân dân, dùng tai để nghe ý
kiến của họ, dùng mắt để để nhìn mọi hiện tượng xã hội nhằm thu thập những
lượng thông tin chính xác, sống động tránh tình trạng tam sao thất bản hoặc nghe
những lời báo cáo sai sự thật .
Ví dụ một số công ti xí nghiệp lớn các ông chủ còn thuê một số nhà chuyên
môn tâm lý, xã hội học làm nhiệm vụ quan sát tại cổng nhà máy, tại nơi làm việc
để phát hiên ra những xúc cảm từng người. Chính việc này đã làm giảm đi được
tai nạn lao động trong nhà máy.
b) Phương pháp nghiên cứu qua kết quả, sản phẩm hoạt động.

Đây là phương pháp nghiên cứu tâm lý gián tiếp thông qua sản phẩm mà
đối tượng nghiên cứu đã làm ra. Trong hoạt động quản lý đó là: báo cáo, biên bản,
kế hoạch, kết quả hoạt động có thể đánh giá các đặc điểm tâm lý như năng lực
chuyên môn, động cơ, thái độ với công việc, ý chí, khả năng sáng tạo của đối
tượng. Lưu ý, khi phân tích kết quả hoạt động của người lãnh đạo cần tránh lẫn lộn
giữa kết quả của bản thân đó với kết quả của tâp thể
c)Phương pháp khái quát các nhận xét độc lập
Đây là phương pháp thông qua ý kiến nhận xét độc lập của một số người
(cấp trên, những người trong ban lãnh đạo, những người trong và ngoài tập thể cơ
quan…) về một vấn đề nào đó của đối tượng nghiên cứu để đánh gía những đặc
điểm tâm lý cần nghiên cứu ở người đó. Cần chú ý đối với phương pháp này việc
lựa chọn đối tượng đủ tin cậy để xin ý kiến là điều đặc biệt quan trọng.
3
d)Phương pháp trò chơi “sắm vai nhà quản lý”
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc xây dựng một tình huống
quản lý đưa đối tượng nhập vai để giải quyết các tình huống đó.
Ví dụ: + Cấp trên giao một việc hết sức phi lý, xem họ tỏ thái đố như thế
nào(Kêu ca phàn nàn và từ chối, cãi cọ tranh luận, nhẹ nhàng vạch cái sai)
+ Cho cấp dưới hối lộ rất hợp lý cấp trên: Đến mừng đám cưới
nhưng rất nhiều tiền Cậu chỉ bày vẽ rồi nhận, nạt nộ mắng mỏ vì hành vi xấu,
cảm ơn và từ chối rồi nhận)
+ Giao quyền hành quản lý cho một người trể tuổi có tinh thần đổi
mới để: xác định năng lực của thế hệ trẻ, mô hình quản lý mới
e)Phương pháp đo lường tâm lý xã hội
Phương pháp này người nghiên cứu kết hợp với phương pháp điều tra qua
bảng ăng két và phương pháp trắc nghiệm nhằm xác định cả về mặt định tính, cả
về mặt định lượng của môt số hiện tượng tâm lý như: dư luận tập thể, bầu không
khí tâm lý trong tập thể, mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể, định
hướng giá trị trong tập thể, uy tín của người lãnh đạo. Phương pháp này đòi hỏi
cao đối với người nghiên cứu trong việc xây dựng phiếu điều tra, các trắc nghiệm

đủ độ tin cậy, cũng như việc sử dụng các kỹ năng tiến hành các phương pháp
nghiên cứu này.
f)Phương pháp nghiên cứu tiểu sử hoạt động của những nhà lãnh đạo, quản lý
nổi tiếng.
Đó là nghiên cứu thành công và thất bại trong hoạt động quản lý, lãnh đạo
của những nhà lãnh đạo, quản lý nổi tiếng qua tiểu sử hoạt động của họ. Phương
pháp này làm góp phần làm phong phú thêm những kinh nghiệm cho các nhà quản
lý, lãnh đạo về cách thức giải quyết các tình huống phức tạp, đa dạng trong thực
tiễn quản lý. Thêm vào đó nó giúp chúng ta trong việc xác định rõ những đặc tính
3.Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học quản lý.
a)Về mặt lý luận:
Tâm lý học quản lý giúp cho nhà quản lý một hệ thống lý luận, các qui luật
chung nhất trong trong việc quản lý con người tránh được những sai lầm trong
tuyển chọn cán bộ trong giao tiếp trong họach định kế họach quản lý.
b)Về mặt thực tiễn
4
Giúp nhà quản lý hiểu được những người dưới quyền, giải thích được
những hành vi của họ, dự đoán truớc họ hành động như thế nào trong tình huống
sắp tới. Điều này rất cần thiết giúp cho việc tuyển chọn, sắp xếp sử dụng con
người hợp lý.
Giúp cho nhà quản lý nắm được cách thức nhận xét đánh giá con người một
cách đúng đắn, khách quan, giúp cho nhà lãnh đạo quản lý biết cách tác động
mềm dẻo nhưng kiên quyết đến cấp dưới, đến từng cá nhân và tâp thể phát huy tốt
đa tiềm năng của họ trong công việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Đối với nhân viên, cấp dưới, tri thức tâm lý học quản lý giúp họ hiểu được
tâm lý của đồng nghiệp, cấp trên, và bản thân mình, biết cách ứng xử hợp lý, phát
huy tối đa khả năng của mình trong tổ chức.
Hiểu được tâm lý quản lý sẽ hoàn thiện mình hơn.
Lịch sử nhân loại đã biết bao những thất bại đau đớn của nhiều nhà quản
lý, lãnh đạo, kinh doanh họ là người có tài về chuyên môn nhưng do thiếu tri thức

về tâm lý học quản lý nên có những phạm phải sơ suất trong lời nói, trong hành vi
ứng xử đã dẫn đến những hậu quả tai hại.
Một nhà tâm lý, nhà giáo dục giỏi có thể không phải là người lãnh đạo,
quản lý giỏi nhưng ngược lại một người lãnh đạo, quản lý giỏi nhất thiết phải nắm
vững và vận dụng tri thức tâm lý vào họat động lãnh đạo, quản lý.
Câu 2: Hoạt động quản lý là gì? Phân tích tính chất và cấu trúc của hoạt
động quản lý?
1.Hoạt động quản lý:
b)Khi nói quản lý bao gồm:
+ Chủ thể quản lý: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên
đối tượng quản lý bằng các công công cụ, với những phương pháp qủan lý thích
hợp .
+ Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo
các từng lọai đối tượng khác nhau mà ta chia thành các dạng thức quản lý khác
nhau
+ Khách thể quản lý: Có thể là hành vi thực thể ( cá nhân, tổ chức, sự vật hay
môi trường …) nhưng cũng có thể là mối quan hệ giữa thực thể trong quá trình
vận động của chúng.
5
+ Mục tiêu quản lý: đó là cái đích đạt được tại một thời điểm trong tương lai
do chủ thể và khách thể thống nhất định trước.
+ Môi tường quản lý: Bao gồm cả môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã
hội ảnh hưởng đến quá trình quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách
thể nhằm đạt được mục tiêu định trước.
b)Họat động quản lý
Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và
đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh
tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc
hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội.

