Câu 1: Phân tích và chứng minh tính đúng đắn của cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng.
BÀI LÀM
Từ tháng 3 năm 1929 đến tháng giêng 1930 có 3 tổ chức đảng cộng sản lần
lượt ra đời ở 3 miền Bắc, trung, Nam. Việc ra đời của các tổ chức đảng cộng sản có
tác dụng quan trọng đối với phong trào cách mạng Việt Nam. Song trong một nước
có 3 tổ chức đảng cộng sản hoạt động riêng rẽ cũng là một trở ngại cho phong trào
cách mạng. Trước tình hình đó, nhận chỉ thị của quốc tế cộng sản đồng chí Nguyễn
Aùi Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản từ ngày 3 đến ngày
7/2/1930 tại Cửu Long, Hương cảng, Trung Quốc. Hội nghị đã thấy rõ luận thống
nhất các vấn đề: Bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất
các nhóm cộng sản ở Đông Dương thành một đảng; lấy tên đảng là Đảng cộng sản
Việt Nam; thấy rõ luận thông qua chính cương, sách lược, điều lệ tóm tắt của Đảng
và điều lệ tóm tắt của các đoàn thể quần chúng xác định đường lối cách mạng
Việt Nam với những nội dung cơ bản sau đây:
Nội dung thứ nhất là Cách mạng Việt Nam phải là cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để tiến lên xã hội cộng sản. Thực chất đó là một cuộc
cách mạng có hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất đó là cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc, giai đoạn thứ hai là sau khi giành được thắng lợi sẽ chuyển sang làm cách
mạng xã hội chủ nghĩa để tiến tới xã hội cộng sản.
Nội dung thứ hai là trong cách mạng tư sản dân quyền có hai nhiệm vụ
chiến lược là phản đế, phản phong. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó nhiệm vụ phản đế đặt lên hàng đầu.
Nội dung thứ ba xác định lực lượng cách mạng, Đảng phải thuần phục
giai cấp mình để lãnh đạo dân chúng, dựa hản vào dân cày nghèo, liên lạc với trung
nông. Lực lượng cách mạng bao gồm thứ nhất là công- nông là gốc, là động lực của
cách mạng, lực lượng thứ hai là những người yêu nước trong các giai cấp khác là
đồng minh của cách mạng.
Nội dung thứ tư là lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua
đội tiên phong của họ hiện nay là Đảng cộng sản Việt Nam.
! "#$ %&!'()*+,-
!"#$%&
Nội dung thứ sáu là chủ trương giành chính quyền bằng bạo lực cách
mạng.
2.Phân tích và chứng minh tính đúng đắn của cương lĩnh:
Với những nội dung nêu trên ta thấy rằng Đảng ta đã thể hiện trình độ tư duy
năng động, sáng tạo của mình, một mặt vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, mặt khác
đáp ứng chính xác những yêu cầu khách quan của xã hội Việt Nam:
Vào đầu thế kỷ XX, dưới sự thống trị tàn bạo của thực dân Pháp, xã hội Việt
Nam chìm đắm trong vòng áp bức nô lệ, dân tộc bị tước đoạt quyền tư do, mất độc
lập, đất nước bị chia cắt, nhân dân lao động bị bần cùng hóa. Chúng dùng chính
'
sách ngu dân để cai trị và từ một xã hội Việt Nam thuần túy nay bị biến thành một xã
hội thuộc địa nửa phong kiến, nhiều mâu thuẫn nảy sinh, trong đó mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược, mâu thuẫn giữa nông dân với địa
chủ phong kiến (vấn đề ruộng đất, người cày). Đây là hai mâu thuẫn cơ bản gắn liền
với nhau đòi hỏi phải đồng thời giải quyết. Nghĩa là cách mạng Việt Nam phải đồng
thời đánh đổ đế quốc để giải phóng dân tộc, đánh phong kiến để giành dân chủ,
giành ruộng đất cho người cày. Nhiệm vụ chống đế quốc lẫn phong kiến là yêu cầu
khách quan thứ nhất của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ, chỉ có giải quyết hai mâu
thuẫn đó thì xã hội Việt Nam mới thoát khỏi áp bức bóc lột phát triển đi lên.
Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản đó lại xuất hiện mâu thuẫn chủ yếu đó là dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn tay sai của chúng (đế quốc Pháp đã biến giai
cấp phong kiến và tư sản mại bản thành những kẻ tay sai đắc lực) đây là nhiệm vụ
phải ưu tiên. Do đó cách mạng Việt Nam trong khi đồng thời chống đế quốc phong
kiến cần tập trung ưu tiên nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai để giành độc lập dân
tộc. Nhiệm vụ chống phong kiến vẫn được thực hiện đồng thời nhưng bao giờ cũng
đặt thấp hơn nhiệm vụ chống đế quốc. Đây là yêu cầu khách quan thứ hai, nó
mang tính sâu sắc hơn vì xóa bỏ bỏ chế độ áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc
phải gắn liền với việc xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột của chế độ phong kiến. Đấu
tranh giành độc lập dân tộc phải gắn liền với đấu tranh giành dân chủ tự do, độc lập
và tự do là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam là nguyện vọng tha thiết của
toàn thể nhân dân lao động Việt Nam.
Xã hội Việt Nam dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp đã diễn ra sự phân hóa sâu sắc và nhiều giai cấp mới xuất hiện. Nhìn
chung các giai cấp đương thời (giai cấp địa chủ phong kiến, giai cấp nông dân, giai
cấp tư sản dân tộc, giai cấp tiểu tư sản Việt Nam) đều đã trở thành đối tượng hoặc
lực lượng của cách mạng ở các mức độ khác nhau. Đây là yêu cầu khách quan thứ
ba, những thành phần giai cấp này họ không có khả năng lãnh đạo cách mạng
nhưng họ là lực lượng cách mạng. Nếu ta có chính sách đúng đắn thì sẽ tập hợp lôi
kéo họ theo cách mạng tạo nguồn sức mạnh thêm cho cách mạng trong khi thực
hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Riêng đối với giai cấp công nhân Việt Nam thì họ
có hai đặc điểm: có đầy đủ những đặc điểm của giai cấp vô sản thế giới (như sống
tập trung, đại diện cho phương thức sản xuất hiện đại, có sứ mệnh lịch sử…) đồng
thời họ lại có những đặc điểm riêng: vừa bị áp bức giai cấp (với tư cách công nhân)
vừa bị áp bức dân tộc (với tư cách người Việt Nam) lại phải chịu ba tầng áp bức (đế
quốc, phong kiến, tư sản) cho nên họ có tinh thần triệt để cách mạng và quyền lợi
giai cấp, gắn bó chặt chẽ với quyền lợi của dân tộc, có mối quan hệ tự nhiên với
nông dân, muốn tự giải phóng mình giai cấp công nhân phải đồng thời giải phóng
toàn thể xã hội khỏi mọi sự áp bức bóc lột. Giai cấp công nhân chỉ có thể trở thành
giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam với điều kiện là phải giác ngộ lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, tự tổ chức ra chính Đảng của mình. Đây là yêu cầu khách quan
thứ tư hoàn toàn phù hợp với thực tiễn cách mạng và đây cũng không phải là do ý
muốn chủ quan của ai.
Thực tế nói trên vừa là hoàn cảnh vật chất để sản sinh ra phong trào cách
mạng, vừa là thước đo đường lối của các tổ chức chính trị, các phong trào cách
mạng ở Việt Nam. Nếu như cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có các phong trào yêu
nước như phong trào Cần Vương, phong trào Đông du, phong trào Duy tân… các
phong trào này đấu tranh theo ngọn cờ phong kiến, ngọn cờ tư sản theo kiểu cải
lương và đã dẫn đến kết cục thảm hại, lý do là vì do bế tắc, khủng hoảng đường lối,
không có lý luận soi đường. Yêu cầu khách quan là phải tìm ra đường lối cách mạng
(
đúng đắn và giai cấp lãnh đạo cách mạng để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng
lợi. Đây là yêu cầu thứ năm của cách mạng Việt Nam. Và từ đó mới lý giải được
vì sao phong trào yêu nước, phong trào công nhân ở Việt Nam lại gặp nhau ở
điểm lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm lý luận, là ánh sáng soi đường, là “cẩm nang” giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đã đặt cách mạng Việt Nam
trước 1 sự lựa chọn giữa 2 con đường: Tiến lên chủ nghĩa xã hội để thực hiện mục
tiêu giải phóng con người cao hơn, triết để hơn hoặc đi theo con đường tư bản chủ
nghĩa mà ở đó là áp bức, bóc lột, bất công…Đây là yêu cầu khách quan thứ sáu đặt
ra đối với cách mạng Việt Nam và chúng ta đã chọn con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đồng thời, cách mạng Tháng Mười Nga cũng đã chỉ cho cách mạng
Việt Nam thấy rằng muốn giành được thắng lợi phải bằng bạo lực cách mạng để
giành chính quyền về tay nhân dân… lập nên nền chuyên chính vô sản. Đây là yêu
cầu khách quan thứ bảy đối với cách mạng Việt Nam được thực tiễn đât ra.
