Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nhà máy chế biến CONDENSATE CPP Vận hành và bảo dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.75 KB, 65 trang )

Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 1
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN
CONDENSATE
CPP

SỔ TAY
VẬN HÀNH
&
BẢO DƯỢNG
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 2
Mục lục

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG 4
CHƯƠNG 3: AN TOÀN 5
PHẦN II: CƠ SỞ THIẾT KẾ 7
PHẦN III: MÔ TẢ CÔNG NGHỆ 8
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ CHÍNH 8
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN 10
CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 18
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG NƯỚC CHỮA CHÁY 24
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG PHỤ TR 25
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG XẢ ÁP AN TOÀN. 26
PHẦN IV: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY 28
CHƯƠNG I: MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN 28
CHƯƠNG 2: ĐIỂM BÁO ĐỘNG - ĐIỂM NGẮT - DANH SÁCH ĐIỂM ĐẶT (SETPOINT) 34
CHƯƠNG 3: DANH MỤC THIẾT BỊ 34
PHẦN V: CHUẨN BỊ KHỞI ĐỘNG 35


CHƯƠNG I: NHÌN CHUNG 35
CHƯƠNG 2: PHUN NƯỚC, LÀM SẠCH ĐƯỜNG ỐNG VÀ CÁC THIẾT BỊ CẦN THIẾT 35
CHƯƠNG 3: LÀM SẠCH, KHÔ BẰNG KHÍ 36
CHƯƠNG 4: THỔI SẠCH BẰNG KHÍ NI TƠ 36
CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH BẢO VỆ THIẾT BỊ VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN 37
CHƯƠNG 6: CÁC CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN. 37
CHƯƠNG 7: CÁC CÔNG VIỆC VỀ ĐIỆN 37
CHƯƠNG 8: THIẾT BỊ CƠ KHÍ 37
CHƯƠNG 9: THIẾT BỊ AN TOÀN 38
CHƯƠNG 10: THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT 38
CHƯƠNG 11: THÔNG TIN LIÊN LẠC 38
PHẦN VI: KHỞI ĐỘNG VÀ VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG 39
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 3
CHƯƠNG 1: CHUẨN BỊ KHỞI ĐỘNG NHÀ MÁY 39
CHƯƠNG 2: KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU 41
CHƯƠNG 3: KHỞI ĐỘNG Ở CHẾ ĐỘ BÌNH THƯỜNG 45
PHẦN VII DỪNG NHÀ MÁY 56
CHƯƠNG 1: DỪNG BÌNH THƯỜNG 56
CHƯƠNG 2: DỪNG KHẨN CẤP 57
CHƯƠNG 3: THỜI GIAN XỬ LÝ ĐỐI VỚI VẬN HÀNH VIÊN ĐỂ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG GIỮA
MỘT BÁO ĐỘNG VÀ ĐIỀU KIỆN TÁC ĐỘNG 58
CHƯƠNG 4: NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ 58
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ AN TOÀN, BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ 59
PHẦN VIII: AN TOÀN VÀ NGĂN NGỪA THẤT THOÁT. 60
PHẦN IX: BẢO DƯỢNG 61
PHẦN X: PHỤ LỤC 65

Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 4

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Tên dự án: Nhà máy Chế biến Condensate (CPP)
Mục đích của nhà máy chế biến condensate (CPP) là chế biến condensate
thành sản phẩm xăng RON-83. Nguồn nguyên liệu Condensate nhẹ (từ mỏ
Bạch Hổ) được cung cấp đến CPP qua hệ thống đường ống từ Nhà máy xử lý
khí ở Dinh Cố (GPP) tới Kho cảng Thò Vải (TVT).
2. Chủ đầu tư:
Công Ty Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu Mỏ - PDC
3. Đòa điểm:
Nhà máy CPP được xây dựng cạnh kho cảng TVT, cách 6 km về phía Tây xã
Phước Hoà, huyện Tân Thành, Bà Ròa-Vũng Tàu.
4. Vò trí đòa lý, môi trường:
Nhà máy CPP cách TP Hồ Chí Minh khoảng 2 giờ đi xe theo quốc lộ 51, nằm
giữa TP Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Cao độ xấp xỉ mực nước biển, nằm trên
khu vực đầm lầy.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG
Minh họa chi tiết: xem thêm phần Sơ đồ quy trình công nghệ PFD.
Tại nhà máy CPP, condensate thô được chế biến bằng cách chưng cất trong tháp
chưng để loại những thành phần không mong muốn. Thành phần condensate ổn đònh
(xăng thô) sau khi chưng cất được trộn với thành phần Octane cao như Reformate và
các chất phụ gia để tạo ra xăng.
Nhà máy CPP gồm những khu vực hoạt động, hệ thống chính sau đây:
1. Hệ thống chưng cất condensate
2. Hệ thống trộn
3. Khu bồn bể
4. Hệ thống phân phối sản phẩm
5. Hệ thống phụ trợ
Nhà máy CPP có sử dụng một số thiết bò hiện có của Kho cảng Thò Vải (TVT) như:
đường cáp điện nguồn trung thế, nguồn nước thành phố, cảng số 1 cùng với một số

tuyến ống dành cho việc nhập nguyên liệu. Ngoài ra hệ thống điều khiển (DCS)
giữa CPP và TVT được kết nối để trao đổi, giám sát những dữ liệu cần thiết.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 5
CHƯƠNG 3: AN TOÀN
3.1 Phân vùng nguy hiểm.
3.1.1 Tất cả các khu đều được phân loại theo khu vực, theo đặc tính thiết kế và các
thiết bò điện được lắp đặt theo yêu cầu. Bê tông hóa các khu vực được dựa theo
tính nguy hiểm của từng vùng dựa theo IP part 15. Được chia ra các vùng sau:
vùng 0, vùng 1, vùng 2 và vùng không phân loại (vùng an toàn).
3.1.2 Phân Vùng:
Các khu vực trong nhà máy có khuynh hướng gây cháy nổ được chia thành các
vùng sau:
Vùng 0: Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ luôn hiện diện hoặc trong một thời
gian dài.
Vùng 1: Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ thường xuất hiện khi hoạt động
bình thường
Vùng 2: Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ không xuất hiện trong điều kiện
hoạt động bình thường, nếu nó xuất hiện thì đó chỉ là ngẫu nhiên, và
không tồn tại trong thời gian dài.
Và các vùng không thuộc các vùng trên gọi là vùng không nguy hiểm.
3.1.3 Bản vẽ phân vùng nguy hiểm.
Xem bản vẽ XB41A-0000-01 ~ 03
3.2 Mô tả về bộ phát hiện lửa, khí, hệ thống PCCC, nguyên lý an toàn.
1) Bộ phát hiện lửa và khí:
Bộ phát hiện lửa và khí (F&GS) có những chức năng sau:
- Thực hiện tất cả chức năng dò tìm lửa, khí, nhiệt, khói.
- Thông báo, báo động qua thiết bò nghe nhìn trên bảng F&GS hoặc kích hoạt
các tác động tương ứng của hệ thống ngừng nhà máy SSD (ESD - ngừng
toàn bộ nhà máy; PSD - ngừng từng hệ thống; USD - ngừng từng (cụm) thiết