2.Hoạt động quản lý có những tính chất cơ bản sau đây:
a)Hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thụật, là một nghề
của xã hội.
Hoạt động quản lý là một khoa học bởi vì:
Hoạt động quản lý phải nhận thức và vận dụng đúng quy luật, nắm vững đối
tượng, có thông tin đầy đủ chính xác, có khả năng thực hiện (tính khả thi).
Phải tuân theo các quy luật khách quan, gạt bỏ những tình cảm và giá trị khác,
phải dựa trên những phương pháp quản lý khoa học và trên những phương pháp
quản lý cụ thể (diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, thống kê)
Hoạt động quản lý là nghệ thuật, bởi vì:
Trong hoạt động quản lý luôn xuất hiện những tình huống bất ngờ. Kinh nghiệm
cho thấy không người lãnh đạo nào, quản lý nào có thể chuẩn bị sẵn tất cả tình
huống
Hoạt động của người lãnh đạo luôn luôn đòi hỏi sự nhanh nhạy, quyết đoán, khả
năng tư duy sáng tạo, sự cảm hứng, tính linh hoạt cao trứơc vấn đề đặt ra.
Không mô thức hoá nghĩa là nghệ thuật lãnh đạo không có cách thức và quy
định thống nhất.
Có tính tuỳ cơ và tính linh hoạt, có nghĩa là không phải vận dụng khoa học
và lãnh đạo một cách máy móc, giản đơn mà là sự thay đổi của tình hình, vận
dụng phương pháp lãnh đạo có tính linh hoạt, tính sang tạo nhắm trúng vấn đề.
6
Có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên, nghệ thuật lãnh đạo cụ thể, thông
thường là phương pháp và thủ thuật đặc thù để giải quyết vấn đề trong điều kiện
đặc thù của người lãnh đạo là đưa ra quyết định đối với vấn đề gặp phải trong một
tình huống đặc biệt, ngẫu nhiên nào đó, có tính chất không thể mô phỏng được
+ Nó ứng xử, xử lý theo tình huống, linh hoạt.
+ Biết dùng người đúng vị trí, phù hợp với khả năng.
Hoạt động quản lý là một nghề trong xã hội, bởi vì
Nó có đối tượng cụ thể
Có quá trình đào tạo, có tích luỹ kinh nghiệm

Đòi hỏi có năng khiếu, say mê
Nó có đối tượng cụ thể: đối tượng đó là con người và tổ chức
Sản phẩm của hoạt động quản lý là các quyết định, nó có ảnh hưởng và tác động
tới quá trình phát triển xã hội.
Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý tỷ lệ thuận với hiệu quả lãnh đạo.
b)Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính chuyên biệt.
Tính phức tạp của hoạt động quản lý được qui định bởi đặc điểm của đối tượng
quản lý, của các mối quan hệ xã hội mà nó đụng chạm tới. Đối tượng quản lý là
con người và tổ chức với những đặc điểm và tâm lý phức tạp khác nhau .
Tính chất chuyên biệt thể hiện trong yêu cầu về đào tạo người quản lý, lãnh
đạo( phẩm chất, kiến thức, kỹ năng) với kiến thức sâu rộng và đặc biệt là quá trình
tự đào tạo của nhà quản lý
c)Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp
Sản phẩm của hoạt động quản lý được đánh giá qua sự phát triển của từng cá nhân,
tập thể, qua kết quả, hiệu quả hoạt động của tập thể do cá nhân phụ trách .
Người quản lý, lãnh đạo giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu thông qua tổ chức
bằng cách điều khiển, tác động tới con người và tổ chức.
d)Hoạt động của người quản lý được tiến hành chủ yếu thông qua hoạt động
giao tiếp.
Hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức điều khiển con người, nên thường
xuyên giao tiếp quan hệ với con người
Hoạt động giao tiếp có mặt ở tất cả các khâu của hoạt động quản lý thông
quan bằng lời nói, hoặc không bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng người khác.
7
e)Hoạt động quản lý là một hoạt động có tính sáng tạo cao.
Trong mọi lĩnh vực của hoạt động quản lý đòi hỏi chủ thể phải có năng lực sáng
tạo, tư duy linh hoạt mềm dẻo. mỗi một tình huống xẩy ra đòi hỏi phải có cách xử
lý thích hợp.
Mặt khác tất cả các văn bản chỉ thị các quy chế …là quy định chung. Việc
vận dụng nó vào các trường hợp cụ thể vào thực tiễn đa dạng, muôn màu, muôn vẻ

rất cần tư duy linh hoạt, mềm dẻo, nhạy bén và sáng tạo.
f)Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay thay đổi, tiêu phí nhiều năng
lượng thần kinh và bắp thịt.
Hoạt động quản lý thường xuyên nắm bắt và theo dõi công việc, giải quyết
nhiều vấn đề trong những điều kiện về thời gian, không gian và thông tin eo hẹp,
có nhiều vấn đề giải quyết trong cùng thời gian, đòi hỏi luôn phải thay đổi tâm thế
và tư duy. Có những công việc phải suy nghĩ trong nhiều giờ, thậm chí nhiều
tháng, nhiều năm.
3.Cấu trúc của hoạt động quản lý
a)Căn cứ vào chu trình quản lý
Khái niệm chu trình quản lý ở đây được hiểu là một tổng thể các hành động
được tiến hành có trật tư liên tục và đảm bảo để người lãnh đạo đạt được mục tiêu
đề ra.
Theo quan điểm này trong chu trình quản lý tập hợp các hành động khác
nhau và được thực hiện trong những khoảng thời gian khác nhau nhưng chúng đều
hướng vào việc đạt mục đích nhất định. Đó là dấu hiệu thống nhất chung các yếu
tố hoạt động của người lãnh đạo
Về vấn đề này có những ý kiến khác nhau:
Có người kê ra các yếu tố như: chuẩn bị, ra quyết định quản lý và tổ chức
thực hiện quyết định .
Có người lại nêu ra 10 yếu tố: Thu thập thông tin, đánh giá thông tin, đặt vấn
đề, chuẩn bị dự án quyết định, ra quyết định, tổ chức, kiểm tra thường xuyên, phản
ứng, kiểm tra thực hiện, đánh gía kết quả.
Xem xét hoạt động quản lý theo các giai đoạn thì chúng ta nhận thấy rằng về
thực chất khái niệm chu trình quản lý đồng dạng với hoạt động quản lý người lãnh
đạo. theo sơ đồ sau
8
b)Tiến hành qua việc mô tả các hình thức công việc của người lãnh đạo diễn ra
theo thời gian.
Theo cách này người ta phân chia hoạt động của người lãnh đạo ra thành các