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam phải đoàn kết
với dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản quốc tế, trong khi tuyên truyền nêu khẩu
hiệu “Việt Nam độc lập” thì phải đồng thời tuyên truyền và thực hiện việc liên hệ với
các nước, các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản
Pháp. Như chúng ta đã biết, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang chủ
nghĩa đế quốc cho nên giai cấp tư sản và giai cấp vô sản đã trở thành 2 lực lượng
đối kháng có tính quốc tế. Do đó giai cấp vô sản Việt Nam muốn đánh đổ đế quốc
Pháp phải thực hiện đoàn kết quốc tế, đó là chủ trương đúng đắn.
Những yêu cầu khách quan nêu trên về thực tiễn cách mạng Việt Nam
đầu thế kỷ XX đã được Đảng ta kết hợp nhuần nhuyễn thể hiện qua sáu nội
dung cụ thể trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và chỉ có Đảng cộng sản
Việt Nam- đội tiên phong của giai cấp công nhân mới làm được nhiệm vụ này, đó
chính là việc xây dựng đường lối cách mạng phù hợp với yêu cầu khách quan, điều
kiện cụ thể của đất nước, của dân tộc, của giai cấp và xã hội đặt ra và nó đã được
chứng minh bằng thực tiễn phong trào và kết quả phong trào, các yêu cầu khách
quan quan hệ với nhau (cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng Pháp ; 30/4/1975
thắng Mỹ và cho đến nay là thắng lợi trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát
triển đất nước).
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử cách mạng
nước ta, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, là cơ sở dẫn đến
những thắng lợi oanh liệt và những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử dân tộc trong
những năm sau.
Song, để thấy rõ và nhấân mạnh tính đúng đắn của cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng thì ta phải nghiên cứu qua Luận cương 10/1930. Nội dung cơ bản của
Luận cương 10/1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo và được Hội nghị BCH TW
lần thứ nhất họp từ 14- 30/10/1930 tại Hương Cảng- Trung Quốc thông qua:
+Cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền tiến lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
+Cách mạng tư sản dân quyền có 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và
chống phong kiến. Hai nhiệm vụ ấy phải tiến hành khăng khít với nhau không tách
rời nhau. Tuy nhiên vấn đề cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền là vấn đề ruộng
đất cho dân cày nghèo.
)
+Cách mạng Việt Nam phải lấy công nông làm động lực chính và do giai cấp
công nhân lãnh đạo.
+Con đường giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam là con đường khởi nghĩa
vũ trang, giành chính quyền.
+Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
+Nhân tố thắng lợi của cách mạng Việt Nam là sự lãnh đạo của Đảng.
Luận cương 10/1930 đã kế thừa những tư tưởng, chủ trương quan trọng trong
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt nhưng do chịu ảnh hưởng tư tưởng tả
khuynh của Quốc tế cộng sản nên đã mắc phải những hạn chế đó là nhân mạnh
mâu thuẩn giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến, coi cách mạng ruộng đất là
xương sống, cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền. Từ đó xác định đối tượng
của cách mạng và lực lượng cách mạng chưa phù hợp với điều kiện của nước ta lúc
bấy giờ như cho địa chủ vừa và nhỏ, tư sản dân tộc và tiểu tư sản có tinh thần yêu
nước không phải là đối tượng của cách mạng nên trong đấu tranh giai cấp, Luận
cương đã cho rằng cần phải đánh đổ luôn cả tầng lớp và giai cấp này. Từ đó làm
cho họ không ủng hộ cách mạng và không đi theo cách mạng để chống lại đế quốc
và tay sai. Mặt khác chưa phân tích đầy đủ và cơ bản nhiệm vụ chủ yếu, từ đó đã
đặt nhiệm vụ cách mạng là đánh đế quốc và phong kiến là 2 nhiệm vụ khắn khít
không tách rời nhau, cùng 1 lúc phải thực hiện như nhau 2 nhiệm vụ này và vấn đề
ruộng đất là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. Trong khi Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng đưa nhiệm vụ đánh đế quốc và tay sai lên hàng đầu và giải quyết
vấn đề địa chủ phong kiến là thấp hơn và thực hiện theo từng bước phù hợp với
từng giai đoạn của cách mạng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta đã thể hiện tính đúng đắn trong việc
hoạch định ra đường lối chiến lược của mình, nghĩa là sau khi hoàn thành công
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì tiếp tục chuyển đất nước sang giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những tư tưởng, luận điểm trong luận cương
chính trị đầu tiên của Đảng đã được hoàn chỉnh và được đại hội toàn quốc lần thứ
VII thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam và
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000” của nước ta đã thể
hiện rõ quan điểm đã nêu trong Cương lĩnh. Đối với công cuộc đổi mới hiện nay
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng có ý nghĩa rất quan trọng:
*+#,%-./012
*3#,%-45678#29:-
*;#,%-5<=-9>?
*;#,%-@!<%A%5BA!9
9
Đại hội IX của Đảng đã rút ra các bài học kinh nghiệm sau 15 năm đổi mới
(1986-2000) là: “Một là, trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hai là, đổi mới phải dựa vào dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực
tiễn, luôn luôn sáng tạo. Ba là, đổi mới phải kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại. Bốn là, đường lối đúng đắn của đảng là nhân tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp đổi mới.” (VKĐH IX, trang 19)
C
./ "01)234%5678&9/"DEFG
H.@-9#99?IA%G<%J.!#7K6D>.
!"LD#5B#M>0:-NOPA
#56##5<A#7<QR1D7 !"9BST4A:-
#=5B##29UI#<DI#<.
Câu 1: Phân tích và chứng minh tính đúng đắn của cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn xâm lược vũ
trang, thực dân Pháp đã thi hành nhiều chính sách thống trị nô dịch và bóc lột nhân
dân ta rất tàn bạo. Đất nước Việt Nam biến đổi từ một xã hội phong kiến thành một
xã hội thuộc địa, mất hẳn quyền độc lập, chủ quyền trở thành một dân tộc bị nô lệ,
mất nước.
V%12$$A12 !"W'XB$-#YXN
9 !"1#5<Z%$PD7[XN
!"AD#V%=V%%9.
.Q\]\A>.Q\\A !"2J#>,&DVZ%
5JP6A55@.AW^%5B%%V.A5
%99D5DJV$A^R+ "878#9_.9-
J56#^5V%#29LUO-D7D>.#>O
565^59+ "
`N#?^5.9-J56#^5A"DEaH
_956^5b9%5B5cJ4$=$-9A"56
^J#9W-J#M#&80E+56"=A
"5625+56-5@OA"56
&%:-7-Z%@5677->0V%=
!"
Từ khi trở thành người cộng sản, Người thành lập tổ chức Việt Nam thanh niên
cách mạng đồng chí hội, thông qua tổ chức này và các báo : Người cùng khổ, Nhân
đạo, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường cách mệnh…truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lenin về Việt Nam và đã trở thành tư tưởng cách mạng hướng đạo
phong trào dân tộc và các tổ chức chính trị theo khuynh hướng cách mạng vô sản,
dẫn đến sự ra đời các tổ chức Đảng cộng sản ở Việt Nam là : Đông Dương cộng
sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Trước tình hình xuất hiện ba tổ chức cộng sản trong một nước. Được giao
nhiệm vụ của Quốc tế cộng sản, đ/c Nguyễn Ái Quốc chịu trách nhiệm hợp nhất các
phần tử chân chính lại để thành lập một Đảng duy nhất. Hội nghị hợp nhất được tiến
hành từ 3/2 đến 7/2/1930 (hội nghị tháng Hai) tại Hương Cảng và thống nhất hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam,
thông qua 4 văn kiện do Nguyễn Ái Quốc dự thảo : Chính cương vắn tắt, sách lược
vắn tắt, điều lệ vắn tắt và lời kêu gọi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho Quốc
d
tế cộng sản và Đảng cộng sản Việt Nam gửi đến quần chúng công, nông, binh, đồng
bào và đồng chí trong cả nước nhân dịp thành lập Đảng. Bốn văn kiện này được coi
là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
LD$3;3Le:-Tfg(T%%5BIIA7#5<II
3OJ7#>A&Mh9i7%MVD
D05BIIA7#5<IIJ#!:-[D,$i#&
5BYjL57-DJj9L>Z?79-9,:-#Yj:-7-
:=k5Bj"580EW#29+ "2^7879Al?I
5B#>0JA55@A56##5<7#5<:-A%G
<%D!P7LM?I5B#>0
:-5<!@B$-M5BIIc#5<II:-57
Y
B. Tính đúng đắn của cương lĩnh tháng Hai
mn:-5B8!56##5<B7@%l_
W.A%>V%A125A5B#Yj5B#57-
DJ,
!"#$%%9.D7#&%9##9
5 !"5<#&%A89[V$PA%9.#=
9o9[p$#29=o9#VANO
9$1M!%$P[#&%M%=A=A$,^=
=
!/$9-A%9
.+/0D#?D#,1#5<D7A
#&%9+/MG#1D8="\3A"c@ !