bò.
- Kích hoạt các bớm cứu hỏa, hệ thống bọt và hệ thống phun nước
2) Hệ thống chống cháy:
a. Một bơm chạy điện P-51A và 1 bơm động cơ diesel P-51B sẽ cung cấp
nước cho hệ thống PCCC khi có sự cố cháy xảy ra, hoặc khi có yêu cầu
(do thử, tụt áp). Bơm cứu hỏa hút nước từ bồn V-51 và bơm nước vào hệ
thống nước cứu hỏa 12
"
(30cm), hệ thống này trải rộng toàn nhà máy gồm
khu công nghệ, khu phụ trợ, khu bồn bể, khu xuất/nhập, …
b. Áp suất trong hệ thống nước cứu hỏa được duy trì ở một giải đặt sẵn. Bơm
duy trì áp P-52A/B sẽ bơm bù áp suất cho phần bò rò rỉ gây tụt áp.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 6
c. Bơm cứu hỏa cũng có thể khởi động bằng tay bằng các nút bấm tại tủ điều
khiển tại chỗ của mỗi bơm.
d. Trạng thái hoạt động của bơm sẽ được hiển thò trên tủ điều khiển tại chỗ
và chuyển tới phòng điều khiển (CCR) để các vận hành viên ở CCR theo
dõi, giám sát.
e. Bảng sau liệt kê hệ thống PCCC được áp dụng cho các khu vực của nhà
máy:

Khu vực
Hệ thống nước

Chất dập lửa

Hệ thống bọt
Nước


Hệ thống
phun nước

CO
2

Hóa chất
khô
Khoang
bọt
Đầu
bọt

Đầu phun
bọt di động

Hệ thống
CO
2

Phòng MCC và
phòng máy phát
ü

ü

ü

ü
Phòng điều khiển


ü

ü

ü

Nhà hành chính
ü

ü

Nhà kho
ü

ü

Trạm xuất xe bồn
ü

ü

ü

Khu bốn bể
ü ü

ü ü

ü


Khu chưng cất
ü ü

ü

ü


3) Nguyên lý an toàn:
Các thiết bò, hệ thống được thiết kế để ngăn ngừa, đề phòng các tình huống
nguy hiểm
- Giảm thiều sự rò rỉ của các chất khí và chất lỏng dễ cháy nổ.
- Ngăn ngừa sự gây nổ trong hộp lửa của lò gia nhiệt
- Cách ly sự rò rỉ của khí và lửa.
- Lắp đặt các van an toàn để xả khi quá áp.
4) Nguyên lý vận hành của cầu chì tự rơi (FCO)
- FCO là cầu chò tự rơi
- cầu chì tự rơi sẽ bảo vệ quá dòng cho các thiết bò có nguy cơ hư hỏng do
hệ thống bò quá tải hay sự cố.
- FCO là loại cấu dao cắt không tải, FCO phải được tác động, vận hành ở
chế độ không tải.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 7
PHẦN II: CƠ SỞ THIẾT KẾ
(THAM KHẢO)

1. DỮ LIỆU ĐỊA CHẤT HIỆN TRƯỜNG (SITE DATA)

2. DỮ LIỆU KHÍ TƯNG HIỆN TRƯỜNG (METEOROLOGOCAL DATA)


3. THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ, HỆ THỐNG PHỤ TR
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 8
PHẦN III: MÔ TẢ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ CHÍNH
1.1 Thiết bò chưng cất condensate (XB 11A-001~005)
- Nguồn condensate Bạch Hổ (Condensate nhẹ) từ nhà máy Chế biến khí Dinh
Cố (GPP) được dẫn bằng đường ống tới Kho cảng Thò Vải (KCTV), nguồn
condensate nặng sẽ được nhập từ cảng số 1 hay lấy từ dự án Nam Côn Sơn
(NCS), hai nguồn này được trữ tại hai bồn 6500m
3
thuộc KCTV (TK 101 A/B)
- Condensate Bạch Hổ được bơm P-01 A/B bơm trực tiếp tới bộ trộn (L-11).
- Condensate nặng (NCS) được bơm P-02 A/B bơm qua bộ trao đổi nhiệt (E-
01) và (E-02) tới tháp chưng cất (C-01).
- Tháp chưng cất (C-01) đóng vai trò rất quan trọng trong nhà máy CPP. Tại
đây nguồn condensate nặng sẽ được xử lý để cắt đi các thành phần nhẹ có
nhiệt độ sôi dưới 40
0
C và các thành phần nặng có nhiệt độ sôi trên 210
0
C.
Tháp được thiết kế để chế biến condensate ổn đònh với đặc tính phù hợp để
có thể trộn với Reformate tạo ra xăng có chỉ số RON 83 theo TCVN 5690-98.
- Tháp C-01 bao gồm 35 khay kiểu van (khay đỉnh là khay số 1, khay đáy là
khay số 35), nguồn condensate thô được đưa vào khay 18, 21 hoặc 24 của
tháp. Condensate ổn đònh (xăng thô) được lấy ra từ khay số 12.
- Lượng xăng thô tách ra được chuyển tới bồn chứa xăng thô (TK-11A/B) sau
khi qua bình trung gian V-02; bộ trao đổi nhiệt (với nguyên liệu condensate