đơn vị kinh nghiệm hoạt động như: Tổ chức hội nghị, tiếp khách, xây dựng kế
hoạch, giao tiếp với mọi người, kiếm tra các hoạt động của bộ phận giúp việc và
những người dưới quyền.
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì tất cả các đơn vị kinh nghiệm
hoạt động của người lãnh đạo như trên đều bao gồm 3 đơn vị lý thuyết có liên
quan với nhau và được gọi là:
Hoạt động nhận thức. Hoạt động ra quyết định, hoạt động tổ chức thực hiện
quýêt định.
Có thể nói rằng, cả ba đơn vị lý thuyết này luôn có mặt rtong các giai đọan
của chu trình quản lý cũng như trong từng đơn vị kinh nghiệm của họat động quản
lý, lãnh đạo.
c)Dưới góc độ tâm lý học, người ta phân tích cấu trúc họat động quản lý như
sau:
+ Họat động nhận thức.
Đối tượng của họat động nhận thức là đối tượng quản lý,
Mục đích của họat động nhận thức là xây dựng trong ý thức của người lãnh
đạo một mô hình những khái niệm và tình huống họat động, các nhiệm vụ và điều
kiện tác động lên tính huống đó.
+ Họat động ra quyết định
Đối tượng của họat động ra quyết định là đối tượng họat động nhận thức.
Trong trường hợp chung, đó là mô hình lý tưởng về tình huống họat động, các
nhiệm vụ và điều kiện tác động lên tính huống đó.
Mục đích của họat động này là hình thành trong ý thức người lãnh đạo một
mô hình lý tưởng về hạot động của người thức hành và chấp hành.
+ Hoạt động tổ chức thực hiện quyết định.
Đối tượng của họat động tổ chưc thực hiện là họat động thừa hành của
những người dưới quyền
Mục đích của nó là việc thực hiện thức tế của những người dưới quyền
trong họat động thừa hành.
9

Câu 3: Phân tích những yếu tố tâm lý trong hoạt động của người quản lý?
1.Các dạng hoạt động cơ bản của người lãnh đạo, quản lý.
Nhà quản lý, dù ở cấp tổ chức nào đều phải có các hoạt động giống nhau mà
kết quả cuối cùng là cho ra các quyết định quản lý và triển khai các quyết định đó
ra thực tế các hoạt động chủ yếu là.
a)Lập kế hoạch, tổ chức, điều hành,, lãnh đạo, phân phối (nếu có), kiểm tra và
báo cáo.
Hoạt động cơ bản của người quản lý, Lãnh đạo được chia thành nhiều loại
khác nhau, căn cứ vào các khía cạnh khác nhau của của hoạt động quản lý
Nếu căn cứ vào kỹ năng quản lý ta có các dạng hoạt động
+ Nhận thức
+ Giao tiếp (cấp trên, cấp dưới,đồng nghiệp )
+ Hoạt động chuyên môn.
Nếu căn cứ vào chu trình và tổ chức thực hiện quyết định quản lý ta có các
dạng hoạt động:
+ Ra quyết định.
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra việc thực hiện quyết định
+ Tổng kết, đánh giá, thực hiện quyết định
Căn cứ vào đối tượng, mục đích, động cơ, hành động và kết quả người ta chia
hoạt động của người lãnh đạo thành thành bốn đơn vị lý thuyết có 10ien quan chặt
chẽ với nhau, đó là:
+ Nhận thức.
+ Ra quýêt định
+ Tổ chức thực hiện
+ Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện.
Trên cơ sở phân tích cơ cấu hoạt động của người lãnh đạo, quản lý người ta
đã xác định một số dạng hoạt động cơ bản sau đây:
+ Lập kế hoạch
+ Tổ chức

10
+ Lãnh đạo
+ Kiểm soát
Nếu căn cứ vào hoạt động ra quyết định (hoạt động quan trọng) của người
quản lý, ta có các dạng hoạt động :
+ Hoạt động nhận thức trong quá trình chuẩn bị ra quyết định
+ Hoạt động ra quyết định quản lý
2. Các đặc điểm tâm lý trong hoạt động của người lãnh đạo, quản lý
a)Đặc điểm của hoạt động nhận thức của người lãnh đạo.
Hoạt động nhận thức đó là quá trình thu nhận thông tin từ phía đối tượng.
Người lãnh đạo là người đứng đầu tập thể với vị trí đó họ là những người
nắm được khối lượng thông tin lớn nhất. Trong số các thông tin đến với người
lãnh đạo có thông tin từ trên xuống dưới, có thông tin từ cơ quan ngang cấp, có
thông tin từ dưới lên, và những thông tin từ bên ngòai xã hội có liên quan đến
nhiệm vụ đơn vị, có những thông tin chỉ riêng cho người lãnh đạo.
Như vậy, để xử lý một khối lượng thông tin, họat động trí tuệ (nhận thức )
của người lãnh đạo phải là một hgọat động có tác động nhanh, cường độ lớn và
tính cơ động cao.
Trong hoạt động nhận thức phải chú ý những điểm sau đây:
- Phải trung thành với sự thật đó phải có một sự dũng cảm để nhìn vào sự thật
và thừa nhận sự thật đó. Nếu có sự can thiệp không đúng thẩm quyền hoặc, áp đặt
thì trong trường hợp này sẽ làm cho hiệu quản quản lý thấp thậm chí tổn hại đến
uy tín của người lãnh đạo.
- Phải sử dụng các phương pháp nhận thức như: phương pháp anket, nói
chuyện, nghiên cứu tài liệu, quan sát…
Hoạt động nhận thức của người lãnh đạo là rất quan trọng, là điều kiện để
đưa ra một quyết định mang tính khoa học và hợp pháp
b)Đặc điểm tâm lý của việc ra quyết định.
Ra quyết định về bản chất đó là quá trình tư duy. Ra quyết định là nhằm đưa
đối tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với nhiệm vụ