"c9A,$&##!/D7%-A#&%A899
WAN9Y`-%O1D8"\3.=O$^56
4j&5=9J.!9&7I#<mA
.=%-0M#>^-DVJMDJ5
"LH
"&^:-#9ND>.+ "AM7
8Z%$ !"U12%9.12N%9.J
Xq#YXN !Z%1#5<J#&%
[XN !"7#=X%9.
VJDVDAD99%/9
A$Or9-V%=rJLb955@"DE
aHW!/7s0,Z%$P%9.A
#95"995<#&%A,^=A=A$A
V#=9Do9A$R759o9A@=
!%=!%A#&D#t6
& '()*+,-.%/ 0123456789(
:;;<=> ?@A 1B!"#$%'B
C D#CEFG'B8D<E'HB E'HB IJ
S
'JB+81B> ()'B J'J%$EK'J>L'BC
:8M#D<?+'JNOP8C'B>LQ
;<=81D+$%# M%G1A8
/R0ST;B)?1B?@AD<'UVLW+#
:1BLWK>LIE*'MX>LL1V@CYMX+
A8/D</ 1/V'J>L1/B?8BP'JCIJ
89(D<JV#1V1/>L'BC
%#$%@C'B+9(D<A)
'ZC[8C(P\C>L8G
EP[/CB+8D<+VD]CL'B1<D^ MC(
C: C>L
2)- Đảng chủ trương đề cao nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng đầu;
nhiệm vụ chống phong kiến được thực hiện ở mức độ thấp hơn. Song, ở đây ngoài
2 mâu thuẫn giữa nông dân và chế độ phong kiến, nhân dân Việt Nam và đế quốc
Pháp còn có mâu thuẫn giữa dân tộc Việt nam với liên minh đế quốc và bọn tay sai.
Vì vậy, mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi trong khi đồng thời chống đế quốc và phong kiến
phải ưu tiên đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng đầu (đại địa chủ, đại tư
sản phản cách mạng và vua quan phong kiến), nhằm giành lại độc lập, tự do, dân
chủ cho toàn dân tộc. Vì có giành được độc lập, dân tộc mới có thể tiến hành cuộc
cách mạng XHCN và đi lên CNXH.
(mn J#8#5<Y
5B#:-5B9.V-V%A#8#5<0$
D5i&%#8#5<,.uGD#":HZ%
D7A@569%I#<99 J#8#5<+:-1
Yj+P56 !"J#9vA3qFw.,A/PV
5 W&DA!^5#!P56A.=%/912A99-
.A94#8jL9O1V%==##8M+ "
L9%p:56!A"DEaH2QxYj==#!
hPhA$=RAJRyQ#$>$!==j:-%-
%/95<==#9V%=#295<=-9>?[9
#8#5<==#MA%-7^##057-AM^A=y.z9PJ
%M=7-V%:%?=A057- !"5xr%-
W%-#</AM##9P^#&%;%&92r%-
j:-v&%mW%-,L9.##6V%A%-Vp&A
.=.95<$?#<MWV%==956#R!%
L55@D"DEaH.#&5BTf(T#Yv&5B57-DJ
Tfg(T51>DlVV%G811V
_>'B <<'BBC?1 D"BC%1BMXM BG8
MX<EC`D<V8MXa)EC8bc8C('BC:K
P\BC?+/DBC?[8a)8<8
>Lbc'BD<B1(CP(8/D<1V>H'B+V)
>L
t
Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng cho rằng tất cả những người yêu nước Việt Nam
đều có khả năng trở thành cộng sản, và người cộng sản chân chính là người có tinh
thần yêu nước triệt để. Chính sách Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn của Hồ Chí
Minh, là nhân tố cơ bản và quyết định thắng lợi của CMVN. Chính sách Đại đoàn kết
là truyền thống yêu nước của dân tộc ta đã thực hiện trong quá trình lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc như : Hội nghị Diên Hồng, Hội nghị Bình Than thời
nhà Trần đã tập hợp được lòng yêu nước của nhân dân đánh bại quân Nguyên
Mông ở thế kỷ XIII, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
tập hợp được mọi tầng lớp quần chúng nhân dân lao động đánh đuổi đế quốc Pháp
xâm lược với cách mạng 8/1945 thành công xây dựng nên Nước VNDCCH, chiến
thắng Điện Biên Phủ vang dội năm 1954, miền Bắc hoàn thành cuộc cách mạng
DTDC tiến lên CNXH. Đại thắng mùa xuân năm 1975 thống nhất nước nhà, hoàn
thành CMDTDCND ở miền Nam, cả nước cùng tiến lên xây dựng CNXH.
4)- Xác định giai cấp lãnh đạo CMVN là giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua
đội tiền phong của họ là Đảng cộng sản Việt Nam, và khẳng định sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Đảng là đội tiên phong của vô
sản giai cấp, cho nên Đảng có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, phải thu phục cho được
đại đa số dân cày (lúc này Việt Nam trên 90% là nông dân) và phải dựa chắc vào
dân cày nghèo, phải liên lạc với các giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu nước
để đoàn kết họ lại. Đảng là một khối thống nhất ý chí và hành động. đảng viên phải :
hăng hái tranh đấu cẩn thận và dám hi sinh, phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng
kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận Đảng.
Từ thực tiễn các phong trào đấu tranh từ năm 1919-1925, đã có nhiều cuộc
đấu tranh của phong trào công nhân như : 8/3/1920 226 thủy thủ ở Sài Gòn bãi công
đòi phụ cấp đắt đỏ, 1924 thợ nhuộm Sài Gòn - Chợ Lớn bãi công, 27/2/1924 công
nhân nhà máy dệt Nam Định bãi công… nhưng các cuộc bãi công này vẫn mang
tính chất tự phát, chỉ đưa yêu sách kinh tế chứ chưa có tổ chức chỉ đạo chặt chẽ và
chưa nêu được khẩu hiệu chính trị (chưa giác ngộ chính trị, chưa có ý thức tổ chức
kỷ luật). Từ 1926, khi tổ chức VNTN phát triển mạnh ở trong và ngoài nước, thì giai
cấp công nhân được nhận thức chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời khi có Đảng tiền
phong của GCCN ra đời đã kết thúc giai đoạn đấu tranh tự phát, đạt đến trình độ
đấu tranh tự giác ngày càng cao đưa cuộc đấu tranh dân tộc kết hợp chặt chẽ với
cuộc đấu tranh giai cấp tiến lên giành thắng lợi. Chính vì vậy, GCCN Việt Nam đã
đảm nhận được vai trò lịch sử, thông qua đội tiền phong của họ là Đảng CSVN
(Đảng lấy chủ nghĩa Lênin làm kim chỉ nam, Đảng có vững cách mạng mới thành
công) và trở thành giai cấp lãnh đạo CMVN.
5)- Đảng chủ trương giành chính quyền bằng phương pháp bạo lực cách
mạng, thiết lập chính quyền mới của GCCN. Cương lĩnh của Đảng đã khẳng định
CMVN phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc
Pháp và bọn phong kiến làm cho nước nam hoàn toàn được độc lập, rồi dựng nên
chính quyền công, nông, binh chứ không phải bằng con đường cải lương, thỏa hiệp.
Kinh nghiệm của cách mạng tháng Mười Nga, sau cách mạng DCTS tháng 2/1917,
tồn tại song song hai chính quyền : Chính phủ tư sản lâm thời và chính quyền Xô
viết, hai nền chuyên chính với hai bản chất giai cấp đối lập nhau không thể cùng tồn
tại trong một nước. Lênin chủ trương thực hiện 2 phương án hòa bình & vũ trang.