nặng đầu vào) E-01 và bộ làm mát bằng quạt E-04.
- Dòng đáy gồm những thành phần nặng không mong muốn sau khi qua bộ trao
đổi nhiệt (với nguyên liệu condensate nặng đầu vào) E-02 và bộ làm mát
bằng quạt E-05 được chuyển tới bồn chứa dầu nặng FO (TK-15) để làm nhiên
liệu đốt cho lò gia nhiệt H-01 và xuất ra xe bồn.
- Một dòng của thành phần đáy được bơm P-04 A/B bơm qua lò gia nhiệt H-01
để gia nhiệt và quay về tháp C-01 để cung cấp nhiệt cho quá trình chưng cất.
- Thành phần khí đỉnh tháp sau khi qua bộ làm mát bằng quạt E-03 tạo ra 2
thành phần: khí không ngưng tụ – tức là khí thải, và khí ngưng tụ. Phần khí
không ngưng tụ (khí thải) chủ yếu dùng để đốt tại lò gia nhiệt H-01, phần khí
thải còn lại để điều khiển áp suất của bình hồi lưu V-01 và được đốt tại đuốc
của KCTV. Phần khí ngưng tụ tại bình V-01 được bơm P-03 A/B bơm hồi lưu
lại tháp C-01 ở khay đỉnh với một lưu lượng được kiểm soát chặt chẽ nhằm
duy trì trạng thái hoạt động ổn đònh và thu được lượng condensate ổn đònh
cao nhất.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 9
- Chi tiết về chế độ vận hành được chỉ rõ trong bản vẽ sơ đồ công nghệ PFD.
1.2 Hệ thống trộn (Bộ trộn) (XB 11A-001/006/007/010)
- Hệ thống trộn bao gồm bộ trộn tónh trên đường ống, thiết bò điều khiển, thiết
bò kiểm soát tỷ lệ trộn bằng DCS và bộ mô phỏng trộn gián tiếp.
- Hệ thống trộn sẽ thực hiện các chức năng chính sau:
1) Điều khiển một cách liên tục tỷ lệ giữa các thành phần đầu vào để sản
phẩm đạt các đặc tính kỹ thuật, với độ lệch (sai số) nhỏ nhất so với công
thức trộn chuẩn.
2) Tối ưu hóa (gián tiếp) việc điều khiển đầu vào và công thức trộn mong
muốn dựa trên các mô hình trộn điều hòa và các kết quả trộn tích hợp để
đạt được chất lượng trộn tối ưu.
- Các dòng nguyên liệu được trộn tại bộ trộn (L-11):
1) Xăng thô từ bồn TK-11A/B, được bơm P-11 A/B đưa tới.

2) Nguồn condensate nhẹ (Bạch Hổ) được bơm P-01 A/B cung cấp.
3) Thành phần Octance cao từ bồn TK-12A/B được bơm P-12 A/B đưa tới.
4) Butane được bơm P-17 từ bình V-13.
5) Các phụ gia hóa học khác được bơm P-18 A/B bơm từ V-11.
- Dựa vào yêu cầu chất lượng của xăng theo TCVN 5690-98, thiết bò mô
phỏng sẽ tính toán, xác đònh lưu lượng dòng Octane cao để trộn theo tỷ lệ
thích hơp với nguồn condensate ổn đònh từ tháp chưng cất.
- Xăng thành phẩm sau từ bộ trộn L-11 sẽ chuyển tới bồn chứa TK-13 A/B.
1.3 Hệ thống bồn bể (XB 11A-006/008/009/010/011/014)
Nhà máy CPP được thiết kế với khu bồn bể bao gồm:
Ký hiệu, chất lỏng chứa trong bồn Dung tích (m
3
) Số lượng
TK-12 A/B: Reformate/MTBE 5700 < 2
TK-13 A/B: xăng thành phẩm 5700 < 2
TK-11 A/B: xăng thô 600 2
TK-15: dầu nặng (FO) 1000 1
V-51: Nước cứu hỏa 1600 1
V-31: Nước uống 35 1
V-52: Dầu diesel (DO) (*1) 1
(*1) Cung cấp cho bơm cứu hỏa và máy phát điện dự phòng, đủ cung cấp cho máy
phát điện hoạt động trong 7 ngày.
Thành phần Octane tan cao từ bồn được nhập trực tiếp từ tàu qua cầu cảng số 1 vào
bồn TK-12 A/B bằng hệ thống bơm. Thiết bò đo theo phương pháp coriolis được áp
dụng để ghi lại tốc độ nhập theo khối lượng hoặc thể tích.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 10
1.4 Phân phối sản phẩm (XB 11A-008/012/013/014)
Sản phẩm của nhà máy là xăng RON-83 sẽ được phân phối theo hai đường sau:
1) Bằng tàu:

- Việc xuất xăng từ bồn TK-13 A/B ra tàu đậu tại cảng số 1 sẽ được thực hiện
bằng các thiết bò của KC Thò Vải gồm trạm bơm và đồng hồ đo dòng loại
coriolis. Trạm bơm gồm 3 bơm (P-103 A/B/C) mắc song song với công suất
250 m
3
/ mỗi bơm. Trên đường hút của bơm P-103 A/B/C sẽ lắp 3 bơm xuất
xăng P-14 A/B/C để đáp ứng yêu cầu NPSH (áp suất đường hút) của P-103
A/B/C.
- Trước khi việc xuất sản phẩm ra tàu được bắt đầu, tất cả các khâu kiểm tra,
thống nhất qui trình xuất hàng phải được thực hiện để bảo đảm việc kết nối
giữa tàu và cảng được an toàn. Công việc này bao gồm việc kiểm tra các thiết
bò liên quan, tình trạng của thiết bò, hai bên cùng kiểm tra phần kiểm đònh của
hệ thống đo đếm, hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Tiếp theo: mặt bích của cần xuất được điều khiển đến vò trí để kết nối với
đường nạp của tàu. Việc xuất xăng được tiến hành với việc duy trì thường
xuyên liên lạc bằng bộ đàm, điện thoại giữa các vận hành viên.
- Việc chuẩn bò đường hút, đường hồi lưu của bơm phải được chuẩn bò trước khi
tàu cập cảng để tránh lãng phí thời gian.
- Một số ống mềm phù hợp nên được chuẩn bò sẵn sàng để dự phòng thay cần
xuất chính.
2) Bằng xe bồn:
- 50% lượng sản phẩm sẽ được phân phối bằng xe bồn.
- Bơm P-13A/B/C sẽ bơm sản phẩm tới trạm xuất cho xe bồn. Thiết bò xuất tại
trạm này được thiết kế để hoạt động 10 giờ mỗi ngày.
- Xe bồn có dung tích 16.000 lít. Trạm xuất xe bồn gồm 3 cần xuất. Cần xuất
hoạt động bằng khí nén, thủy lực. Mỗi cần xuất có khả năng xuất 1/3 lượng
sản phẩm (400 m
3
/ngày). Một trong 3 cần xuất sẽ làm việc ở chế độ dự phòng
và có thể dùng cho việc xuất dầu FO.

