Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG 4
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1 Khái quát về xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 4
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
BẢNG 1.1: CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.2.1 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 8
1.1.2.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.1.2.3 Đối tượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.1.2.4 Chủ thể trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.1.2.5 Yêu cầu của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
1.1.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 13
1.1.3.2 Đối với tổ chức tín dụng 14
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp 15
1.1.3.4 Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán 16
1.1.3.5 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài 17
1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.1.2 Phương pháp chi tiết 19


1.2.1.3 Phương pháp logic biện chứng 19
1.2.1.4 Phương pháp khảo sát thực tế 19
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2.2.1 Thu thập thông tin 20
1.2.2.2 Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp 21
1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm 21
1.2.2.4 Đưa ra kết quả xếp hạng 22
1.2.2.5 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng 22
1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm 22
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 23
1.2.4.1 Các chỉ tiêu tài chính 23
1.2.4.2 Chỉ tiêu phi tài chính 28
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 30
1.2.5.1 Nhân tố khách quan 30
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan 31
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu, kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của
một số tổ chức trong, ngoài nước và bài học đối với CIC
1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.2. Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trong và ngoài
nước
1.3.2.1 Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Moody's và Standar &Poor 33
BẢNG 1.2: HỆ THỐNG KÝ HIỆU XẾP HẠNG CÔNG CỤ NỢ DÀI HẠN CỦA MOODY’S 34
1.3.2.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ernst & Young 34
BẢNG 1.3 : CÁC CHỈ TIÊU CHẤM ĐIỂM TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA E&Y 35
BẢNG 1.4 : MA TRẬN XHTD KẾT HỢP GIỮA TÌNH HÌNH THANH TOÁN NỢ 36
VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA E&Y 36
1.3.2.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV 36
BẢNG 1.5 : ĐIỂM TRỌNG SỐ CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH 37
CHẤM ĐIỂM XHTD DN CỦA BIDV 37
BẢNG 1.6 : ĐIỂM TRỌNG SỐ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ PHI TÀI CHÍNH 37

CHẤM ĐIỂM XHTD DOANH NGHIỆP CỦA BIDV 37
BẢNG 1.7: HỆ THỐNG KÝ HIỆU XHTD DOANH NGHIỆP CỦA BIDV 38
1.3.2.4 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank 39
BẢNG 1.8 : ĐIỂM TRỌNG SỐ CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH 39
CHẤM ĐIỂM XHTD DN CỦA VIETINBANK 39
BẢNG 1.9 : ĐIỂM TRỌNG SỐ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ PHI TÀI CHÍNH 40
CHẤM ĐIỂM XHTD DOANH NGHIỆP CỦA VIETINBANK 40
BẢNG 1.10 : HỆ THỐNG KÝ HIỆU XHTD DN CỦA VIETINBANK 40
1.3.2. Bài học cho CIC 41
CHƯƠNG 2 : 43
THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 43
2.1 Khái quát về Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng nhà nước
Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 43
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CIC 44
2.1.2.1 Chức năng của CIC 44
2.1.2.2 Nhiệm vụ của CIC 44
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng của CIC 45
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 45
2.1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban 46
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của CIC 48
BIỂU ĐỒ 2.1. TĂNG TRƯỞNG KHO DỮ LIỆU CỦA CIC 49
BIỂU ĐỒ 2.2. CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CIC QUA CÁC NĂM 49
2.1.4.1 Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước 50
2.1.4.2 Báo cáo xếp hạng tín dụng 50
2.1.4.3 Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước 51
2.1.4.4 Bản tin thông tin tín dụng định kỳ và Website cảnh báo tín dụng 52
2.1.5 Đặc trưng của CIC trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 52
2.1.5.1 Đặc điểm chung 52