Phương án đấu tranh hòa bị thất bại, Đảng cộng sản Bônsêvích phải rút vào hoạt
động bí mật và Đảng đã tổ chức lãnh đạo hoạt động cách mạng bằng phương pháp
đấu tranh vũ trang và đã giành được thắng lợi. Vì vậy, Đảng ta đã rút ra kinh nghiệm
g
là do bản chất của CNĐQ và giai cấp tư sản với hai bản chất giai cấp hoàn toàn đối
lập, là một cuộc chiến đấu không khoan nhượng; phải dùng bạo lực cách mạng
đánh đổ bạo lực phản cách mạng mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
v7K !"2^9W85N5[
tfg)C#&%5 "k3A&:!;ZgC)$Z%%-q9$.{
.!%`BbBAJ;I995<-%OA(Tf)fgSC-%O99
J"V,[:-2G$9#8,#>#5<Z%A
"&A+|D79kLkA-5G0#1D8
"\3
dmnkG5B#n9.V%=7-$%$^
#
3qM+UD5+nv W&DA3qM+2%
D9D5DJ !"978V
=7-3qM+9iYj"N55@Mq6w#N5
5@Mjc8$O#.=Q#q7$P5$-h
#jJOj":Hk9OA-%O.=N%-@
$%&.I.M=7-l9>hOh#9#5
#9.}D W%-+ "%-9.$%$^
V%=7-AV#V%=Z%-%O.=6
=7-5QO8!$i~#8$-[
"569i+ "%-&/79+nv%G<%_W8
!"I#<99L82^iA%99=7-
25<JI#<[7]]!\3"WAI#<
!"9OO78?%•9J.!5\3"%99
#n9.V%=7-$%$^#
* B8d $S:4734567'E"/;IE*B
;;<=1BM FV0 e/'B9B IE*80 e/89B +[#
8C H'BZ%D'JPa:'BD#OC1/E(#'
f);<=1B):DDg#$%2@CRQ'(+D#
;<=M:CH'B D##$%2@Cf);<=?CC
1(C8'O1B:/D<C1(CVfLW'JC'B
D#Q;<=J%b'EP/;IE*M`$h
9 'B0 e/1BD<A
J!,:-7- !":-7-:=k5Bv&5B
Tfg(TW@.M9OW%-?LDAb9
"DEaHA!r:-7- !"#?B:O#978$?I
J_WArA#M$5:=k5Bj !"A9+Av9mA!r
:-hl.9P+nvb"N4^?Ir:-
7- !"5<!@r7Y
T
! "#$%#&'(!#)*+,-#$%
./0 +1,D
23-!&45!2!67-17-8919"7-:;
%$%$:=k5B
< :%=&&>-?#@A.B .&&>-$CD!
=--&E>=-J#2,€25<#&%WGDb9D
>/O#!%v$:=k5B
5B#M:-67"D7-#>^ ]
.9-45•"DEaH20%J55@?IAq62.=
-5@7j-j7-5B#>0:-#.-
78&/%79PD+nvbA56#7-.
!99-/5A#78!&%55@B$-
3qM+J\3"@5K%9.
&Q>2K'J%K012?[/> *+,-.%
'B0a47345671B'OD<_> D#VC+G+#%C'+#%>L8B
Z> :A+A':ai+#% JDEH0
:SF0ae'(>H79+nvbA?B>DB
D9+ "LD$%%A580E+ "2^78?IA
795B#>093qM+79-93qM+j !
#&%:-#$59r=GP9#7K+ ""O^RiV%=
7-25@7^#29j
c ]]7-ASfg(dA35B-Afv3qZ9W
;3Le2N5BJ+ ":r$!#$I>1b1z#Q
9#5<Tfg(T5N?IA%G<%5
5@#5<5B#'fg(TAO@569#5<:-J7D
3;3LeCfg)93qM+80%#292DJ
Q#J#5<j57-DJj#9!/-%O
A9O#!/#x:=k5BA1:=k5B
99>#-%O:DM#78./%9Q
BN55@-%O3qM+295B#
'fg(TA#$55@5<$&:-J#29MA1D856#
-%OAO{D=,.@
tfg)Cy
C. Tóm lại :
Thắng lợi của CMVN dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN là bằng chứng không
thể bác bỏ tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về sự gắn bó sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp bằng con đường đi lên CNXH. Đó là cương
lĩnh đúng đắn của Đảng, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước của
CMVN, mở ra giai đoạn mới, giai đoạn đấu tranh giải phóng dân tộc. Chúng ta cũng
không thể phủ nhận được rằng chủ nghĩa Mác-Lênin đã như một thứ động lực tinh
thần hợp lòng người nhất, để trên nền móng đó phát huy sức mạnh của lòng yêu
nước của dân tộc Việt Nam.
nnnnnnnnnnnnnnnnnn
Câu 2: Phân tích quá trình nhận thức của Đảng cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân của Đảng ta từ năm 1930 – 1954.
BÀI LÀM
:-c- !"69>4g(T#VD#7K:%^>
%99=.O2DU98%#98:%^>
%99-%O€O29|9=7-•c86:c
"#7-%p78.<%+nv%99=%99D
5 !"
5B#?IW:-2Q5%+n "#Y‚vL5c-
DJ,+07-ƒ4^9B7@,.%99
D5+n "AB7@,.57-%l78-
5@+T"k89%l6DD#6U
5$-#"\3%9@>#+T"A8
80E+n "AB7@NpN=%9.AN
#+L57-kDJ,+0+\3"$R% L;"
\!/N+kLk"k#:H-%OA
%9.b#V9=\D7WAVJO
!$!^W:HZ9€V.89%$^A$O#
AO@r59%-8!+:
HAZ9€:H.=QhR78!%-%Oh#D!
P=-DVJV9=%9..=Q#D
>=OhO%%>978%A-%O.R#8-
78%-AOA%9.Lb9M5BIIW!/:
5<5#>A!/%9.2U$5A#(
5<YLAAA5#=.z90J+A&%
:D#5B#M>0:-.„Qx9
56+ "
Từ ngày 14 – 30/10/1930 Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung Ương lần thứ nhất
do đồng chí Trần Phú chủ trì trên cơ sở phát triển một cách khoa học tình hình thế
giới và xã hội VN, dựa vài đề cương CM thuộc địa của quốc tế cộng sản. Phát triển
tư tưởng của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong đường lối CM và trong hội nghị hợp
nhất Đảng đã thảo luận và thông qua luận cương chính trị xác định đường lối CM-
VN với những nội dung cơ bản là: CM Việt Nam là CM Tư sản nhân quyền tiến tời
XHCN, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. CMTS nhân quyền có 2 nhiệm vụ chiến
lược là chống đế quốc và chống phong kiến, hai nhiệm vụ ấy phải tiến hành khắng
khít với nhau không tách rời nhau. Cách mạng Việt Nam phải lấy công nông làm lực
lượng chính và do giai cấp công nhân lãnh đạo, con đường giành thắng l;ợi của CM-
VN là con đường khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Cách mạng Việt Nam là
'
một bộ phận cách mạng VS thế giới và nhân tố thắng lợi của CM-VN là sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản, luận cương còn hạn chế là chưa vạch ra
được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội thuộc địa nữa phong kiến. Thực chất luận
cương chính trị đưa việc chống phong kiến lên hàng đầu, chống đế quốc là hàng thứ
yếu. Việc phân loại địa chủ là một sai lầm, ngược lại với chính cương vắn tắt cho
rằng: Mâu thuẩn giữa dân tộc và đế quốc là mâu thuẩn cơ bản của xã hội nhưng
đồng thời là mâu thuẩn chủ yếu của xã hội, thì phải giải quyết nó trước hết.
v&5BM1#8#5<#QO==j$>
=mL9.O:-h%-%/V%W#29>?8„9
Do9A##=A057-^Ayh%?=A57-F
"A05r%-WI#=.z9PJ%M
H!+nvA#78!%>?8980E
+n "D!P-%O:-%-&%<%2#8#5<
LDONA1O9ND>#&5BM 78#2
9V%=$#:-A%994(Tn(2.„9
8DJ#29:-A%994(Tn(#,E&%>0:-
A2?5<N.!{$9#29+990J%b9
…9%99&jg(dng(gm&/D
7-9=5BATSfg(d9#>^]:-P%L5<
3-jLHm9qMv3qZ9WA.„!/
%9.#.=D,:JD5I#V%1M$P
%-:h89AB9Ah$WA!#</W^,^
VU$M&$M&$V<%%%#DAD7V=.A<%%%
N<%%%#D5YDAVDA$y€9.M%$W
Z%7 !"QD!#&%=5Bj0J#r&%-m
578#29:-99(dn(g#,E&%#>'AO:-9B
NW#29WHO:-@5<.9.2>#%A
#8#5<AV%912y:#9:-J$P.!