quản lý
Các quyết định quản lý thường có những khía cạnh tâm lý sau đây:
11
- Quyết định với tính cách là một quá trình: sự vận động từ chỗ không hiểu
đến chỗ hiểu biết. Quá trình quyết định là quá trình tư duy, kết quả quyết định phụ
thuộc vào độ sâu, bề rộng của tư duy người lãnh đạo.
- Tính chất cá nhân của quyết định. Những quyết định mang tính cá nhân
đòi hỏi người ra quyết định phải có tính quyết đoán cao, có tính độc lập tính
cương quyết như vậy các phẩm chất ý chí tham gia vào quá trình ra quyết định
- Sự tác động qua lại của những người tham gia vào quá trình quyết định và
sự tiếp nhận của họ khi thực hiện quyết định.
- Sự tíếp nhận quyết định bởi những người thừa hành, với tính cách là
chương trình hoạt động của người thừa hành.
- Những hậu quả giáo dục của của quyết định và ảnh hưởng đến quá trình
phát triển xã hội.
Như vậy trong quá trình ra quyết định các yếu tố tâm lý như tư duy, tình
cảm, ý chí, tâm trạng đều tham gia vào quá trình ra quyết định của người quản lý.
Vì vậy khi ra quyết định cần phải tính đến các yếu tố sau đây:
Thứ nhất: Phải nắm được đặc điểm, tâm lý nhất là nhu cầu, lợi ích trình độ,
tâm trạng và khả năng của những người sẽ thực hiện quyết định những người có
liên quan và chịu hậu quả của việc thực hiện quyết định.
Thứ hai: Phải nắm chắc được đặc điểm tâm lý người tham gia vào việc ra
quyết định, đảm bảo sự lực chọn người tham mưu cho việc ra quyết định phải
khách quan, trung thực thạo việc.
Thứ ba: Phải quan tâm đến vai trò, trách nhiệm của nhóm phản biện, nhóm
thẩm định. Những người tham gia vào nhóm này phải khách quan, trung thực,
tránh chọn những người kém hơn, người dễ dãi và cùng êkíp, bè cánh.
Thứ tư: Người ra quyết định và bản thân người lãnh đạo phải đặt mình vào
vai trò của người thực hiện để xem xét, kiểm tra tính khả thi, tính trước những khó
khăn, trở ngại phải giải quyết.

Thứ năm: Ký và ban hành quyết định với tâm lý tự tin, nó chứng tỏ quyết
định đã được chuẩn bị chu đáo, có chất lượng và khả năng thực thi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất ra quyết định quản lý;
- Diễn biến của tình huống quản lý và hoàn cảnh tạo ra.
Hoàn cảnh mà gấp gáp thì quyết định phải khẩn trương, hoàn cảnh phức tạp,
khó khăn, quyết định phải hết sức thận trọng.
12
- Khả năng nhận thức tình huống của người lãnh đạo.
Nhận thức mà không đầy đủ, phân tích không kỹ dẫn đến quyết định sai lầm.
- Sự tác động qua lại của những người tham gia vào quá trình ra quyết định.
Nếu những người tham gia vào quá trình ra quyết định nhất trí cao thì quyết
định thường mang tính tích cực, ngược lại thì thiếu tích cực.
- Đặc điểm tâm lý của người ra quyết định.
Khí chất, tính cách, năng lực của chủ thể có có ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình ra quyết định.
Những điều kiện để đảm bảo hiệu quả của những quyết định.
Những quyết định được dựa vào không chỉ theo những luận cứ kinh tế, kỹ
thuật, luật pháp mà còn dựa vào những tiêu chuẩn tâm lý
- Phải làm cho cho người dưới quyền tin là quyết định thực sự có căn cứ.
- Quyết định phải mang tính kịp thời.
- Tính đúng đắn và tính nghiêm minh của quyết định.
- Tính khả thi của quyết định
c)Đặc điểm hoạt động tổ chức thực hiện quyết định của người lãnh đạo
Đặc điểm của họat động tổ chức thực hiện quyết định biểu hiện ở chỗ: công
tác tổ chức của người lãnh đạo ở đây không phải là là họat đông của bản thân
mình mà là hoạt động của nhiều người khác gây tác động đến nhiều người khác để
họ làm chủ được mình, có thái độ khẩn trương với tập thể. Do vậy ý chí của người
lãnh đạo luôn gây tác động trực tiếp đối với người chung quanh, với đối tượng
quản lý
Truyền đạt quyết định:

Việc truyền đạt quyết định làm cho người thực hiện hiểu rõ nhiệm vụ được
giao. Vì vậy việc truyền đạt quyết định vừa làm cho người thực hiện nhận thức,
vừa phải gây ở họ những cảm xúc nhất định sao cho họ huy động được mọi tiềm
năng hoạt động của mình.
Những yêu cầu tâm lý khi truyền đạt quyết định:
+ Người lãnh đạo không chỉ thông báo cho người thực hiện quyết định hiểu
đúng nội dung cơ bản của quyết định mà phải thuyết phục họ quyết định đó là
đúng đắn, cần thiết.
13
+ Người lãnh đạo nên tránh những biểu hiện xúc cảm không cần thiết ảnh
hưởng đến tâm lý của người thực hiện như sự lo lắng, sự vui mừng, khi quyết định
không có lợi hoặc có lợi cho họ.
+ Hình thức, phương pháp truyền đạt quyết định phải phù hợp với đặc điểm
tâm lý người thực hiện, vì vậy cần phải nắm được đặc điểm nhân cách của từng
người
+ Khi truyền đạt quyết định không nên tạo ra sức ép quá mức, gây tình trạng
căng thẳng trong tư tưởng và giảm tính sáng tạo.
Phân công nhiệm vụ
Nguyên tắc lực chọn người là xuất phát từ yêu cầu công việc để chọn người”
đặt người đúng việc”. Khi triển khai thực hiện quyết định lựa chọn được người
thực hiện rối thì phải giao việc cho họ thật cụ thể, rõ ràng. Giao việc đống thời
giao quyền hạn tương ứng. Phải hoàn toàn tin tưởng họ mới khuyến khích họ chủ
động và sáng tạo trong công việc .
Cung cấp những phương tiện cần thiết cho người thừa hành và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp cho hiệu quả lao động
Động viên cá nhân và tập thể thực hiện quyết định:
Người quản lý phải xuất hiện đúng lúc và đúng nơi cần thiết trong quá trình
tổ chức thực hiện quyết định. Đây là điều kiện cần thiết để giải quyết kịp thời khó
khăn, động viên khuyến khích kịp thời những sáng kiến. Nó chứng tỏ người quản
lý thạo việc, sâu sát và thương yêu và thông cảm với người dưới quyền.