2.1.5.2 Sự khác biệt với các cơ quan xếp hạng tín dụng doanh nghiệp khác 53
2.2 Thực trạng về hoạt động XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC -
NHNN Việt Nam
2.2.1 Phương pháp áp dụng 54
2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 55
2.2.3 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và quy mô hoạt động 56
2.2.3.1 Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế 56
BẢNG 2.1: BẢNG 20 NGÀNH KINH TẾ CỦA CIC 56
2.2.3.2 Xác định doanh nghiệp theo quy mô hoạt động 57
2.2.4 Các chỉ số xếp hạng 58
59
BẢNG 2.2: BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CIC 60
BẢNG 2.3: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU VAY NỢ VÀ CHI PHÍ TRẢ LÃI 63
BẢNG 2.4: BẢNG CHẤM ĐIỂM SỰ CỐ TRONG THANH TOÁN TIỀN VAY 63
2.2.5. Tính điểm và đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 64
2.2.6 Xây dựng hệ thống xếp hạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 64
2.3 Đánh giá thực trạng XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
2.3.1 Kết quả đạt được 66
2.3.1.1 Về thu thập thông tin 66
2.3.1.2 Về cung cấp thông tin 66
2.3.1.3 Về Phương pháp phân tích 67
2.3.1.4 Về hệ thống chỉ tiêu 67
2.3.2 Hạn chế và tồn tại 68
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 68
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 68
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 69
CHƯƠNG 3: 72
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 72
3.1 Định hướng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại Trung tâm thông tin tín dụng
3.1.1 Định hướng của Trung tâm thông tin tín dụng trong thời gian tới 72
3.1.2 Định hướng hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin tín
dụng 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
CIC
3.2.1. Nhóm giải pháp chính về hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC 76
3.2.1.1. Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào 76
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 78
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng nội dung, phương pháp Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 79
BẢNG 3.1: BẢNG TÍNH ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 89
BẢNG 3.2: BẢNG CHẤM ĐIỂM TIÊU CHÍ UY TÍN CỦA DN TRONG QUAN HỆ VỚI NGÂN
HÀNG 90
BẢNG 3.3: BẢNG CHẤM ĐIỂM TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 90
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin
tín dụng 92
3.2.2.1 Về con người 92
3.2.2.2 Hoàn chỉnh mô hình tổ chức 92
3.2.2.3 Xác định giá của sản phẩm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 93
3.2.2.4 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 93
3.2.2.5 Tăng cường giới thiệu sản phẩm Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 94
3.2.2.6 Đa dạng hoá sản phẩm thông tin và kênh cung cấp thông tin 95
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 96
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 98
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại 99
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2. CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam
4. DN Doanh nghiệp
3. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5. E&Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
6. KH Khấu hao
7. NHNN Ngân hàng nhà nước
8. NHTM Ngân hàng thương mại
9. TCTD Tổ chức tín dụng
10. TSĐB Tài sản đảm bảo
11. Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam
12. Vốn CSH Vốn chủ sở hữu
13. XHTD Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
01. 1.1 Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
02. 1.2 Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của
Moody’s
32
03. 1.3 Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y 33
i
04. 1.4 Ma trận XHTD kết hợp giữa tình hình thanh toán nợ và
tình hình tài chính của E&Y
34
05. 1.5 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
XHTD DN của BIDV
35
06. 1.6 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV
36
07. 1.7 Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của BIDV 36

08. 1.8 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
XHTD DN của Vietinbank
37
09. 1.9 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
điểm XHTD doanh nghiệp của Vietinbank
38
10. 1.10 Hệ thống ký hiệu XHTD DN của Vietinbank 38
11. 2.1 Bảng 20 ngành kinh tế của CIC 54
12. 2.2 Bảng các chỉ số tài chính áp dụng tại CIC 58
13. 2.3 Bảng các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi 61
14. 2.4 Bảng chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay 62
15. 3.1 Bảng tính điểm các chỉ số tài chính 87
16. 3.2 Bảng chấm điểm tiêu chí uy tín của DN trong quan hệ với
ngân hàng
88
17. 3.3 Bảng chấm điểm tiêu chí môi trường kinh doanh 89
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Số hiệu Nội dung Trang
01. 2.1 Tăng trưởng kho dữ liệu của CIC 47
02. 2.2 Cung cấp thông tin của CIC qua các năm 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Số hiệu Nội dung Trang
01. 1.1 Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa
20
02. 2.1 Cơ cấu tổ chức của CIC 44
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO Việt Nam đã thực
hiện mở cửa kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong bối cảnh đó,
hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro nhất cả về tính đa dạng và
mức độ thiệt hại. Các ngân hàng muốn tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh thì cần
thiết phải có hai yếu tố cơ bản đầu vào là tiền vốn và thông tin, trong đó, thông tin tín
dụng (TTTD) ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến
khách hàng. Ngày nay, TTTD càng trở nên cần thiết hơn khi nền kinh tế thế giới
đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay thông tin tín dụng còn hạn chế, đi kèm theo đó là mức
độ rủi ro tín dụng cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm tới gần 90% các doanh nghiệp ở Việt Nam và là nguồn tín dụng chủ
yếu của các TCTD, do đó thông tin về các DNNVV thực sự quan trọng và cần thiết
cho các TCTD trong việc quản lý rủi ro và đánh giá tình hình doanh nghiệp, ra quyết
định tín dụng. Hiện nay, Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (CIC-SBV) đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động TTTD, mục
tiêu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng góp phần phát
triển kinh tế đất nước, trong đó tập trung chủ yếu vào các DNNVV.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phương pháp xếp
hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng DN của các tổ chức xếp
hạng DN trong nước và trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV tại
CIC.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng
1
DNNVV tại CIC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tác giả luận văn là hoạt động xếp hạng tín dụng