{JrI+ !"+A1D8#8#5<+2A1
%5B%%+?Iy
`9g(g•g)C5N$9#_W95A
:-DD5Q9#5<A0%/9Q!'!/
%9.p$.@MDJJD:-
5BD5Q9#5<!DLedjfg(gmP%;:A
3O+="DLeSjfg)TmP%:W:4•;I"ADLetjCfg)mP%
ZIZO•9;iQ1D7‚"&nZ%A?ƒ
DJ.„N!/%9.+5#.=
D,A9O!/r#>A!/%9.2U
$58!$i69.p!9$V9
DD9O#.p!V79D"
DLednS5B-%O$5=5BA5Dt:-
(
55@-%O9.=.,U5B7@8DJr
#8#5<+"DLednS5B#&%r&V%-=
5B:DLet:-5B#&%&& !"#&%:q+3
i&%<%N56 !"OD!PV-%O
Dw.„MDJJDQO956
$9#8A@DLedhA5DLeSnt:-
5B$9#8+%-5<1#0%/1D8#8#5<M#5<#5<w
ADW%#8#5<.M;IcBA1D84^+ADLetw
1U.@U%>,.@A1.sG+#Z\M"&
8Z%
T đó ngày 12/03/1945 là “Nh t – Pháp b n nhau và hành đ ng c a chúngừ ậ ắ ộ ủ
ta” và ng ta c ng đ t ra th i k CM sau khi phân tích tình hình. Chính vìĐả ũ ặ ờ ỳ
th mà ng ta lãnh đ o nhân dân ta ti n hành cu c cách m ng tháng 08/1945 t iế Đả ạ ế ộ ạ ạ
Qu ng Tr ng Ba ình Ch T ch H Chí Minh đã đ c b ng Tuyên Ngôn cả ườ Đ ủ ị ồ ọ ả Độ
L p khai sinh n c Vi t Nam Dân Ch C ng Hòa.ậ ướ ệ ủ ộ
Ttfg)C#+AA9O,$&#l
V-%O#.-WV#A.,A#$5
-DPV78$,8.†9#9#7K0O !"AOO
U9#J#{#&80E+Ar$!#+-%O
Ttfg)C,9I#<O#78#29?I:-0
>&.@s9
"525%5#>N8%%2.=UP92D
#1#5<5"5$-#M:->DJ22K
980EVP#8-%OA#>N:-#29
9V@9W^AlVD=#!B
:>4gC7#>^]:-7-:=5BA_WAr$!
#(5=5BO78D,#A9$-O9#>^]:-
7-=5B2P%UDn'gfT'fgCLDH:D:-
7-=5B(:-@(5A~5O:-7-O5B#
56#+M<%rUA !"nv9n%:-2,
#Y:-#9 !"9=.A5BW5B8:-21
5<+ !"#?#1#5</#8Z%!%+|A
%9.%-#D79#5<5'+5BW(
!/B$-+ !"#,#&%A1O$Rl%9
.A#956DOZADB7@19"\3c9#?
DA!/M#9-%OA%-&%P#8#5<+9.
DIr1#5<:#8.+#
V%=A=A057-A057-^57-"9
hON7D50$"56#29+#V%==
0J%9#:-v9: !"
)
v>>0.!+5<:-.594
.!L&ND.=NQxlV+h$,79Q56#
+-%O:-
k578#2977A?I:-A.8Z%1
#5<!%+|2.?I#<A2#7K5=
I#<.Z%A!/A
:-295B#M>024$-9N5A
@569J;I$5#6.†#"\3A1D8&%5BN
0%/V9+A55B-5A-%OJA
8!VV5#1D8"\3Ab#789AV9A%?
956
Câu 2: Phân tích quá trình nhận thức của Đảng cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân của Đảng ta từ năm 1930 – 1954.
BÀI LÀM
I. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
Tr c yêu c u c a l ch s , Nguy n Ái Qu c đ c s phân công c a qu cướ ầ ủ ị ử ễ ố ượ ự ủ ố
t c ng s n, nh n trách nhi m th ng nh t các t ch c c ng s n đ l p raế ộ ả ậ ệ ố ấ ổ ứ ộ ả ể ậ
m t ng c ng s n duy nh t Vi t Nam. H i ngh th ng nh t l y tên làộ Đả ộ ả ấ ở ệ ộ ị ố ấ ấ
ng c ng s n Vi t Nam, thông qua chánh c ng v n t t, đi u l v n t t,Đả ộ ả ệ ươ ắ ắ ề ệ ắ ắ
ch ng trình tóm t t, sách l c v n t t c a ng và đi u l tóm t t c a cácươ ắ ượ ắ ắ ủ Đả ề ệ ắ ủ
h i qu n chúng do Nguy n Ái Qu c So n th o.ộ ầ ễ ố ạ ả
3<%V{#7K##&%:-7- !"
5BIIc#5<II21OPNzMJVJ
#5<7#5<+ "LDh7B#5<A5256#B$-A?I
9+ "A#5B#>0:-"5B#OIY
n:-5B#57-DJ,A^##
+kLk"k127-
- Nhiệm vụ của cuộc cách mạng là : Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông; thủ tiêu các quốc trái, thu hết sản
nghiệp lớn của bọn đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
làm của công chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và
nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ; dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng
công nông hóa…
!/$9-YA
%9.A9O,$&##!/D7%9.A#&%8
999
n:-%-&%/95<=-9=A#9`"#29
?A%-%/95<=-9=8N9=o9A#29P
#V:-%-7^#=.z9057-AM^A=J%M
V%=7-A#</9r#&%%?=A05$- !";%&9
C
2r%-W%-,L9.##V%A%-p&.=
5<956#R!%
n:-#0%9V%=7-A,^#29+ "Vi-
%O99q$9$%$^$O#:-%-#.$%$^>
?=7-AV#V%=7-Z%
M5BIIA7#5<II93qM+79-9#5B#>0
:-c "AO#5B#-%O?I79A%G<%1
%6A>DEJV%AV5<0>:
#&%89I#J50#"\3A#55@#x5B#
II. Quá trình nhận thức đường lối cách mạng dân tộc dân chủ từ 1930-
1954
FG8E"AFHIJ8FHKL
c#&%:-A5B#J#!:-5<B7@:-$M&5
9>?Z99#>?ED7=,
%s5B#>0:-7- !"Q%NzB$-
VJ56#+ "D>.hR:-%-O5B#>A9!
B
L>%?76P@v\=A5<7-KJ59
$,79;3Le:-A5<9!/79-9jv&5BMj3#>^
V;3Le:-P%Tfg(TAV,:-:-7-:=k5BA=
v&5BMAJ#!:-AK;3LeM^y;3Le:-2i
5BIIA7#5<II3<%V'fg(T2%7#>M
VjDjWjQ#9!%-V#<MV%Vj W&D2D
0j5BAc#5<II:-j%-89"D
7-AM7.9:-b90>Tfg(Tv&5BM
Tfg(T1Y
n+XV%DEDI@ !"Av9A9+#Yj$W<
DJAD%>K#9.,A$W%9.A5$-
j
nLMV:=k5B#?>#j57-DJjAjOl
V,%-jAjL57-DJ#6.W8$#12jc
.57-DJI#<W7s0%/j%$R6.W5$-
V„#956\3"
nc8D57-DJ#%-V,l%9
.A8V9!V,Z%A
#9:=k5B99#&%3rVO##&AWO
,:H"%5<V%A0,I#<O%5<
%9.,5<:H"v&5B9jVJ,#
57-DJjA#B7@:-DJ#29D
d
n\V%=7-j` cm=##8M57-
DJL9O` c##8MA#V%#29L57-5B
!%Q^J%MA57-=!%W^J%M-
#5B.%9WP7sb9%b`V%057-A$%&0
=!%WO98[057-5BW.=[05
7-M^WO15QO496.W
>QO%>K#9.,@=b9=
nc8#29:-#J.!D978I#<:-%-O56
#M?IA&%I$O>?A#VD+nvb#J-55@
:-#0%9`"A$9MDJ#<`"AV9/0
c"
*:-%-##&=7-AV#=7-Z%
*:-%-#29p$0#xA$9MDJA
%-9x#!&A%-b9j.=%z%$j
"WANB$-#&5BTfg(TA2VDx#
#&5BM2.„#JVJB$-J56##5<
5M5BIIAc#5<II2
LDOl.UM5BIIAc#5<II'fg(TA
59&^9JJ!NVJV%9
A$.=>DJ_Wr12AV%@:=k5BAq
6#-5@.D5j-j7-A9;3Le:-9L>Z?