- Trong quá trình triển khai thực hiện quyết định việc tổ chức sẽ gặp một loạt
các yếu tố cả trở tâm lý cần khắc phục.
- Trước hết: đó là sức ý về thói quen, vì vậy việc thực hiện đó sẽ gặp phải
những sự chống đối về tâm lý của bản thân những người thừa hành muốn duy trì
nếp sinh hoạt cũ.
- Thứ hai: sự chậm trễ trong việc nắm bắt tư tưởng mới. Phải có thời gian để
tiếp cận làm quen đối với người thừa hành
Thứ ba: nghệ thuật truyền quyết định của người lãnh đạo là một yếu tố ảnh
hưởng đến việc tổ chức thực hiện quyết định.
d)Kiểm tra và đánh gía việc thực hiện
14
Kiểm tra giũ vị trí đặc biệt trong số nhiều biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện
quyết định, nó là một trong những yêu cầu của người lãnh đạo đồng thời cũng là
một biện pháp động viên khuyến khích người thừa hành nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra là
- Khái quát toàn cảnh việc thực hiện quyết định,
- Kịp thời phát hiện và uốn nắn những lệch lạc của người thừa hành để hoạt
động đi đúng hướng,
- Kịp thời phát hiện những khó khăn và những vấn đề nẩy sinh cản trở quá
trình thực hiện quyết định.
Hoạt động kiểm tra thực hiện những chức năng sau đây:
- Chức năng liên hệ ngược.
- Chức năng định huớng hoạt động.
- Chức năng động viên khuyến khích.
Kiểm tra không phải để phát hiện những hiều sót và kèm theo chế tài. Điều
quan trọng của kiểm tra là không hướng vào những thiếu sót mà chính là phát hiện
ra những nguồn lực còn chưa khai thác hết để thuyết phục, động viên tư tưởng
người dưới quyền và phát huy tối đa các nguồn lực đó.
Hiệu quả của công tác kiểm tra chỉ được tốt khi người thực hiện nhiệm vụ coi
kiểm tra là hình thức giúp đỡ về nghiệp vụ và nâng đỡ tinh thần cho họ, từ đó xây

dựng mối quan hệ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau giữa người kiểm tra và người
bị kiểm tra.
Làm tốt công tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện sẽ góp phần làm cho
công tác lãnh đạo, quản lý có hiệu lực và hiệu quả.
Câu 4: Động cơ hoạt đông là gì? Phương pháp đánh giá động cơ hoạt động
của cán bộ, công chức hiện nay?
Trong lãnh đạo quản lý sai lầm nào cũng trả giá, nhưng sai lầm về con người
thì lịch sử đã cho những bài học khắc nghiệt
Vậy cái gì đã thức đẩy con người hành động. Điều đó phụ thuộc vào ý thức
và nhận thức trong định hướng giá trị của mình mà thể hiện bằng hành vi động cơ
thúc đẩy có ở mỗi người.
Công việc của người quản lý là phải nắm được động cơ thúc đẩy công việc
của người dưới quyền .
15
1.Động cơ hoạt động của con người – Động cơ thúc đẩy công việc
a)Định nghĩa về động cơ
Nếu ta nói mục đích là đòi hỏi con người họat động nhằm đạt tới cái gì đó thì
động cơ được hiểu như động lực để tham gia hoạt động ấy
“ Động cơ là một trạng thái bên trong thúc đẩy khả năng làm việc, làm tăng
sự nhiệt tình đối với công việc và nó hướng thái độ của chủ thể vào những mục
đích”
“Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, thúc
đẩy con người hoạt động theo mục tiêu nhất định nhằm làm thoả mãn nhu cầu
tình cảm, của con người”
Như vậy trong động cơ có hai thành tố cơ bản đó là: nhu cầu và tình cảm.
Đây là hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau không thể tách rời trong thực tế được .
Động cơ của con người vô cùng khó nắm bắt bởi mấy lẽ sau đây:
- Con người thường bao che, che đậy động cơ thực của mình bằng nhiều cách
vì nói thật ra bị người đời phê phán, ghét bỏ.
- Động cơ luôn biến đổi theo thời cuộc, lúc đầu mục tiêu của nó chưa rõ,

chưa cụ thể chưa phù hợp với mọi người nên thường phải che dấu
- Động cơ con người rất phong phú phức tạp đan xen cả vào đời sống tâm
hồn của con người.
Trong tâm lý học cần phân biệt động cơ bên ngòai và động cơ bên trong.
Động cơ bên ngòai nằm ngòai họat động của con người, từ phía những điều
kiện khách quan chi phối đến con người, thúc đẩy con người hành động.
Động cơ bên trong là nguyên nhân nội tại, là niềm tin, tình cảm là khát vọng
bên trong thôi thúc con người hành động để đạt mục đích.
Người quản lý cần lưu tâm cần qua tâm đến cả hai lọai động cơ này song cố
gắng phải xây dựng ở mỗi người lao động, làm việc phải có động lực và động lực
phải phát sinh từ khát vọng nội tại.
Ví dụ: khi tìm hiểu động cơ làm việc nhiệt tình của tập thể
- Tập thể A. Xuất phát từ động cơ ngoài (có phái đòan kiểm tra, người lãnh
đạo đưa ra một lợi ích vật chất)
- Tập thể B. Xuất phát từ động cơ bên trong (do thấy ý nghĩa của công việc,
tình cảm, ham muốn…)
16
Rõ ràng cả hai tập thể đếu làm việc nhiệt tình (nếu nhìn vào biểu hiện bên
ngòai ) nhưng tập thể B sẽ làm việc tốt hơn, thường xuyên hơn.
2. Các phương pháp đánh giá động cơ hoạt động
Động cơ là một yếu tố rất phức tạp, khi đánh giá động cơ phải luôn luôn
gắn với hoàn cảnh làm việc của người đó.
Có hai cách đánh giá động cơ: Đánh gía qua sự tham gia vào công việc và
mối quan tâm tới nghề nghiệp của người được đánh giá.
a)Đánh giá sự tham gia của cán bộ vào công việc.
Có hai cách đánh giá:
+ Quan sát hành vi của người cán bộ, ghi nhận sự tham gia thực tế và mức độ
tham gia của người đó so với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan.
+ Phân tích kết quả làm việc theo nhiệm vụ được giao (chuyên viên, chuyên
viên chính)