của các DNNVV của các TCTD trong và ngoài nước, các chỉ tiêu đánh giá và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xếp hạng tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phương pháp, thực trạng hoạt động xếp hạng
tín dụng DNNVV tại CIC giai đoạn 2009-2011 và định hướng đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong là: Phương
pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; tiếp cận hệ thống; thống kê điều tra; phân
tích tổng hợp; so sánh và phối hợp dùng bảng biểu, mô hình, sơ đồ minh họa;
phương pháp chuyên gia…
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Nêu ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của phương pháp
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC.
- Đề xuất các phương án nâng cao chất lượng các bản xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC
- Luận văn góp phần giúp các doanh nghiệp, cá nhân biết và hiểu hơn về
xếp hạng tín dụng nói chung và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng.
- Góp phần giới thiệu thêm những kiến thức, hiểu biết về thông tin tín dụng
– một lĩnh vực mà còn rất ít người biết đến.
7. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ”
để nghiên cứu.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các bảng biểu sơ đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
2
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung

tâm thông tin tín dụng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Trung tâm thông tin tín dụng
3
CHƯƠNG 1 :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái quát về xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tầm quan trọng ngày càng lớn vì phạm vi hoạt
động của họ có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế thế giới. Theo Cơ
quan quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa thì DNNVV chiếm tới 90 % số lượng doanh
nghiệp trên thế giới và 40 – 50 % GDP của các nước. Tại khu vực APEC, số lượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60 % lực lượng lao
động. Hiện nay, trên thế giới, không có khái niệm chuẩn mực về doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Rất nhiều các nước, các cơ quan, các tổ chức, các nhà nghiên cứu kinh tế đã
đưa ra các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV nhằm mục đích phục vụ cho
công tác quản lý, nghiên cứu của mình. Do đó, định nghĩa về DNNVV là tương đối
khác nhau, có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động, mục đích của việc xác
định và mức độ phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mặc dù có những
khác biệt nhất định về quy định các tiêu thức phân loại DNNVV song khái niệm
chung nhất về DNNVV có nội dung như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong
những giới hạn nhất định và được tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu
trung bình, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc
gia.
Ở Việt Nam DNNVV được định nghĩa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/09/2009 [5] như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã

đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
4
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100

tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ

đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 30/6/2009)
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp”.
Như vậy DNNVV ở Việt Nam là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài những đặc điểm chung của DNNVV trong nền kinh tế thị trường, các
DNNVV ở Việt Nam còn mang những đặc thù về sản xuất kinh doanh riêng:
Khi nói đến các DNNVV là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài
quốc doanh. Các DNNVV chủ yếu gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty
5
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có quy mô nhỏ, phân tán, khả năng liên kết
với nhau kém, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu tập trung trong các
lĩnh vực chính là thương mại và dịch vụ đời sống, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách
- Các DNNVV ở nước ta có bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không
cồng kềnh, phương thức quản lý năng động linh hoạt, phần lớn phát triển ở thành thị
và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn, ven đô thành phố.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của các DNNVV ở Việt Nam còn nhỏ xuất
phát từ vấn đề về vốn. Nhìn chung ở nước ta phần lớn các DNNVV hoạt động trong
tình trạng thiếu vốn.
- Phần lớn các DNNVV ở nước ta hiện nay đang sử dụng công nghệ lạc hậu.
Đây là khó khăn có tính nội tại nhưng là thách thức lớn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của bộ phận DNNVV.
- Một vấn đề đáng lưu ý nữa là hiện nay đa số các DNNVV hoạt động có