- Dầu nặng FO được bơm P-15 A/B bơm tới trạm xuất xe bồn.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN
1. Nguồn điện chính và biện pháp bảo vệ
1.1. Mạng lưới điện quốc gia sẽ cung cấp nguồn điện 22KV cho nhà máy CPP hoạt
động qua đường dây trên không đến hàng rào nhà máy. Điện áp 22KV sẽ được
hạ thế qua biến áp 1250KVA để có mạng phân phối 3 pha, 4 dây 415/240V.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 11
Máy phát điện diesel dự phòng sẽ cung cấp điện cho nhà máy khi mất nguồn
điện lưới quốc gia.
1.2. Cầu dao cao áp LBS-03 (80A) được tính toán dựa trên công suất máy biến thế
TR-01 để có thể chòu được tải và bảo vệ cho các thiết bò của nhà máy. LBS-03
phối hợp cùng LBS-01 (cầu dao của đường dây 22KV từ QL 51) và LBS -02
(cầu dao của đường dây 22KV vào KCTV) để bảo đảm hệ thống nguồn làm
việc an toàn và tránh khả năng cắt LBS-01 và LBS-02 khi hệ thống nguồn nhà
máy CPP có sự cố.
2. Cầu dao cao áp
- Cầu dao có khả năng làm việc liên tục và không chòu tác động của môi
trường, khung/vỏ được làm bằng sắt mạ kẽm, phần trước được phủ nhựa
epoxy và thạch anh.
- Hộp cầu chì và đầu nối cáp được cách điện bằng không khí để dễ dàng thao
tác lắp đặt mà không cần tiếp xúc khí SF
6
. Cấp bảo vệ vỏ: IP30. Cầu dao sử
dụng khí SF
6

làm cách điện.
- Phần bảo vệ cho cầu dao được đảm bảo bằng việc nối đất vỏ và nối liên kết
các bộ phận vỏ, khung kim loại.

- Hộp cầu chì và đầu nối cáp có nắp bảo vệ và chỉ có thể mở khi các cầu dao
liên quan và tất cả các phần cao áp được nối đất.
- Ngược lại khóa liên động sẽ bảo đảm không cho đầu ra máy biến thế (của
LBS) đóng hay ngắt khỏi vò trí tiếp đất khi hộp cầu chì đang mở. Ngoài ra
khóa liên động cũng sẽ không cho đóng hộp cầu chì khi cầu chì không được
lắp đúng vò trí.
- LBS được trang bò bộ hiển thò “sẵn sàng hoạt động”. Tín hiệu hiển thò
“xanh” = “sẵn sàng hoạt động”; “đỏ” = “không sẵn sàng hoạt động” do áp
suất khí SF
6
quá thấp. Bộ hiển thò làm việc độc lập với nhiệt độ và áp suất
bên ngoài.
3. Máy phát điện dự phòng và biện pháp bảo vệ
Hệ thống máy điện dự phòng là rất quan trọng, để cung cấp nguồn cho Nhà
máy CPP khi mất điện lưới quốc gia. Tuy nhiên hệ thống máy phát này không
làm việc thường xuyên vì vậy cần phải kiểm tra bảo dưỡng hàng ngày để đảm
bảo hoạt động khi cần thiết.
3.1 Bảo dưỡng hàng ngày.
a. Kiểm tra bồn đựng dầu: hàng ngày
Khoảng ¾ bồn, không được đầy quá hay ít hơn nửa bồn.
b. Kiểm tra van dầu: hàng ngày
Van dầu giữa bồn dầu tới máy phát phải thường xuyên mở.
c. Kiểm tra bảng thông báo ắc qui: hàng ngày
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 12
Đèn “Floating” và “Power” ở trạng thái ON
d. Kiểm tra bảng điều khiển: hàng ngày
Nếu điện lưới mất, máy phát tự động chạy. (đặt ở chế độ Auto)
e. Chạy thử không tải: hàng tuần
Để làm sạch hệ thống dầu, nhớt. Chạy thử 10 phút/1 lần/ 1 tuần.

3.2 Phân loại tải (Bộ cắt tải)
a. Khi bơm cứu hỏa hoạt động với nguồn của máy phát điện (mất điện lưới), bộ cắt
tải của nhà máy CPP sẽ làm việc để bơm cứu hỏa chỉ có thể khởi động sau khi
ngắt nguồn cung cấp cho hệ thống công nghệ và hệ thống xuất sản phẩm. Bộ cắt
tải không được áp dụng (không làm việc) khi nguồn được cung cấp bởi mạng
điện quốc gia.
b. Tải có thể bò cắt bằng tay trong trường hợp sau, khi nguồn cung cấp là máy phát
dự phòng: Khi lượng dầu diesel còn lại ít, người vận hành can thiệp bằng tay để
cắt bớt tải theo mức độ ưu tiên (theo bảng dưới đây) để ngăn trường hợp mất
nguồn do thiếu nhiên liệu.
c. Mức độ ưu tiên của tải: Thứ tự cắt tải sẽ là: tải bình thường à tải khẩn cấp. Việc
cắt tải sẽ không áp dụng đối với các tải quan trọng. Hệ thống công nghệ và hệ
thống xuất sản phẩm thuộc loại tải bình thường, tuy nhiên tải của hệ thống xuất
sản phẩm thường sẽ được cắt trước tải hệ thống công nghệ sớm hơn so với tải
khu công nghệ. Việc cắt tải bằng tay sẽ theo thứ tự ưu tiên sau:

Tải Tải quan
trọng
Tải khẩn
cấp
Tải bình
thường
Phân
loại
Hệ thống xuất sản phẩm - -
ü