Trên thực tế, bất kỳ một cán bộ nào muốn thực hiện một công việc có chất
lượng phải có năng lực và động cơ làm việc.
Có nhiều lý thuyết về động cơ hoạt động, trong số các lý thuyết này có có hai lý
thuyết cần thiết cho việc tiến hành chuẩn đoán khi một cán bộ không có động cơ
hoạt động.
Thuyết kỳ vọng của VROOM.
Động cơ là sản phẩm của ba yếu tố.
Động cơ = Sự kỳ vọng x Lợi ích x Gía trị.
- Sự kỳ vọng; tương ứng với sự cố gắng ( về thể chất, tinh thần, tài
chính…) sẽ mang lại kết quả tốt.
- Lợi ích; tương ứng với một kết quả tốt sẽ mang tới một hiệu quả tích cực.
- Gía trị; tương ứng với các kết quả đạt được hoặc sự thỏa mãn về tinh thần
( niềm thích thú) có được khi thấy các hiệu quả tích cực trở thành hiện
thực.
Thuyết của DECI và RYAN.
Lý thuyết này cho rằng, động cơ hoạt động của cán bộ trước hết phụ thuộc vào hai
yếu tố; cảm giác về năng lực của bản thân với hoạt động và cảm giác về sự quyết
tâm của bản than với việc thực hiện hoạt động.
b)Đánh giá mối quan tâm tới nghề nghiệp:
17
Mối quan tâm nghề nghiệp của một cán bộ vời công việc tương ứng với sở
thích, những vấn đề mà người đó coi trọng trong công việc đang làm hoặc hoàn
cảnh làm việc mà anh ta cảm thấy dễ chịu.
Để đánh giá mối quan tâm nghề nghiệp người ta dùng hai phương pháp để
đánh giá:
- Gặp gỡ cá nhân: Để xác định mối quan tâm nghề nghiệp
- Dùng bảng câu hỏi về mối quan tâm nghề nghiệp (điều tra xã hội học)
Động cơ làm việc của lao động trí óc.
+ Động cơ kinh tế.
+ Động cơ quán tính, thói quen.

+ Động cơ đố kị (có những người trong một giai đoạn nào đó, họ làm việc
chỉ vì cạnh tranh để tồn tại. Họ sẵn sàng công phá kìm hãm người khác).
+ Động cơ lương tâm trách nhiệm ( thầy thuốc, thầy giáo)
Động cơ làm việc của lao động chân tay
+ Động cơ kinh tế
+ Động cơ sợ ( Sợ sa thải, chuyển chỗ làm việc…)
+ Động cơ thay đổi, vươn lên.
+ Động cơ quán tính, thói quen.
+ Động cơ cạnh tranh để không bị thua kém người khác.
Ngoài ra, động cơ làm việc của người lãnh đạo
+ Động cơ kinh tế (đây là động cơ rất quyết định, nhưng không phải là duy
nhất trong đời thường)
Nếu một cán bộ làm việc chỉ vì tiền bạc thì sớm muộn họ cũng bị hư hỏng
(tham nhũng,phạm tội )
+ Người lãnh đạo còn làm việc vì một động cơ lớn thứ hai là lương tâm, trách
nhiệm
+ Vì động cơ danh tiếng, để khẳng định tài năng, tầm quan trọng, kinh
nghiệm quản lý của mình
+ Động cơ quán tính: đó là động cơ làm việc của những người lãnh đạo bình
thường, họ làm việc vì chức trách, không có gì đặc sắc
18
+ Người lãnh đạo làm việc còn vì động cơ nhằm khẳng định y quyền, vị trí
của mình. Đây là những cán bộ lãnh đạo tầm thường, do bon chen, xu nịnh, thủ
đọan lèo lá mà được đề bạt.
Câu 5: Phân tích các phương pháp đánh giá động cơ hoạt động?
a)Định nghĩa về động cơ
Nếu ta nói mục đích là đòi hỏi con người họat động nhằm đạt tới cái gì đó thì
động cơ được hiểu như động lực để tham gia hoạt động ấy
“ Động cơ là một trạng thái bên trong thúc đẩy khả năng làm việc, làm tăng
sự nhiệt tình đối với công việc và nó hướng thái độ của chủ thể vào những mục

đích”
“Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, thúc
đẩy con người hoạt động theo mục tiêu nhất định nhằm làm thoả mãn nhu cầu
tình cảm, của con người”
Như vậy trong động cơ có hai thành tố cơ bản đó là: nhu cầu và tình cảm.
Đây là hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau không thể tách rời trong thực tế được .
Động cơ của con người vô cùng khó nắm bắt bởi mấy lẽ sau đây:
- Con người thường bao che, che đậy động cơ thực của mình bằng nhiều cách
vì nói thật ra bị người đời phê phán, ghét bỏ.
- Động cơ luôn biến đổi theo thời cuộc, lúc đầu mục tiêu của nó chưa rõ,
chưa cụ thể chưa phù hợp với mọi người nên thường phải che dấu
- Động cơ con người rất phong phú phức tạp đan xen cả vào đời sống tâm
hồn của con người.
Trong tâm lý học cần phân biệt động cơ bên ngòai và động cơ bên trong.
Động cơ bên ngòai nằm ngòai họat động của con người, từ phía những điều
kiện khách quan chi phối đến con người, thúc đẩy con người hành động.
Động cơ bên trong là nguyên nhân nội tại, là niềm tin, tình cảm là khát vọng
bên trong thôi thúc con người hành động để đạt mục đích.
Người quản lý cần lưu tâm cần qua tâm đến cả hai lọai động cơ này song cố
gắng phải xây dựng ở mỗi người lao động, làm việc phải có động lực và động lực
phải phát sinh từ khát vọng nội tại.
Ví dụ: khi tìm hiểu động cơ làm việc nhiệt tình của tập thể
19
- Tập thể A. Xuất phát từ động cơ ngoài (có phái đòan kiểm tra, người lãnh
đạo đưa ra một lợi ích vật chất)
- Tập thể B. Xuất phát từ động cơ bên trong (do thấy ý nghĩa của công việc,
tình cảm, ham muốn…)
Rõ ràng cả hai tập thể đếu làm việc nhiệt tình (nếu nhìn vào biểu hiện bên
ngòai ) nhưng tập thể B sẽ làm việc tốt hơn, thường xuyên hơn.
b) Trước tiên cần làm rõ động cơ thúc đẩy và sự thoã mãn là khác nhau.