hiệu quả mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu
đất để làm mặt bằng.
- Đội ngũ quản lý, các chủ DNNVV chưa được đào tạo đầy đủ, khả năng cập
nhật thông tin còn yếu. Trình độ tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh còn non kém.
- Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động trong các DNNVV còn nhiều hạn
chế. Đội ngũ lao động ít được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng (chỉ có khoảng 6% có
trình độ đại học nhưng có tới gần 75% chưa tốt nghiệp PTTH). Những hạn chế về
trình độ của người lao động làm tăng chi phí về sử dụng lao động cho doanh nghiệp
cũng như làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh chung.
- Hệ thống sổ sách của phần lớn các DNNVV chưa thực sự minh bạch,các
báo cáo tài chính còn mang tính chất đối phó, thiếu tin cậy. Trên thực tế có không ít
doanh nghiệp xây dựng nhiều báo cáo khác nhau để nộp cho ngân hàng, cơ quan
thuế và cho chủ doanh nghiệp. Nhiều DNNVV thường bán hàng không có hợp đồng
kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, hóa đơn, chứng từ còn
6
mang tính hình thức, không phản ánh đúng thực trạng hoạt động. Do vậy, các báo
cáo tài chính của DNNVV không phải là cơ sở đáng tin cậy để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong tiến trình cải cách và phát triển kinh tế ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy là những doanh nghiệp nhỏ về vốn,
lao động, doanh thu, nhưng cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy mô
hoạt động, các DNNVV đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc
duy trì tốc độ tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, giúp cải thiện mức
sống của người dân, góp phần rất lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Do đặc tính phân bố rải rác khắp các vùng miền nên có thể đảm bảo cung
cấp việc làm cho nhiều vùng địa lý, nhiều đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng chưa có điều kiện phát triển kinh tế. Nhờ đó chúng vừa giải quyết vấn đề thất
nghiệp vừa làm giảm tình trạng di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm.

- Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của
thị trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó khá chậm
chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn khó xoay trở nhanh. Họ
sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động cắt giảm
chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu.
Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị
trường, các DNNVV vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp
cắt giảm lao động.
- Hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao động
trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các DNNVV là
một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là
một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những
người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra
qua việc sắp xếp lại các DNNN và những người làm nông nghiệp trong lúc nhàn
rỗi.
7
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV
là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các
thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là
thanh giảm sóc cho nền kinh tế;
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.2 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh

(credit: là tín dụng hay tín dụng, ratings: là xếp hạng) do John Moody đưa ra vào
năm 1909 khi đánh giá tín dụng của các doanh nghiệp ngành đường sắt. Cùng năm
đó, cuốn “cẩm nang chứng khoán đường sắt” được phát hành dựa trên việc nghiên
cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái
phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu được xếp lần lượt là Aaa đến C
(hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên, xếp hạng tín dụng được phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị vỡ nợ và rơi
vào phá sản. Chính phủ Hoa Kỳ đã quy định cấm các định chế đầu tư (các quỹ hưu
trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin cậy
thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín dụng. Những quy định này đã dẫn
tới sự ra đời của các công ty xếp hạng tín dụng ở Mỹ và họ đẩy mạnh uy tín của
mình. Từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín dụng mới được mở rộng
và phát triển khá mạnh ở các nước trên thế giới.
* Trong cuốn “phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển đổi” Bohn,
8
John A định nghĩa rằng: “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng thanh toán
đúng hạn cả gốc và lãi của một nhà phát hành đối với một loại chứng khoán trong
suốt thời gian tồn tại của nó”.
* Theo Công ty chứng khoán Merrill Lynch định nghĩa: “Xếp hạng tín dụng
là đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một
nhà phát hành chứng khoán nợ về một khoản nợ nhất định. Nó được hiểu là cách
đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh
hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh
toán gốc và lãi đúng hạn. Kết quả xếp hạng tín dụng chứa đựng cả ý kiến chủ quan
của các chuyên gia xếp hạng tín dụng”.
* Theo Standards & Poor: xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện
tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay
trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
* Theo Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng

tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín
dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
* Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là đánh giá
hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ
của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó
Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về
rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi
hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy
đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Ở nước ta, thuật ngữ "corporate credit rating" được được dịch với nhiều
nghĩa khác nhau như xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp, phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp, phân loại doanh
nghiệp Trong đó, sát nghĩa nhất là xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp và phân loại tín dụng doanh nghiệp. Cho nên các từ này sẽ được
chọn để sử dụng chủ yếu trong đề tài.
9
Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng DNNVV: “Là đánh giá năng
lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai
của DNNVV được xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ
và khả năng trả nợ trong tương lai”.
Trong thực tế, xếp hạng tín dụng mới chỉ đánh giá khả năng trả nợ của chủ
thể trong quá khứ và hiện tại. Nên các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn thường cung
cấp thêm những tín hiệu bổ sung thể hiện những sự kiện xảy ra trong khoảng thời
gian gần (3 tháng) mà có thể tác động đến hạng mức tín dụng hay dựa trên cơ sở
đánh giá triển vọng hạng mức tín dụng của doanh nghiệp trong tương lai với thời
hạn trung bình (6 - 24 tháng). Các tổ chức xếp hạng tín dụng cũng dự báo hạng mức
tín dụng, bằng cách dự phóng báo báo cáo tài chính tương lai rồi xếp hạng lại hoặc
xây dựng mô hình toán học để dự báo hạng mức tín dụng doanh nghiệp.
Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng
Xếp hạng tín dụng không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư, mua, bán hoặc

nắm giữ trái phiếu, các công cụ nợ. Chúng chỉ là một trong những nhân tố mà nhà
đầu tư và các nhà tài trợ nên tham khảo trước khi ra quyết định đầu tư, tài trợ.
Xếp hạng tín dụng không phải là chỉ dẫn về tính thanh khoản của một chứng
khoán hay đo lường giá trị của nó trên thị trường.
Xếp hạng tín dụng không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín
dụng trong tương lai.
Bản chất của việc xếp hạng tín dụng DN trong hoạt động tín dụng ngân hàng
là việc áp dụng các phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình hoạt động của DN, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của DN đó cũng như đánh giá khả
năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của DN đối với khoản vay nhất định như trả
lãi và gốc nợ vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng DN và được xác định thông qua quy trình
xếp hạng bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định và phù hợp với
thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của DN
10
đó tại thời điểm xếp hạng.
1.1.2.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình thực hiện, tùy theo giác độ nghiên cứu của chủ thể, có thể có
mục tiêu khác nhau về xếp hạng tín dụng DN. Đứng trên giác độ hoạt động ngân
hàng thì việc xếp hạng tín dụng DN có một số mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, đối với ngân hàng có thể đánh giá khả năng tin cậy về tài chính
của DN, dựa trên cơ sở số liệu, các báo cáo tài chính và báo cáo khác của DN để
nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong
hiện tại và tương lai của DN nhằm xác định khả năng thu hồi vốn và lãi vay. Nói
cách khác, mục đích của việc XHTD DNNVV là đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, dư
đoán rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng để đưa ra quyết định
hợp lý về lãi suất, hạn mức tín dụng, các quyết định cho vay, không cho vay, hay
thu hồi nợ, đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đảm báo tín dụng, trích lập
dự phòng đối với khách hàng.

Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN, giúp NHNN có
thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách tiền tệ tín dụng hợp lý và phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, xếp hạng tín dụng DNNVV còn giúp cho chính các DN biết được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và của bạn hàng để có những
quyết định chính xác trong tương lai.
Thứ tư, xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các nhà đầu tư cũng như các
đối tác kinh doanh với DN có những kế hoạch kinh doanh hiệu quả dựa trên những
thông tin minh bạch để góp phần phòng ngừa rủi ro trong nền kinh tế nói chung.
1.1.2.3 Đối tượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận gắn bó
với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất, kỹ thuật, hoạt động theo những
nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có
nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ.
Vì vậy, đối tượng xếp hạng tín dụng DN là các DNNVV thuộc các thành
11
phần kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam.
1.1.2.4 Chủ thể trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay trên thế giới và các nước trong khu vực thường có hai loại chủ thể
trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp gồm: các công ty chuyên xếp hạng tín dụng
DN và các Ngân hàng thương mại.
Các công ty xếp hạng tín dụng DN có thể là các công ty lớn có tính toàn cầu
như: Moody’s, Standard and Poor, First Rating, hoặc có thể là những công ty nhỏ
hơn ở tại từng nước như Credit Bureau Singapore, Joint Credit Information Center
Taipei. Ở Việt Nam, CIC có mô hình hoạt động như các công ty của Singapore hay
Taipei.
Chủ thể chính được đề cập trong Luận văn là CIC, với mục tiêu phục vụ
công tác quản lý, điều hành của Thống đốc NHNN, giúp các TCTD trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng và giúp các tổ chức khác trong việc đánh giá năng lực hoạt
động của DN. Ngoài ra, việc xếp hạng tín dụng DN được thực hiện tại CIC nhằm đa