1
Hệ thống công nghệ - -
ü


3
Hệ thống phụ trợ -
ü

- 5
Hệ thống xử lý nước -
ü

- 4
Bơm cứu hỏa
ü

- - -
Hệ thống nguồn 1 chiều
ü

- - -
Chiếu sáng (in/out)
ü

- - -
Phòng điều khiển, MCC,
phòng máy phát
-
ü

- 6
Tải khác - -
ü


2

3.3 Bảo vệ và giám sát:
a) Bảo vệ động cơ:
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 13
Trong trường hợp có sự cố, đèn báo động sẽ hiển thò trên bảng điều khiển máy
phát và chuông sẽ báo động. Đồng thời, máy phát sẽ ngừng và mạch khởi động
bò khóa.
b) Bảo vệ máy phát:
Trong trường hợp có sự cố, đèn báo động sẽ hiển thò trên bảng điều khiển máy
phát và chuông sẽ báo động. Đồng thời, máy cắt (áptomát - CB) sẽ tác động
(nhảy) và ngắt tải.
3.4 Bảng liệt kê cấp bảo vệ
Cấp bảo vệ Dừng động

Ngắt CB

Đèn báo
động
Chuông

Còi báo
động
Động cơ quá tốc Yes Yes Yes Yes -
Áp suất nhớt thấp (mức 1)

Yes


Yes

Yes

Yes

-

Nhiệt độ nước làm mát cao

Yes Yes Yes Yes -
Dừng khẩn cấp

Yes

Yes

Yes

Yes

-

Khởi động chậm Yes Yes Yes Yes -
Áp suất bất thường ở bộ đề

Yes Yes Yes Yes -
Điện áp cao

-


Ye
s

Yes

Yes

-

Điện áp thấp - Yes Yes Yes -
Quá dòng điện - Yes Yes Yes -
Áp suất nhớt thấp (mức 2)

-

-

Yes

-

Yes

Chạm đất - Yes Yes Yes -
Lỗi đường nhiên liệu

-

-


Yes

-

Yes

Lỗi thiết bò phụ trợ

-

-

Yes

-

Yes

Mức nhiên liệu thấp - - Yes - Yes
Lỗi tại hiện trường

-

Yes

Yes

-


Yes

Mức nước làm mát thấp - Yes Yes - Yes
Mất nguồn điều khiển - Yes Yes - Yes

4. Cầu giao hạ thế
Các tủ cầu giao hạ thế được thiết kế theo tiêu chuẩn và bao gồm các ngăn chức
năng sau:
- Buồng thiết bò
- Buồng thanh cái (busbar)
- Buồng cáp điện
Buồng thiết bò và buồng cáp điện được cách ly với các ngăn khác bằng các
vách bằng kim loại.
4.1 Thiết kế các ngăn (module) cơ động (có thể tháo lắp được), mô tả tổng quát:
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 14
+ Các module cơ động (có thể tháo lắp) được nối vào mạch chính và mạch
điều khiển băng các tiếp điểm cắm chân.
+ Các thiết bò điều khiển, hiển thò, các đồng hồ đo được lắp đặt trong bảng
điều khiển ở mặt trước của module. Với cần thao tác chính, các chức năng
và trạng thái khóa liên động sau đây được thực hiện:
- Vò trí hoạt động của module, cầu dao chính ở vò trí – ON: Mạch chính,
mạch điều khiển được kết nối, vò trí của module được khóa (không thể rút
ra).
- Vò trí hoạt động của module, cầu dao chính ở vò trí – OFF: Mạch chính,
mạch điều khiển được ngắt, vò trí của module được khóa (không thể rút
ra).
- Vò trí kiểm tra của module – TEST: Mạch chính ngắt, mạch điều khiển kết
nối, vò trí của module được khóa
- Vò trí chuyển động của module: Mạch điều khiển và chính bò ngắt, module

không bò khóa.
- Vò trí cách ly: Mạch điều khiển và chính ngắt, module được kéo ra 30mm
và khóa vò trí.
4.2 Thiết kế module cắm chân (plug-in module)
- Module cắm chân được trang bò các thiết bò điều khiển, hiển thò cũng như là
chỉ thò báo động, đo lường ở mặt trước.
- Các module được lắp đặt ở buồng thiết bò ngắt và cố đònh với khung bên
trong. Phần mạch chính (mạch lực) được nối với thanh cái bằng tiếp điểm
cắm chân. Đầu cáp ra được nối với module bằng các đầu nối (terminals).
4.3 Đầu vào
Máy cắt (CB) được dùng cho đầu vào, đầu ra được nối trực tiếp với thanh cái.
Mỗi một ngăn gồm 1 CB. CB có thể được lắp đặt kiểu cố đònh hoặc tháo lắp
được (rút ra theo thanh ray). CB có thể hoạt động và tháo ra trong khi phần cửa
trước đóng. Loại và thiết bò kèm theo của CB sẽ được mô tả sau. Thiết bò điều
khiển, đo lường và thiết bò hiển thò được lắp đặt phía trên CB.
5. Hệ thống phân phối, MCC – trung tâm điều khiển mô tơ
5.1 Việc điều khiển mỗi mô tơ hay thiết bò được tuân theo hướng dẫn vận hành của
mỗi thiết bò và sơ đồ logic của trung tâm điều khiển mô tơ - MCC. Phần này mô
tả tổng quát cách điều khiển MCC.
5.2 Bộ điều khiển mô tơ – MCC unit
Trong mỗi một bộ điều khiển mô tơ - MCC, ở ngăn phía trước, có phần nối trực
tiếp với nguồn điện 415VAC. Khi mở mặt trước, khi bảo dưỡng phải cẩn thận,
tuân thủ quy trình an toàn. Ngay cả khi nếu MCCB đang ở trạng thái ngắt
(OFF) thì đầu vào MCCB cũng đã có điện.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 15
5.3 Thao tác MCCB
MCCB có thể thao tác khi đóng ngăn phía trước. Ngăn phía trước có thể mở khi
MCCB ở trạng thái ngắt (OFF).
5.4 Cài đặt bảo vệ tại MCC