Động cơ thúc đẩy là xu hướng, và là sự cố gắng để thoả mãn một mong muốn
hoặc một mục tiêu
Sự thoả mãn là sự toại nguyện khi điều mong mỏi được đáp ứng.
Nói cách khác động cơ thúc đẩy là xu thế đi tới một kết quả
Còn sự thoả mãn là kết quả đã đạt được thông qua hoạt động .
Như vậy người quản lý cần hiểu được là một người có thể có sự thoả mãn
cao về công việc nhưng lại có một mức độ thấp về động cơ thúc đẩy công việc,
hoặc ngược lại.
Điều này xảy ra trong thực tế là những người có động cơ thúc đẩy mạnh
nhưng ít thoả mãn về công việc thì họ có xu hướng so sánh và hay tìm những vị trí
công tác khác.
Những người có động cơ thúc đẩy công việc cao ít cần sự lãnh đạo và kiểm
soát hơn, có trách nhiệm hơn trong công việc. Trong quản lý, các phương pháp
đáp ứng nhu cầu con người sẽ có ảnh hưởng tốt tới động cơ thúc đẩy cá nhân và
dẫn tới có điều kiện làm tăng hiệu quả công việc.
Động cơ thúc đẩy công việc là một mối quan tâm quan trọng của tổ chức, bởi
vì:
- Nó là nhân tố quyết định để mọi người tham gia trong một tổ chức
- Người cán bộ quản lý kiểm soát được thái độ của cán bộ công chức.
Từ cơ cấu động cơ thúc đẩy tạo nên hai loại hành vi công chức có bản chất
khác nhau (Từ đó cũng hình thành nhân cách khác nhau)
- Hành vi của họ được hướng tới các mục tiêu chung của nền hành chính, vì
nhân dân mà phục vụ.
- Hành vi của họ một phần hướng tới mục tiêu chung, và phần khác hướng
vào tính tư lợi cho bản thân. Vì vậy họ theo đuổi mục đích nằm trong lợi ích của
20
chính họ tức là có sư pha trộn giữa một phần tư lợi và một phần vì lợi ích người
khác, vì lợi ích chung .
Trên cơ sở động cơ thúc, người ta chia ra 5 kiểu (mẫu) người công chức :
bon chen, bảo thủ, nhiệt tình, ủng hộ và chính khách.

Động cơ là một yếu tố rất phức tạp, khi đánh giá động cơ phải luôn luôn gắn với
hoàn cảnh làm việc của người đó.
c)Có hai cách đánh giá động cơ hoạt động chủ yếu là; đánh gía qua sự tham gia
vào công việc và mối quan tâm tới nghề nghiệp của người được đánh giá.
d)Đánh giá sự tham gia của cán bộ vào công việc.
Có hai cách đánh giá:
+ Quan sát hành vi của người cán bộ, ghi nhận sự tham gia thực tế và mức độ
tham gia của người đó so với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan.
+ Phân tích kết quả làm việc theo nhiệm vụ được giao (chuyên viên, chuyên
viên chính)
Trên thực tế, bất kỳ một cán bộ nào muốn thực hiện một công việc có chất
lượng phải có năng lực và động cơ làm việc.
Có nhiều lý thuyết về động cơ hoạt động, trong số các lý thuyết này có có hai lý
thuyết cần thiết cho việc tiến hành chuẩn đoán khi một cán bộ không có động cơ
hoạt động.
Thuyết kỳ vọng của VROOM.
Động cơ là sản phẩm của ba yếu tố.
Động cơ = Sự kỳ vọng x Lợi ích x Gía trị.
- Sự kỳ vọng; tương ứng với sự cố gắng ( về thể chất, tinh thần, tài
chính…) sẽ mang lại kết quả tốt.
- Lợi ích; tương ứng với một kết quả tốt sẽ mang tới một hiệu quả tích cực.
- Gía trị; tương ứng với các kết quả đạt được hoặc sự thỏa mãn về tinh thần
( niềm thích thú) có được khi thấy các hiệu quả tích cực trở thành hiện
thực.
Thuyết của DECI và RYAN.
Lý thuyết này cho rằng, động cơ hoạt động của cán bộ trước hết phụ thuộc vào hai
yếu tố; cảm giác về năng lực của bản thân với hoạt động và cảm giác về sự quyết
tâm của bản than với việc thực hiện hoạt động.
21
e) Đánh giá mối quan tâm tới nghề nghiệp:

Mối quan tâm nghề nghiệp của một cán bộ vời công việc tương ứng với sở
thích, những vấn đề mà người đó coi trọng trong công việc đang làm hoặc hoàn
cảnh làm việc mà anh ta cảm thấy dễ chịu.
Để đánh giá mối quan tâm nghề nghiệp người ta dùng hai phương pháp để
đánh giá:
- Gặp gỡ cá nhân: Để xác định mối quan tâm nghề nghiệp
- Dùng bảng câu hỏi về mối quan tâm nghề nghiệp (điều tra xã hội học)
Động cơ làm việc của lao động trí óc.
+ Động cơ kinh tế.
+ Động cơ quán tính, thói quen.
+ Động cơ đố kị (có những người trong một giai đoạn nào đó, họ làm việc
chỉ vì cạnh tranh để tồn tại. Họ sẵn sàng công phá kìm hãm người khác).
+ Động cơ lương tâm trách nhiệm ( thầy thuốc, thầy giáo)
Động cơ làm việc của lao động chân tay
+ Động cơ kinh tế
+ Động cơ sợ ( Sợ sa thải, chuyển chỗ làm việc…)
+ Động cơ thay đổi, vươn lên.
+ Động cơ quán tính, thói quen.
+ Động cơ cạnh tranh để không bị thua kém người khác.
Ngoài ra, động cơ làm việc của người lãnh đạo
+ Động cơ kinh tế (đây là động cơ rất quyết định, nhưng không phải là duy
nhất trong đời thường)
Nếu một cán bộ làm việc chỉ vì tiền bạc thì sớm muộn họ cũng bị hư hỏng
(tham nhũng,phạm tội )
+ Người lãnh đạo còn làm việc vì một động cơ lớn thứ hai là lương tâm, trách
nhiệm
+ Vì động cơ danh tiếng, để khẳng định tài năng, tầm quan trọng, kinh
nghiệm quản lý của mình
22
+ Động cơ quán tính: đó là động cơ làm việc của những người lãnh đạo bình