dạng hoá sản phẩm của CIC, phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin.
1.1.2.5 Yêu cầu của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xếp hạng tín dụng DNNVV phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ: Thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy,
đây là yêu cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính đầy đủ của
thông tin được hiểu theo nghĩa là thông tin đó phải xác thực, có nguồn cung cấp rõ
ràng, đáng tin cậy và phải thường xuyên được cập nhật. Tính đầy đủ còn thể hiện
qua việc tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá đúng đối tượng cần
nghiên cứu.
Tính chính xác: XHTD DNNVV và các chỉ tiêu phân tích phải khoa học,
được áp dụng rộng rãi, được thừa nhận trong khu vực, quốc tế và phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn của Việt Nam, phù hợp với khả năng trình độ nhưng phải có tính khả
thi cao.
Tính khách quan: Kết quả XHTD DNNVV được công bố rộng rãi và phải do
các tổ chức xếp hạng trung gian đứng ra thực hiện để đảm bảo tính khách quan
12
trong việc đưa ra kết quả xếp hạng.
Tính trung thực: Trong quá trình phân tích và xếp hạng, các thông tin, dữ
liệu sử dụng để phân tích, cũng như kết quả xếp hạng đối DN phải được đảm bảo
trung thực, giữ nguyên bản chất, không được làm sai lệch thông tin theo ý muốn
chủ quan của bất kỳ đối tượng nào.
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và kinh tế trong nước đã và đang có
những diễn biến phức tạp, xếp hạng tín dụng đã phát huy vai trò và ngày càng thể
hiện vị trí hết sức quan trọng. Kết quả xếp hạng tín dụng không chỉ có ý nghĩa đối
với tổ chức được xếp hạng mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung
và đối với hệ thống tài chính, đối với các cơ quan quản lý, đối với từng ngành, lĩnh
vực, đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường vốn nói riêng, đặc biệt trong
giai đoạn cổ phần hóa mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước thời gian qua.
Xếp hạng tín dụng trên phương diện là hệ thống cung cấp thông tin có vai trò

quan trọng đối với những cá nhân, tổ chức tham gia thị trường tài chính. Xếp hạng
tín dụng góp phần thu hẹp khoảng cách hiểu biết giữa người cho vay và người đi
vay. Hệ thống thông tin được cung cấp ở đây là uy tín trả nợ của người đi vay. Tổ
chức cho vay có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau như: hệ thống phân
tích riêng của họ, kết quả xếp hạng tín dụng từ một tổ chức độc lập, kết quả phân
tích bởi bên thứ ba,… Việc sử dụng thông tin đa chiều giúp cho tổ chức cho vay có
thể tin tưởng vào kết quả xếp hạng tín dụng khi tất cả các luồng thông tin đó cung
cấp kết quả tương đồng nhau.
1.1.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước đánh giá được đối tượng do mình quản lý, có cơ sở thông tin để so sánh theo
ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các DN. Là nguồn thông tin tốt
giúp cho việc định giá DN trong quá trình cổ phần hoá. Bên cạnh vai trò như là một
công cụ quản lý, các tổ chức xếp hạng tín dụng DN còn đóng vai trò như là một tiêu
chuẩn quản lý chính thức. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra
13
những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các DN
trong từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm
một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.
Đối với NHNN việc xếp hạng tín dụng DNNVV có thể biết được mức độ rủi
ro theo từng ngành kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, và tổ
chức thanh tra giám sát các TCTD.
1.1.3.2 Đối với tổ chức tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng và không thể thiếu đối với các TCTD và
nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin
thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính
chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao,…. Có thể nói rủi ro được xem như
một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của TCTD trên thị trường.
Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho

nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình DN khác, vì tính chất lây lan của nó
có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống nền kinh tế của một quốc gia và có thể tác
động đến hầu hết tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Xếp hạng tín dụng DNNVV
thực hiện nhằm giúp các TCTD:
- Ra quyết định cấp tín dụng: Xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ.
- Xếp hạng tín dụng DNNVV cho phép TCTD lường trước những dấu hiệu
cho thấy khoản vay và có những biện pháp áp dụng kịp thời.
- Giảm thiểu chi phí và tiết kiệm được thời gian khi quyết định một món vay.
- Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, xếp hạng tín dụng
DNNVV còn nhằm mục đích:
+ Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
14
+ Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi
ro hơn.
+ Các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là
một nhà đầu tư sử dụng xếp hạng tín dụng DN làm một tiêu chuẩn quan trọng khi
quyết định cho vay, tài trợ dự án.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là hoạt động
phổ biến nhưng ở Việt Nam, điều này vẫn khá mới mẻ. Hiện tại, không nhiều doanh
nghiệp trong nước tiến hành xếp hạng tín dụng, tuy nhiên đây lại là yếu tố quan
trọng cho quá trình quốc tế hóa thương hiệu doanh nghiệp nói riêng, hội nhập nói
chung. Do đó yêu cầu phải có xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là điều tất yếu.
Thông qua xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp khẳng định được vị thế
và uy tín của mình.
Ngoài ra XHTD giúp DN thấy được thị trường đang thay đổi thế nào và quá

trình thích nghi của các DN khác ra sao. Khi nhu cầu của khách hàng thay đổi, các
DN phải thích nghi để đáp ứng nhu cầu hoặc mất vị trí trong bảng xếp hạng vào tay
đối thủ cạnh tranh khác.
Khi các DN tham gia đánh giá tín dụng DN sẽ nhận được những thông tin
đánh giá hết sức độc lập, khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của mình, tự
mình hiểu được mình về năng lực tài chính, khả năng thanh toán, công nợ Mặt
khác, DN còn nhận được những dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, thị trường. Kết
quả xếp hạng doanh nghiệp sẽ tôn vinh các doanh nghiệp có vị trí xếp hạng cao,
đồng thời doanh nghiệp cũng phải có giải pháp khi bị tụt hạng. Điều này sẽ góp
phần rất lớn trong việc quảng bá và phát triển thực lực của doanh nghiệp trên thị
trường trong nước cũng như ở nước ngoài.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh tín dụng ngân hàng (tín dụng giữa các
ngân hàng với DN), còn xuất hiện và phát triển hình thức tín dụng thương mại. Đây
chính là quan hệ mua bán chịu giữa các DN với nhau trong quá trình mua bán hàng
hóa. Chính vì thế, thông tin về xếp hạng tín dụng DN sẽ giúp các DN tìm hiểu rõ
15
hơn đối tác của mình, từ đó quyết định các giao dịch mua bán chịu hàng hoá, hợp
tác liên doanh.
1.1.3.4 Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Xếp hạng tín dụng DN vừa và nhỏ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu
tư, bởi từ đó sẽ cho thấy mức độ danh tiếng, khả năng thu hút vốn, nhân tài và cả lợi
nhuận của DN. Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng DN, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ hơn
về sức mạnh tài chính của các DN, đánh giá năng lực tổ chức, các mối quan hệ
kinh doanh từ đó có căn cứ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình
hình phát triển DN và đưa ra quyết định đầu tư hoặc mua cổ phiếu trên thị trường
chứng khoản của các DN này.
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đi vào hoạt động từ tháng 7/2000
đến nay đã có những bước phát triển đáng kể, thông tin về các DN niêm yết đã được
công bố công khai. Tuy nhiên, việc đánh giá hoạt động của các DN đã niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán chưa được đánh giá theo một chuẩn mực chung