MCCB sẽ được cài đặt dòng ngắn mạch. Với MCCB có bảo vệ chạm đất, các
thông số dòng chạm đất và thời gian trễ sẽ được cài đặt.
5.5 Nguồn điều khiển
Nguồn điều khiển cho MCC được cung cấp từ hệ thống nguồn 1 chiều (DC
Power System).
5.6 Rơ le bảo vệ nhiệt.
Để bảo vệ cuộn dây mô tơ, rơ le nhiệt được gắn trên mạch nguồn mô tơ tại
MCC.
6. Nguồn cung cấp 1 chiều DC (125 VDC)
Hệ thống nguồn 1 chiều 125 VDC này cung cấp nguồn cho hệ thống điều khiển
mạch lực. Khi mất nguồn điện chính, toàn bộ hệ thống nguồn của nhà máy
cũng bò mất và vì vậy nguồn để bảo vệ hệ thống cũng mất. Chính vì vậy, nguồn
1 chiều được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều khiển mạch lực.
6.1 Sơ đồ hệ thống nguồn 1 chiều:

Nguồn
415VAC
MCCB
50KA
Bộ chỉnh lưu
Ắc qui kiềm
Ni-Cad
125 VDC
Tải
Đầu ra với tiết
diện 2.5-4mm2
cho mỗi mạch tải
20AT
20AT
20AT

20AT
20AT
Q1
Q2


6.2 Kiểm tra MCCB nguồn (Q1) ngắt (OFF) - Tất cả các MCCB trong tủ DC đều
ngắt (OFF).
6.3 MCCB (Q1) đóng (ON) - MCCB chính (Q1) ở vò trí đóng.
6.4 Kiểm tra điện áp ở tủ:
- Điện áp ra của bộ chỉnh lưu: 125 VDC
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 16
- Điện áp nguồn: 415VAC
6.5 MCCB (Q2) đóng (ON) – Ắc quy được nối với bộ nạp (bộ chỉnh lưu).
7. Hệ thống nối đất.
7.1 Điện trở đất:
- Hệ thống nối đất chống sét: < 5 W
- Hệ thống nối đất an toàn cho thiết bò điện: < 5 W
7.2 Mô tả chung:
- Hệ thống nối đất được lắp đặt xung quanh các khu nhà, các cụm công nghệ
chính, các cấu trúc kim loại và các thiết bò điện. Hệ thống nối đất bao gồm:
lưới nối đất chính, các điểm nối trên mặt đất, các mạch nhánh, các tuyến
dây từ lưới nối đất tới từng cọc tiếp đòa và các điểm kiểm tra ở các điện cực
tiếp đòa.
- Hệ thống nối đất được kết nối bằng các đầu kẹp kiểu nén hoặc siết vặn
chặt ở các điểm nối trên mặt đất. Phương pháp hàn nhiệt nhôm (cad-weld)
được dùng cho các mối nối ở dưới mặt đất.
- Lưới nối đất chính được đặt trực tiếp, liền mạch trong đất ở độ sâu ít nhất là
0.7m. Lưới nối đất chính, dây nối giữa các điện cực, giữa mạch nhánh và

lưới chính được rải có độ chùng hợp lý, không được quá căng.
- Lưới nối đất chính sử dụng cáp đồng 95mm
2
/600V, vỏ bọc PVC. Các mạch
nhánh từ lưới chính đế các thiết bò, kết cấu kim loại sử dụng 35mm
2
.
- Các điện cực nối đất là các thanh thép mạ đồng dài 2.4m.
8. UPS – Hệ thống cấp nguồn liên tục
Thiết kế của hệ thống UPS gồm bộ chỉnh lưu, nghòch lưu và đường bypass.
Hệ thống UPS phải được duy trì làm việc liên tục, không được dừng hệ thống
này. Hệ thống này cung cấp nguồn cho các thiết bò điều khiển, hệ thống DCS,
F&GS và hệ thống thông tin. Khi mất nguồn điện chính, toàn bộ hệ thống
nguồn của nhà máy cũng bò mất và vì vậy nguồn để bảo vệ hệ thống cũng mất.
Chính vì vậy, hệ thống UPS được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều khiển,
thông tin,
8.1 Sơ đồ hệ thống UPS:
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 17
MCCB 3P
50AT, 50KA
Bộ chỉnh lưu
Ắc qui kiềm
Ni-Cad
Q3
Q2
Bộ nghòch lưu
Q1
MCCB 3P
50AT, 50KA

MCCB 3P
250AT
MCCB 3P
250AT
Đến tủ PDP-01
15 KVA
Nguồn 3 pha-4 dây, 415/240V, 50Hz
UPS-01
Cáp 3x16mm2 XLPE/PVC/SWA


8.2 Hệ thống chuyển đổi
1. Hoạt động bình thường
OFF
ON
Bộ chỉnh
lưu
Bộ nghòch
lưu
Ắc quy
TẢI
Nguồn cung cấp
qua MBA Bypass
Nguồn cung cấp
khi hoạt động bình
thường

2. Sự cố nguồn điện chính
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 18

OFF
ON
Bộ chỉnh
lưu
Bộ nghòch
lưu
Ắc quy
TẢI
Nguồn cung cấp
qua MBA Bypass
Nguồn cung cấp
khi hoạt động bình
thường

Khi nguồn xoay chiều chính (cung cấp khi hoạt động bình thường) bò sự cố
(mất nguồn), nguồn một chiều từ hệ thống ắc quy sẽ cung cấp nguồn cho
tải một cách liên tục.
Khi cả nguồn xoay chiều và nguồn một chiều từ hệ thống ắc quy cùng bò
sự cố (mất nguồn), bộ nghòch lưu sẽ tự động dừng làm việc.
3. Nguồn điện xoay chiều chính được khôi phục
Khi nguồn điện xoay chiều chính được khôi phục trước khi hệ thống ắc
quy hết dung lượng (khả năng cấp nguồn), hệ thống UPS sẽ tự động
chuyển về chế độ hoạt động bình thường.
4. Sự cố bộ nghòch lưu
ON
OFF
Bộ chỉnh
lưu
Bộ nghòch
lưu

Ắc quy
TẢI
Nguồn cung cấp
qua MBA Bypass
Nguồn cung cấp
khi hoạt động bình
thường