thường, họ làm việc vì chức trách, không có gì đặc sắc
+ Người lãnh đạo làm việc còn vì động cơ nhằm khẳng định y quyền, vị trí
của mình. Đây là những cán bộ lãnh đạo tầm thường, do bon chen, xu nịnh, thủ
đọan lèo lá mà được đề bạt.
Câu 6: Tâm lý của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính chịu ảnh
hưởng của những yếu tố nào? Những vấn đề này có ảnh hưởng thế nào đối
với người làm công tác lãnh đạo, quản lý(ý nghĩa)?
1. Tâm lý của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính chịu ảnh hưởng của
những yếu tố
a)Vị thế của công chức trong xã hội.
Vị thế nói lên mối tương quan, địa vị xã hội của công chức so với nghề
nghiệp khác trong các mối quan hệ xã hội.
Bản thân phạm vi công chức, nghĩa vụ và quyền lợi của công chức được quy
định của pháp luật đã khẳng định vị trí, vai trò của người công chức và tạo ra cho
họ một uy tín xã hội rõ rệt. Điều này có ý nghĩa rất lớn tới tâm lý cán bộ, công
chức .
Vị thế của công chức được xác lập rất rõ nét trong mối quan hệ xã hội. Do
vậy, công chức nào cũng có xu hướng rèn luyện, phấn đấu để phát huy vị trí của
minh.
b) Giá trị tổ chức.
Đó là những nguyên tắc và tiêu chuẩn quy định hoạt động của một tổ chức và
cũng là khuôn khổ cho hoạt động này. Những giá trị của tổ chức được thể hiện:
- Mục tiêu của tổ chức hành chính.
Mục tiêu của tổ chức hành chính (chung) là thi hành pháp luật, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự xã hội, thoã mãn những nhu cầu công cộng và phát triển xã
hội đúng hướng.
Để thoả mãn mục tiêu chung từng cơ quan trong bộ máy hành chính có một
số nhiệm vụ và mục tiêu riêng của cơ quan đó
Là tiêu chuẩn đo lường khả năng làm việc của công chức mỗi công chức
phải lựa chọn, cân nhắc, tìm giải pháp tốt nhất để hành động có hiệu quả nhất,

nghĩa là làm đúng, làm giỏi.
- Nguyên tắc hoạt động
23
Nguyên tắc tôn trọng pháp luật. Trong khi hoạt động công chức phải tuân
theo luật pháp nhà nước, quy chế công chức và nội dung cơ quan, nếu vi phạm sẽ
xử lý theo luật định.
c)Tương quan nhân sự trong tổ chức.
Đó là mối quan hệ cơ bản và phổ biến giữa cán bộ công chức trong một công
sở. Công việc hành chính là sự hợp tác của nhiều người, do đó hành động của một
người không khỏi bị chi phối bởi thái độ của các thành viên khác trong tổ chức.
- Cách cư xử giữa công chức
Gồm liên hệ (quan hệ) chính thức
Liên hệ không chính thức
Trong một tổ chức cần tính đến sự dung hợp giữa con người với con người.
Có những mặt dễ dung hợp với nhau, nhưng có những mặt khó dung hợp, trường
hợp này nếu không điều chỉnh sẽ dẫn đến xung đột. Để tồn tại và phát triển vấn đề
quan trọng là tạo ra sự dung hợp tâm lý giữa cá nhân và tập thể với công việc, với
người lãnh đạo và cán bộ công chức khác.
- Tinh thần phục vụ tập thể
Cá nhân có khuynh hướng là bắt chước và đồng hòa với tập thể,vì thế tư
tưởng và hành động của cá nhân chịu ảnh hưởng lớn của tinh thần thái độ làm việc
trong tập thể .
- Áp lực của cấp trên và các đồng nghiệp.
Nếu người lãnh đạo có xu hướng chế tài gây áp lực buộc cấp dưới hành động
theo ý mình sẽ gây ra tâm lý e ngại, sợ hãi ở cấp dưới, tác động tiêu cực tới thái độ
và hành vi của họ .
d) Chức vụ công chức
Mỗi công chức trong bộ máy hành chính bị ràng buộc vào một chức vụ, và
trách nhiệm, quyền lợi nhất định. Ba yếu tố: chức vụ, trách nhiệm, quyền lợi tác
động mạnh mẽ đến tâm lý công chừc.

* Chức vụ công chức là vị trí, trách nhiệm, được quy định phải đảm nhiệm và
có quyền lợi tương ứng với chức vụ đó trong hệ thống công vụ. Chức vụ trong hệ
thống công vụ được quy định thành hệ thống thứ bậc mức độ cao thấp tùy thuộc
chủ yếu vào nhân cách, vào đức, tài và năng lực và thành tích thực tế của người
nắm giữ nó. Mỗi chức vụ giao cho một cán bộ, công chức cụ thể nó đòi hỏi người
24
đó phải hội đủ đức tài tương xứng, ngược lại chức vụ có thể phát huy ưu thế tăng
cường phẩm chất tâm lý của họ.
Thực tiễn cho thấy rằng chức vụ có ảnh hưởng đến nhân cách con người, làm
thay đổi tâm trạng và do đó làm biến đổi phong cách công chức.
Chức vụ còn là mục tiêu tranh giành của công chức, do đó nó có thể làm cho
họ trở thành nhỏ nhen, ghen tỵ và có những hành động trở ngại trong công vụ
* Trách nhiệm: Sự phân công công việc không đều làm cho nhiệm vụ của
một số người quá nặng, trong khi đó một số khác lại rãnh rỗi sẽ gây bất mãn hoặc
tạo thói quyen nhàn rỗi từ đó trở nên lười biếng, trốn trách nhiệm và do đó chản
nản công tác.
Tầm quan trọng của nhiệm vụ cũng ảnh hưởng đến tâm lý và phong cách của
công chức. Những người luôn luôn quan trọng hoá cá nhân mình, thường thích
làm những công việc có tính quan trọng, và sẽ bất mãn nếu không được thoả mãn
mong muốn này.
* Quyền lợi: quyền lợi là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người làm việc. Khi
quyền lợi thoả mãn thì công chức yên tâm làm việc, thiết tha với nghề nghiệp.
Khi quyền lợi quá ít thì công chức sẽ chán nản. Quyền lợi không tương xứng và
bất công là nguyên nhân của sự bất mãn, mất đoàn kết nội bộ, có khi dẫn đến
chống đối ngấm ngầm hoặc công khai gây ra những hậu quả bất lợi.
2. Ý nghĩa.
Xác định được tâm lý của cán bộ, để đảm bảo cho nhu cầu vật chất, tinh thần và
phát triển chính sách cho người cán bộ.
Trao cho họ những chức vụ, vị thế phù hợp với năng lực, phẩm chất. Để phát huy
hết các yếu tố đó thúc đẩy tổ chức phát triển và đạt được mục tiêu.

Biết được tương quan nhân sự, các mối quan hệ của cán bộ trong công sở để phối
hợp hài hòa các lợi ích của con người. Nhằm thúc đẩy tổ chức tồn tại và phát triển
giải quyết hợp lý các mối quan hệ cá nhân, tập thể, người lãnh đạo – cán bộ.
Nghiên cứu tìm ra tâm lý người cán bộ, tạo điều kiện, thúc đẩy họ thực hiện tốt
các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Đảm bảo vai trò, vị thế, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức đối với sự phát triển kinh – xã hội.
Câu 7: Nêu sự khác biệt tâm lý của người cán bộ, công chức so với các đối
tượng khác? Lý giải?
1. Sự khác biệt tâm lý của người cán bộ, công chức so với các đối tượng khác
25

×