nào cả, trong khi đó việc đánh giá theo một nguyên tắc chung, thống nhất của một
cơ quan, tổ chức khách quan là rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc tiếp cận các thông
tin minh bạch về tình hình tài chính và các thông tin khác về DN ngày càng trở nên
thiết yếu với các nhà đầu tư, do vậy đối với TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai thì thông tin về DN và nhất là thông tin về phân tích, xếp
hạng tín dụng DN là rất hữu ích và là nguồn thông tin không thể thiếu được. Xếp
hạng tín dụng mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và các công ty chứng khoán, việc
thu hút vốn trên thị trường chứng khoán diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
Xếp hạng tín dụng DNNVV cung cấp cho thị trường chứng khoán một hệ
thống xếp hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các chứng khoán nợ, từ đó giúp
cho các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo, so sánh, đối chiếu trước khi ra quyết
định đầu tư cuối cùng. Vì thế, hệ thống xếp hạng tín dụng mà các cơ quan xếp hạng
đưa ra đóng vai trò bảo vệ các nhà đầu tư, giảm bớt rủi ro khi đầu tư vào chứng
khoán.
Hệ thống xếp hạng tín dụng DNNVV không những có lợi cho các nhà đầu tư
16
mà còn mang lại lợi ích cho các công ty chứng khoán. Xếp hạng tín dụng DNNVV
sẽ tạo điều kiện cho việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được
dễ dàng, thuận lợi hơn. Mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử
dụng vốn cho người phát hành. Xếp hạng tín dụng DNNVV thúc đẩy nhà phát hành
nâng cao hơn trách nhiệm đối với các nhà đầu tư. Việc xếp hạng tín dụng DNNVV
liên quan chặt chẽ đến uy tín với nhà phát hành, điều đó thúc đẩy người phát hành
thực hiện tốt hơn các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán
tiền lãi và tiền vốn vay.
1.1.3.5 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
các đối tác nước ngoài trước khi vào Việt Nam đầu tư, liên doanh liên kết, việc đầu
tiên họ quan tâm là môi trường kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Thông tin cung cấp đưa ra phải chính xác và
đáng tin cậy thông qua một tổ chức độc lập trong nước. Dưới góc độ nhà đầu tư,

xếp hạng tín dụng cung cấp các thông tin đa chiều về tình hình tài chính, cơ cấu tổ
chức, môi trường nội bộ, năng lực lãnh đạo của người đứng đầu doanh nghiệp,
chính sách ưu đãi của nhà nước, các mối quan hệ kinh doanh, là cơ sở để đánh giá
và lựa chọn danh mục đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư. Do đó, các tổ chức
xếp hạng doanh nghiệp chính là nơi cung cấp những thông tin chính xác tạo nên sự
thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng DN, các nhà đầu tư mới có căn cứ để
thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển DN và đưa ra
quyết định đầu tư. Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng DN, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ
hơn về sức mạnh tài chính của các DN, đánh giá năng lực tổ chức, các mối quan hệ
kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoản của
các DN này.
1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
17
1.2.1.1 Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp phân tích thống kê sử dụng trong xếp hạng tín dụng DNNVV
là việc phân tích các hoạt động kinh doanh của DN căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế
được xây dựng dựa vào các bảng biểu, số liệu thống kê thu thập trong các kỳ kinh
doanh đã qua của DN. Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng bao
gồm:
Phương pháp so sánh dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của DN này
với các DN khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau,
hoặc so với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Các bước tiến hành như
sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu chủ yếu sẽ được sử
dụng làm tiêu chuẩn để so sánh.
Bước 2: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu trên theo những phương pháp thống
nhất. Trên cơ sở đó tạo ra sự tương đồng về đơn vị tính để có thể so sánh dễ dàng và

chính xác.
Từ những kết quả thu được sẽ tiến hành đánh giá DN và rút ra những kết
luận hữu ích tùy theo mục tiêu đánh giá. Thực hiện so sánh giữa những chỉ tiêu
cùng bản chất kinh tế như so sánh doanh thu ở kỳ này so với kỳ trước; so sánh chỉ
tiêu chi phí thực tế với chi phí ở kỳ kế hoạch ở một số trường hợp có thể so sánh
giữa các chỉ tiêu khác bản chất kinh tế, nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ,
tác động qua lại đến nhau, chẳng hạn như so sánh giữa lợi nhuận và vốn để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn, một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế): Phương pháp này xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách loại trừ
dần ảnh hưởng của các nhân tố khác. Hoặc có thể dùng cách thay thế liên hoàn, có
thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân
tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp này xác định chỉ tiêu kinh tế
18

×