Khi bộ nghòch lưu có sự cố, tải sẽ tự động chuyển từ bộ nghòch lưu sang
nguồn cung cấp qua máy biến áp bypass trong vòng 1/5Hz (10 mili giây).
5. Bộ nghòch lưu được khôi phục
Khi bộ nghòch lưu được khôi phục, nguồn xoay chiều cung cấp cho tải sẽ
được chuyển tự động (không gây gián đoạn) từ máy biến áp bypass sang
nguồn cung cấp qua bộ nghòch lưu và hệ thống UPS sẽ tự động chuyển về
chế độ hoạt động bình thường.
CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.1 Nguyên lý chung
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 19
Nguyên tắc điều khiển cho Nhà máy CPP dựa trên nguyên lý điều khiển trung
tâm, sử dụng hệ thống công nghệ cao - DCS (hệ thống điểu khiển phân bố).
Ngoài ra, Nhà máy CPP còn sử dụng hệ thống dừng an toàn - SSD, hệ thống tự
động dò lửa và khí - F&GS, hệ thống quản lý xuất xe bồn và hệ thống đo mức
bồn bể.
3.2 Đo lường thông số công nghệ.
3.2.1 Mô tả hệ thống điều khiển trung tâm.
1) Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm các thiết bò điều khiển công nghệ
của nhà máy. Chức năng chính của hệ thống này là điều tiết, phối hợp
giữa thao tác điều khiển của con người và thiết bò điều khiển công nghệ
nhằm đạt được chế độ vận hành an toàn, liên tục của nhà máy.

2) Vận hành viên điều khiển công nghệ sẽ được trang bò các thiết bò điều
khiển sẽ hiển thò các dữ liệu vận hành cho phép hiểu một cách rõ ràng
những các thông số công nghệ trong quá trình vận hành nhà máy.
3) Dữ liệu được hiển thò là những giá trò tức thời, trạng thái báo động và
những giữ liệu lưu trữ trước đó luôn sẵn sàng để có thể kiểm tra bất cứ lúc
nào. Hệ thống điều khiển sẽ cho phép vận hành viên thao tác bằng tay
cũng như kết hợp với các phương tiện tự động khác. Cho phép thể điều
khiển bằng tay các thiết bò đầu cuối, điều chỉnh điểm đặt (setpoint - SP) và
cho phép dừng khẩn cấp các thiết bò khi cần thiết.
4) Hệ thống điều khiển, giao diện giữa tín hiệu công nghệ đầu vào đầu ra
của nhà máy, xử lý và tính toán thông số hệ thống sẽ được đặt trong một
phòng riêng - phòng điều khiển.
5) Phòng điều khiển sẽ được trang bò hệ thống điều hòa không khí để duy trì
một môi trường thích hợp cho các thiết bò lắp đặt bên trong.
a. Phòng điều khiển (CCR - Centeral Control Room)
Phòng điều khiển là nơi diễn ra các thao tác vận hành của hệ thống điều
khiển trung tâm. Những người vận hành phòng điều khiển làm việc phối
hợp với các người vận hành thiết bò khác để điều khiển nhà máy.
a.1. Màn hình điều khiển (thao tác) DCS.
a.2 Màn hình thao tác SSD /F&GS.
a.3 Máy in các trạng thái báo động.
a.4 Hệ thống máy tính đo mức bồn bể.
a.5 Hệ thống phát thanh, thông báo trong nhà máy.
b. Phòng tủ điều khiển (Rack Rom)
Đây là phòng chứa các các tủ điều khiển, tủ đấu dây và các thiết bò hỗ trợ.
b.1 Tủ đầu vào (Marshalling)
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 20
b.2 Tủ hệ thống
b.3 Tủ phân phối nguồn.

b.4 Hộp nối đất.
3.2.2 Minh họa:
Xem Bản vẽ bố trí phòng điều khiển.
3.2.3 Dữ liệu điều khiển công nghệ và hệ thống con thu thập dữ liệu.
1) Bộ điều khiển nhiều vòng
Bộ điều khiển nhiều vòng bao gồm các chức năng điều khiển sau:
a. Điều khiển PID (tỷ lệ, vi tích phân)
b. Điều khiển Logic
c. Điều khiển Rời rạc
d. Điều khiển Mẻ (batch)
e. Điều khiển Cao cấp
f. Quản lý báo động
g. Thu thập dữ liệu
2) Thiết bò thu thập và giám sát dữ liệu công nghệ.
a. Thiết bò sẽ tập hợp và giám sát các dữ liệu không được nhập vào các
Bộ điều khiển nhiều vòng, và sẽ chuyển các thông tin như dữ liệu
đầu vào, tín hiệu trạng thái đến màn hình điều khiển. Hệ thống DCS
sẽ có khả năng trao đổi những dữ liệu "không điều khiển" đến
HART (bộ chuyển đổi thông minh) mà không cần đến một thiết bò
trung gian nào khác.
b. Nhập dữ liệu thông qua hệ thống này được hiển thò trên màn hình
điều khiển bằng các thao tác tương tự như việc nhập dữ liệu và tín
hiệu trạng thái tại màn hình điều khiển.
3) Các phương thức điều khiển
Các phương thức điều khiển cho CPP được áp dụng theo các chỉ dẫn sau:
A. Phương pháp tỷ lệ (Proportional - P)
a) Điều khiển mức cục bộ
b) Điều khiển áp suất cục bộ.
B. Phương pháp tỷ lệ tích phân (Proportional and Integral - P + I)
a) Tất cả cụm điều khiển, ngoại trừ các vòng điều khiển có hằng số

thời gian hay độ trễ kéo dài.
b) Điều khiển dòng cục bộ
c) Điều khiển nhiệt độ cục bộ
C. Phương pháp kết hợp tỷ lệ vi tích phân - PID (P+I + Derivative)
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 21
Các vòng điều khiển có hằng số thời gian dài, chẳng hạn vòng điều
khiển nhiệt độ.
D. Các phương pháp điều khiển khác
Các phương pháp: On/Off, độ vi sai, độ lợi thích nghi, kết hợp PID có
thể được sử dụng trong những trường hợp cần thiết.
3.2.4 Hệ thống con giám sát điều khiển
Giao tiếp với các hệ thống khác qua các phương thức nối tiếp.
1) Giao tiếp với hệ thống đo mức bồn
DCS sẽ giao tiếp (phần cứng và phần mềm) với hệ thống đo bồn theo
phương pháp nối tiếp dùng chuẩn Modbus.
2) Giao tiếp với hệ thống xuất xe bồn
Hệ thống xuất xe bồn là một hệ thống riêng biệt. DCS sẽ giao tiếp (phần
cứng và phần mềm) với hệ thống này qua chuẩn Modbus. Dữ liệu từ hệ
thống xuất xe bồn được truyền, hiển thò tại màn hình DCS để theo dõi có
những đặc điểm sau đây:
- Trạng thái hoạt động của các cần xuất
- Lưu lượng dòng xuất
- Trạng thái của van xuất sản phẩm.
- Trạng thái hoạt động của bơm
- Kết quả xuất sản phẩm.
3) Giao tiếp với hệ thống dừng an toàn, hệ thống tự động dò lửa và khí
DCS sẽ giao tiếp với SSD/F&GS theo nguyên lý truyền nối tiếp.
SSD/F&GS sẽ là các hệ thống PES an toàn. DCS sẽ hiển thò và giám sát
(theo yêu cầu) các hệ thống SSD/F&GS và trạng thái của tất cả các thiết