^>2.=x5<XD12#XN
!"$P81#5<Z%G$PD7?A.=9
#5<VJ#>ArJVV% JVY
.=J5<#5<#V%29V
Z%D7LUO2%%DI?I3<%V#r
VJ#>2D05BIIAc#5<II
:-9"DEaH79-9c9ADU>A80E2.„lV
.9PAM#7K5B#>0:-
99>?Q9#99\= "!LAV
N%-D#!W;56/Le:-Q#&%3
%-qA9O#55@#5<?I25<9
5BIIAc#5<IIA9!9.9,^2A#VD
==##8MDI#<-%OQw%
%N&^7#>9:-#6VJV%A&^.=
?Jh9.AJh3%-q93&
-##9,^XB>>7I==A,^&2
>?9wZ%
S
LD$-Q%G<%55@9.25<95B
#>0:-c95B?IJVJ!N
V%AVJ9.X5@55@9;3Le#?O
LUTfg(T9$9:-#>^]j(fg(CmAJ5BW
"D:-J0%/^55@7#>3
Tfg(T"W&.J5B3;3Le
:-#?$VD6J!NV%AN!/%9
.AN#==9.#8#5<D59WVDO
JA&^X;!VJMA.D5j-jA$!%
9J&%.=Xh#.D5%95BM7
:-
L5ND$_W95Ar$!#5B
#5<#>^ ]]7-LSfg(dAfv3qZ9W2
N5BJMA,^V[1#5<@
:=k5BX#j!57-DJn%-Jn#&%MDJ==
$iW^\= A8$J.!!\3"jL5B:-xA
6.=.p!#&%V956D[/05I8
0%#Yj!/#&%r&%-2$9qV%A-%A
9Ml5•=9.A:=k5BGVh
NJ.!A79#99L5B
h5B,J,^VADUW^,^V$M&A
.=<%%%7W^=.AK=.A<%%%K<%%%
:J?{#9.J5B#29VhDJ
J7L5B:-2$I>?{1b1z#Q9#5<
%9.Tfg(T.#&Y.=V%-
8!$i!/%9.GD9J.!
9-#7K/AGD95B797#8#5<N$J9!/
DD!/. 9iA!/V#>.M%9#?!6A
hVJJDP55%-80%$I$AWO5&%
,q-DVJJ7[5O.VJJ%-
%-#0%-DAVJD?%9VJ.#19/M&"
#%-%WxV.#!Aq6W4#8
#5<V>%-%J:D#5DA#
?I%G<%55@#5<5B#'fg(TAO@
569#5<:-U4g(gJ7D
^$G,…:=k5BA8Z%M7
6Z1M"&-D9:=k5BAUO,h%$^Z%n
"&+XNZ%n"&DIB$963Ledjfg(gm
9f"DE 4UWr$!#;3Le#>^tjCfg)m93qM+8
0%#292JND,J56#A5Bj57-DJj@
:=k5B
t
3Cfg)&Yj$5567q@:=k5B.=O
9569.B#956,Z%AV-91=#&#
ID#VD-%Oj;3Le:-.„Y&%<%9
AJ9.p!,#&%9AJ9.p!A
!/%9.-J$5[5B:-5BV1D8
$!Y !"A9+Av9b98!DJ8DA
.=,^v$:=k5B[5B#&%r& !+&%<%
9Z%n"&AQ956VMDJ#.@x
W^.@U%>0#,.@
L95Kq$9dfg)A"56YjL9#?DDJ#<-%O9
B-DA?2D9.#,$P$P !r^h
.R57=#KOyjAj !^5#!A#56 !"J%-.J
%>!Y56O0JO%0JA56OO%‡%>=A=1
b#8G$AWq$9589#&%A>%-7l!
w.=Jj
"D78JQ#5<;3LeM#78./%
NA55@?IM5BIIAc#5<4I'fg(T#q
DI#<,.@tfg)C7D
mnL6.Wg)CngC)Y
mn;-#7KY
L,.@tfg)C=A.75 !"h€
?L`]]A5B#8#5<OJD,A!5
\3"W9h%<%%99-%OAVW
h$W0$0=pD#G":H8wV$AZ%7DD
9L`]]#!+JJ%5B!":H578J.+9 !
"#PAR&J$9D0!+ "
…95A#8#5<Pr"5h9DA5#8
%-95#.$9D%D#!+J;IAL5@.z9
9q5w.M"&A58V#5j>3qA
!j9#&%M%D7DJ#8D.O.49"9
hO'F5qP569Z%@# !"
"D'(ftfg)CAZ%2,7?Yc`hA`:A<v;OAM
%%-5B>J,^9%%-@J"9Z%!
<DJ#8 !+y+r.AMDJ%-5B>
J.o9A7-4O=rJy:V5#9_YjW
b97<Oj
L5_.O.4A:-93qM+28!M79
.ADP7^-AG7#5<V#9.=
.z9AU$55<PDA5P_NNM
DJA50#v?DA;56/Le:-1Yj:=
g
k5B#?DX#-%OjVD0%EAO
59AW5599#&%Zl5
:=k5BA:-xYj€uGM#?D#8Z%1#4jAj%-
&%P#KV9?j W&DA%-j#&%r&V8
Z%1#5<A@ !+y€D#&%A89A%?9A
#&%JMA8!hA-!67j
"N5B;56/Le:-5<9Qj€.
j"9AQ€.:-wxY^N%-
$8$-9!A%-q68!r7979Y
n€%8#8iI.uG
nL8!7#5<h92A5<.uGih92N.uO
h925<&%#8#5<Z%
M51NC,O"-;";0
n J1D8%8#8Y,^,DKA1D8M
DJA$3%%jg)dm9l<%A<%%%M%3qM
+LM81D8#8#5<wYH=A!OA
r
n J8!M7h92Y8!'9
*`9]jgfg)Cn'fg)dmY5BhL5@&%#8#5<
Z%@";Ah92&%%#8#5<
*`9]]j(fg)dn'fg)dmY.M.Z%3!%7B$df(fg)dArB
7@%.M3!%M^%M^NZ%
Z=nbnBn$Bn#9.=.-"i.z969!0%/1D
8#8#5<Ap$9.93qM+.MM%
Z%$-5)fgfg)dYV%&9Z%CJ;IA !"#
i978$-9Z%ZMZ%%-V%&;I.W-5>{A
=&M%3qM+#89i9v!%Z% .-
%5B#5<Y'TL5@Ad"&A'F%-?J5
"WAUgfg)Cn'fg)dA:-2#29VNN5<
MDJApD.@J"Ap$Pr9.
D=-5L80E#7K6.WD2b#9:-J$P{$A
V#$PJ%D7^9.AsA#&%AJ#</!
X9$.uGJ785<ODI
* Phát động toàn quốc kháng chiến; đường lối kháng chiến của Đảng
c.M3!%7B$A8Z%bJ;I#/..M#VA
K&5M%h5w.M#8#5<8!3"A.79=3
8Z%2r:-M%5_.=5<
v7K2r578#8PY%-^#.99
'T
$-9!J#&%:gf'fg)dA;56/Le:-2D%.
D=-53qM+2#6.P9.
v6.P3qM+#0P97=V5A##6#V
_-719ˆ%V9~#h56 !G$V.VA#9-
57=7/^#V$iP^w.MO9DA{Mj-K9,
D7jAM^.9.AW#&%89,v6.P
O#5B#.A.@W9A^8N55@A
56#3qM+:-"D''f'fg)dA;
56/Le:-$-Q9.LOINB$-56#
.:-57Y
n JlV/0.Y !"1
M%1#5<8Z%[Z%#78
0%/-%Oi$-9!#&%AV9
56D1D8B7@#"\3
n J1%5B.Y.9A.9!A.
0>8#87A.#-$9Y>8A%h
8,%-=:-1.VI#<
J!N99DA%pYj€V
I#<jL562x:-#Yj.Q9
!/-%OV5A@h"O.=
V%9.9DAQV7-
. !%-$,7|.DW7
7j
MP30 QCRRD!P-SFHLFG
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II triệu tập từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại Tuyên Quang. Đại hội quyết định tách ba Đảng
bộ Đảng cộng sản ở Đông Dương để lập ra mỗi nước một Đảng cách mạng riêng. Đảng cộng sản Đông Dương được đổi tên
là Đảng lao động Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng, báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh đã vạch rõ khẩu hiệu chính của ta là tiêu diệt thực dân Pháp và
đánh bại bọn can thiệp Mĩ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên Đảng là Đảng lao
động Việt Nam. Báo cáo chính trị Bàn về cách mạng Việt Nam của Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường lối CMVN. Đó là
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên CNXH ở Việt Nam. Nội dung cốt lõi của bản báo cáo bàn về CMVN là Cương
lĩnh chính trị thứ ba của Đảng ta.
:1!/B$-!D+ "#,$P1#5<A
#&%V9A1O$RNl%9.K%9.A#
956DOA%ADB7@9"\3;!/O
.I.MA79!/M5I#9-%O:1
#8#5<+kLk"k@ !"#Y`"AV%=AV%057-A
057-M^57-"9#N7jmD50$"N
V%A>#%%>KO<%"J-#=A=#9
M^"56#29#`"y
:-#298!-V9G89:>gC(A3Le#>(A)
:-5B,^-VA1O$RV%AV9=
@G89€-Y96I21O$R99V%A
'
VjVV#12m9=:D#,6=A#?
D=QOO7IDV#.A.=h%-%=
9
III. Đảng lãnh đạo đường lối, xây dựng thực lực kháng chiến về mọi mặt
k95B#8#5<NA%5B#5<##v
WUU1D8#8#5<AU$5#$,797#8#5<O#<9
W%-V-#8Y78A.AM4OA9O:-
178#r&>Ai0!#8#5<9$V5
851?(P-D(&T-U;%VD-?0 +1D>.W-,
9A@r&9.Z%$i!DWr& !+1D8
r&v !?P#8#5<Z%[DDJlVM
.=#&%N9$P !
851";*+,-1";, -,:%>.W-,##E-
=Z%A8!7#5<0,.@G891D8
D%hA9w.M%5B%//5I9...
=7s%//D71D8"\3…GY5#8#5<%
9J.$i#8#5<.MAr=ApD7#5<#-DJ.
Z%
86X($&&>-.B/! +( +1#: (!*/!YZ-&%-";3
$ &5@8A1D8J4OAJ4O.9P?
8510 ,[,!.,,"-;-+-B-&E-:,%()
$^A:-Q9VUR#AU.M%
#MDA.<%.MMD:-5B
XI.$9Y
*`9jgfg)Cg)SmY0./$
@J"7O%.9-5L2$.9
I8Z%j.9>9@ !"m:Q99
D#2$L:=g)SZ%J;I
*`9'jg)tgCTmYB7@.M5<@A2
#0%@JR#9q$OA0!J7#8Aˆ%
GO?@JB€<%7R2$.9
G56 !56 !A#VD=8Z%"4gCTA
@;AV=#>0
;I#<V$55@JW!&Q9
*`9(jgCSfgC)mY@J@Gq$i
;I$A7O#:=\gC(ngC)Q9#:!;Z
:!;Z2$PI789VEZ%@
:=k5B$Z%%-q9$.M3!%`BbB
''
Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi to lớn nhất trong cuộc đọ sức toàn diện
và quyết liệt nhất của quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội xâm lược Pháp.
Chiến công đó mãi mãi được ghi nhớ vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, một
Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỉ XX và đi sâu vào lịch sử thế giới như một
chiến công hiển hách, một sự kiện báo hiệu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa
thực dân
Câu 3: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền non trẻ 1945-1946.
BÀI LÀM
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám thành công mở ra kỷ
nguyên mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam:kỷ nguyên đất nước được
độc lập thống nhất. Song ngay từ những ngày đầu của chính quyền
cách mạng, các thế lực phản động, “thù trong giặc ngoài” hợp vây,
chống phá hòng thủ tiêu thành quả cách mạng của nhân dân ta, xóa
bỏ nền độc lập mà nhân dân ta vừa giành được.
Thời điểm cách mạng tháng 8/1945 nước ta cơ sở rất nhiều khó
khăn:
Về kinh tế: nền kinh tế vốn đã nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh
và thiên tai tàn phá nặng nề làm cho xơ xác, kiệt quệ. Nạn đói đầu
năm 1945 do Pháp, Nhật gây ra làm 2 triệu người chết chưa được
khắc phục, thì tháng 8/1945 lại xảy ra lụt lớn ở Miền Bắc, sau đó thì bị
hạn kéo dài. Sản xuất nông nghiệp bị đình đốn, hàng vạn công nhân
không có việc làm, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Tài chính cạn
kiệt, ngân sách trống rỗng, Ngân hàng Đông dương còn nằm trong tay
tư bản Pháp. Quân Tưởng tung tiền Quan kim mất giá ra thị trường
gây rối loạn nền tài chính, kinh tế của ta. Phải cung cấp lương thực
cho 20 vạn quân Tưởng.
Về mặt xã hội, dưới chính sách ngu dân của Pháp, 95% dân số
mù chữ, tệ nạn xã hội phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh đó Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa chưa được
thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. Chính quyền non
trẻ chưa được lực lượng tiến bộ trên thế giới giúp đỡ.
Nhưng nghiêm trọng hơn cả vẫn là nạn ngoại xâm và nội phản.
Chỉ trong vòng 20 ngày sau cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám những
đội quân của các nước đồng minh đã dồn dập kéo đến. 20 vạn quân
Tưởng đã ồ ạt tràn qua biên giới tiến vào Miền Bắc cho đến vĩ tuyến
16 với danh nghĩa là quân đồng minh. Nhưng thực chất có âm mưu
thực hiện kế hoạch “Cầm Hồ diệt Cộng” nhằm tiếp diễn đảng cộng sản
Việt Nam, lật đổ chính quyền nước ta, lập chính quyền tay sai của
chúng. Cũng với danh nghĩa đồng minh, phía Nam vĩ tuyến 16, quân
Anh kéo vào tước vũ khí của quân Nhật. Nhưng thực chất là tiếp tay
cho Pháp quay lại xâm lược Đông Dương. Ngày 23/9/1945, 6000 quân
Pháp được tiếp tay của quân Anh nổ súng xâm lược Sài Gòn, mở đầu
xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Trong nước còn hơn 6000 quân Nhật
đầu hàng đồng minh làm tay sai cho quân Anh và Pháp.
Ơû trong nước, nhiều đảng phái phản động như Việt Nam quốc
dân đảng do Vũ Hồng Khanh, Việt Nam cách mạng đồng minh hội (Việt
'(
Cách) do Nguyễn Hải Thần, hai lực lượng trên là phản quốc, từ lâu
không liên lạc với cách mạng Việt Nam, dựa vào thế lực của đế quốc
chúng phá cách mạng Việt Nam, tìm cách tranh quyền lãnh đạo. Bọn
ngụy quân, ngụy quyền chưa bị tiếp diễn tiếp tục chống phá cách
mạng. Bên cạnh đó thì có lực lượng tôn giáo như Hòa hảo, Cao đài,
phát triển mạnh ở phía Nam tìm cách tranh giành chính quyền. Phía
Bắc bọn phản cách mạng đội lớp thiên chúa giáo chống phá cách
mạng rất mạnh.
Song, cách mạng nước ta cũng có mặt thuận lợi đó là: nhân tố
phát huy sức mạnh tổng hợp có ba dòng thác cách mạng là cách
mạng xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản công nhân quốc tế,
phong trào giải phóng dân tộc.
Tuy vậy, Đảng ta có đánh giá thuận lợi mang tính chất lâu dài
vững chắc là có đảng cầm quyền trên cả nước thống nhất về chính trị,
tư tưởng và tổ chức. Hệ thống chính quyền các cấp được nhân dân
ủng hộ, khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố, đang phát huy. Uy tín
lãnh đạo của đảng, lãnh tụ ngày càng lớn hơn. Tình hình thế giới có
tác động lớn đối với Việt Nam, đó là sự phát triển của 3 dòng thác cách
mạng, đó là phong trào giải phóng dân tộc, xã hội chủ nghĩa, công
nhân thế giới gián tiếp ủng hộ cách mạng Việt Nam.
Tóm lại, sau cách mạng tháng 8/1945, chính quyền cách mạng
chưa được sự giúp đỡ của cách mạng thế giới, chính quyền đứng
trước những khó khăn đang lâm vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Chưa bao giờ đất nước ta lại có nhiều kẻ thù hung bạo và xảo quyệt
như vậy. Chính quyền nhân dân có thể bị lật đổ, nền độc lập mới giành
được có nguy cơ bị mất. Tình hình đó đòi hỏi đảng và chính quyền
cách mạng phải có đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn mới
có thể bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng.
Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời,
chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu 6 việc cấp bách là fađp chiến dịch tăng
gia sản xuất để chống đói; mở phong trào chống nạn mù chữ; sớm tổ
chức tổng tuyển cử; mở phong trào giáo dục cần, kiêm, liê, chính;bỏ
thuế thân, thuế chợ, thuế đò và tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo
đoàn kết. Ba nhiệm vụ lớn là diệt giặc đói; diệt giặc dốt; diệt giặc ngoại
xâm.
Khi thực dân Pháp đánh chiếm Nam bộ, đồng chí Hoàng Quốc
Việt được cử vào Nam để cùng đảng bộ Nam bộ kháng chiến. Đảng ta
chủ trương phát triển chiến tranh nhân dân, cả nước ủng hộ kháng
chiến nam bộ.
Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị
“kháng chiến kiến quốc” xác định cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Đảng xác định kẻ thù chính của ta
lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh
vào chúng. Đảng phát động phong trào chống ngoại xâm vừa kháng
chiến vừa kiến quốc để giữ vững nền độc lập và thống nhất.
')
Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” nêu ra ba nhiệm vụ trước mắt là
củng cố chính quyền; chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản; cải thiện
đời sống nhân dân.
Để thực hiện các nhiệm vụ đó, Đảng vạch ra các biện pháp đó là:
Một, về chính trị: để giữ vững củng cố chính quyền cách mạng,
đảng xúc tiến việc tổng tuyển cử quốc hội trong cả nước, xác lập
quyền làm chủ của nhân dân, xác lập pháp lý của chính quyền, kiện
toàn bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở. Mở rộng Mặt trận
Việt Minh nhằm tập hợp lực lượng cách mạng.
Hai, về kinh tế, tài chính: trước mắt đảng tổ chức lạc quyên cứu
đói, biện pháp cơ bản và lâu dài là tăng gia sản xuất. Phát động phong
trào thi đua sản xuất với khẩu hiệu “tấc đất tấc vàng”; khôi phục các
nhà máy, hầm mỏ, lập ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc. Nhờ
đó nạn đói được đẩy lùi, sản xuất được khôi phục nhanh và phát triển.
Phát động nhân dân tự nguyện đóng góp tiền của hưởng ứng
“tuần lễ vàng”, xây dựng “quỹ độc lập” ngân hàng nhà nước tăng lên
hàng chục triệu đồng với hàng trăm kg vàng, nền tài chính độc lập
được từng bước xây dựng.
Ba, về quốc phòng, an ninh: chính quyền cách mạng nhanh
chóng xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ, giải tán các đảng phái
phản động, kiên quyết trừng trị bọn phản quốc, giáo dục nhân dân tăng
cường cảnh giác, bảo vệ chính quyền cách mạng. Đảng coi trọng và
phát triển các công cụ bạo lực cách mạng, củng cố lực lượng cách
mạng trên cơ sở 3 thứ quân (thường trực, địa phương, du kích). Cuối
năm 1946, quân đội thường trực đã lên đến 8 vạn người. Việc quân sự
hóa toàn dân được thực hiện rộng khắp.
Bốn, về văn hóa xã hội: Đảng vận động toàn dân xây dựng nền
văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ nạn, văn hóa nô dịch, thực hiện nền giáo
dục mới, phát triển “bình dân học vụ” để diệt “giặc dốt”. Chỉ trong một
năm cả nước đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Năm đối với công tác tổ chức của đảng: duy trì hệ thống bí mật,
bán công khai. Đảng tuyên bố tự giải tán tháng 11/1945 mà thực chất
là rút vào hoạt động bí mật. Đây là sách lược để bảo toàn lực lượng.
Sáu, về ngoại giao: Đảng tiến hành thực hiện công tác tuyên
truyền quốc tế vạch mặt kẻ thù của 3 nước Đông Dương, vạch mặt kẻ
thù chủ yếu là thực dân Pháp xâm lược.
Để thoát khỏi vòng vây đế quốc, tránh tình thế đối đầu với nhiều
kẻ thù cùng một lúc, Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã thi hành những
sách lược ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo nhằm ngăn chặn chiến
tranh, thực hiện thêm bạn bớt thù, kéo dài thời gian hòa hoãn để xây
dựng lực lượng cách mạng.
Thực hiện sách lược hòa hoãn hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất từ tháng 9/1945 đến tháng 3/1946. Đây là giai
đoạn tạm thời hòa hoãn với Tưởng trên Miền Bắc để tập trung chống
Pháp ở Miền Nam.
'C
Đảng ta xác định rõ thực dân Pháp là kẻ thù chính, trước mắt và
nguy hiểm hơn cả, cần phải tập trung chĩa mũi nhọn đấu tranh vào
chúng, vì chúng đã và đàng trắng trợn vũ trang xâm lược Nam bộ. Vì
thế đảng chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng ở Miền Bắc để tập trung
sức chống Pháp ở Miền Nam. Nội dung nhân nhượng chủ yếu là: ta
cung cấp lương thực cho quân đội Tưởng và tay sai của chúng; mở
rộng 70 ghế trong Quốc Hội cho bọn Việt Quốc, Việt Cách không phải
qua bầu cử và đưa một số đại diện của các đảng này vào Chính phủ
liên hiệp lâm thời; các lực lượng vũ trang được lệnh tránh các xung đột
với quân Tưởng, không để mắc vào cạm bẫy khiêu khích kiếm cơ hội
lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Tuy có nhân nhượng với Tưởng ở một số mặt, nhưng ta vẫn đảm
bảo nguyên tắc giữ vững thành quả cách mạng và đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng đối với chính quyền, nhà nước. Dù thực hiện Chính phủ
liên hiệp, nhưng bản chất cách mạng của chính quyền vẫn được giữ
vững và chỉ liên hiệp ở cấp trung ương. Trong khi hòa hoãn với
Tưởng, ta vẫn không ngừng cảnh giác, khi cần thiết thì kiên quyết trấn
áp bọn phản động để giữ vững chính quyền cách mạng. Nhờ đó Miền
Bắc được ổn định và củng cố tập trung sức người, sức của cho Miền
Nam chống xâm lược. Trải qua nửa năm đấu tranh gay go với sách
lược ngoại giao sáng suốt, ta đã làm thất bại một bước ý định âm mưu
của Tưởng và tay sai, giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng.
Giai đoạn thứ hai từ tháng 3/1946 đến tháng 12/1946, đây là giai
đoạn tạm thời hòa hoãn với thực dân Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng
về nước.
Ngày 28/2/1946, Tưởng và Pháp đã ký hiệp ước thỏa thuận để
quân Pháp vào Miền Bắc thay thế quân Tưởng “canh giữ tù binh Nhật”
và giữ trật tự” theo “hiệp ước quốc tế”. Hiệp ước Hoa-Pháp thực chất
là sự mua bán chính trị giữa các thế lực đế quốc nhằm hợp pháp hóa
hành động xâm lược của Pháp ở Đông dương. Điều đó đặt cho cách
mạng nước ta trước “sự đã rồi”, chỉ có hai con đường hoặc cầm súng
đánh Pháp, ta sẽ cùng lúc đối đầu với kẻ thù, hoặc tạm thời hòa hoãn
với Pháp ta sẽ tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ
thù. Đảng ta chọn con đường thứ hai “hòa để tiến”.
Thực hiện chủ trương đó, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ Việt Nam ký với đại diện Chính phủ Pháp bản hiệp định sơ bộ
ngày 6/3/1946. Với hiệp định này, về pháp lý Pháp đã phải công nhận
nước ta là một nước tự do có Chính phủ, nghị viện, quân đội và tài
chính riêng. Việc quân Pháp vào Miền Bắc cũng được qui định rõ về
địa điểm, thời gian và số lượng. Quân Tưởng rút khỏi Việt Nam, bọn
tay sai tan rã.
Trong bối cảnh lịch sử lúc đó, ký hiệp định sơ bộ là một chủ
trương đúng đắn, sáng tạo,một mẫu mực tuyệt vời của sách lược
Lêninnit về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và về nhân
nhượng có nguyên tắc. Thực tế cách mạng đối với cả nước, hiệp định
sơ bộ tạo điều kiện hòa hoãn để nhân dân ta củng cố thành quả cách
mạng đã giành được, chuẩn bị điều kiện đưa sự nghiệp kháng chiến
kiến quốc tiến lên bước phát triển mới. Ký hiệp định sơ bộ là tạo thêm