bò nối với các hệ thống đó. DCS được trang bò đầy đủ các phần mềm và
phần cứng để giao tiếp với các hệ thống SSD/F &GS.
Giao tiếp với hệ thống SSD gồm có dữ liệu để giám sát sau đây:
- Trạng thái ESD - dừng khẩn cấp toàn bộ nhà máy
- Trạng thái PSD - dừng từng hệ thống
- Trạng thái USD - dừng từng (cụm) thiết bò.
Giao tiếp với hệ thống F&GS gồm có dữ liệu để giám sát sau đây:
- Trạng thái của F&GS
- Trạng thái báo động của các đầu dò và hoặc các điểm báo động
bằng tay (MCP).
- Các đầu dò khí.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 22
- Trạng thái hoạt động của bơm chữa cháy (chạy điện, động cơ
diesel) của hệ thống chữa cháy.
- Trạng thái các van xả nước cứu hỏa, hệ thống phun bọt.
4) Giao tiếp với phòng cung cấp điện - MCC.
- DCS giao tiếp với MCC qua Module điều khiển của DCS.
3.3 Nguyên lý của hệ thống SSD
3.3.1 Hệ thống dừng an toàn - SSD thì luôn luôn sẵn sàng làm việc để bảo vệ con
người và trang thiết bò, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những mất mát sản phẩm
hoặc tác động xấu cho môi trường.
3.3.2 Hệ thống SSD là một hệ thống riêng biệt với hệ thống điều khiển công nghệ.
Hệ thống SSD có các đặc điểm ưu tiên sau:
1. Thiết kế có dự phòng để đảm bảo an toàn.
2. Tránh can thiệp không chính xác vào hệ thống công nghệ.
3.3.3 Đặc điểm, cấu hình của hệ thống SSD được mô tả trong sơ đồ khối SSD.
3.4 Biểu đồ khu vực an toàn
3.4.1 F&GS là một hệ thống luôn luôn hoạt động để bảo vệ con người và thiết bò,
giảm thiểu những mất mát sản phẩm hoặc tác động xấu cho môi trường.

3.4.2 F&GS là một hệ thống riêng biệt với hệ thống điều khiển công nghệ. Hệ
thống F&GS có các đặc điểm ưu tiên sau:
1. Thiết kế có dự phòng để đảm bảo an toàn.
2. Tránh can thiệp không chính xác vào hệ thống công nghệ.
3.4.3 Biểu đồ của F&GS được mô tả trong bản vẽ F&GS.
3.4.4 Những tín hiệu đầu vào của F&GS từ hiện trường bao gồm:
a) Các báo động bằng tay (MCP)
b) Đầu dò lửa
c) Đầu dò nhiệt
d) Đầu dò khói
e) Đầu dò khí
f) Đầu dò rò rỉ chất lỏng
g) Công tắc áp suất
h) Trạng thái của các thiết bò như hệ thống phun bọt, phun nước, bơm chữa
cháy,
3.4.5. Theo dõi báo động, các trạng thái
Hệ thống F&GS sẽ kết hợp chặt chẽ với các thiết bò để đưa ra thông báo:
b) Báo động/ trạng thái tín hiệu rời rạc đầu vào.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 23
c) Giám sát tín hiệu vào rời rạc.
d) Trạng thái tín hiệu ra rời rạc.
e) Trạng thái các công tắc của F&GS.
3.4.6. Tất cả thiết bò F&GS ở ngoài công trường có tính hiệu vào/ra được theo dõi
liên tục trên SSD/ F&GS và trên màn hình DCS cho việc sẵn sàng đóng hoặc
mở mạch.
3.5. Hệ thống báo động:
3.5.1 Tất cả báo động của hệ thống công nghệ được thông báo và xác nhận trên
DCS. Báo động sẽ được hiển thò theo chuẩn "thông báo khu vực" và "tổng hợp
báo động".

3.5.2 Điều chỉnh điểm đặt (Setpoint) báo động được thực hiện trên màn hình vận
hành và thông báo báo động sẽ được in ra máy in.
3.5.3 Tất cả tín hiệu báo động dừng (shutdown) hay bỏ qua (bypass) sẽ được thông
báo trên bảng hiển thò SSD. Báo động dừng sẽ được sắp xếp theo nhóm. Các
tín hiệu tiền - báo động, báo động dừng hay báo động bypass cũng được thông
báo trên màn hình SSD/F&GS và DCS (màn hình vận hành/màn hình cài đặt)
thông qua kết nối nối tiếp.
3.6 Mối quan hệ tương tác giữa các hệ thống.
Tham khảo cầu hình của hệ thống điều khiển.
3.7 Sắp xếp tủ bảng và giao tiếp với hệ thống giám sát điều khiển trung tâm
Tham khảo sơ đồ bố trí phòng điều khiển.
3.8 Giao diện giữa CPP và TVT (Kho cảng Thò Vải - KCTV)
3.8.1 Giao diện với hệ thống DCS của TVT
Dữ liệu được truyền từ hệ thống DCS của TVT qua tuyến cáp nối nối tiếp 2
chiều, bao gồm (tham khảo sơ dồ khối Giao diện điều khiển CPP-TVT):
a) Mức các bồn condensate
b) Lưu lượng của dòng xuất xăng tạo cầu cảng số 1.
c) Lưu lượng xuất condensate tại cầu cảng số 1.
d) Lưu lượng nhập condensate/reformate từ cầu cảng số 1.
e) Trạng thái của các van có liên quan đến các bồn condensat và quá trình
xuất, nhập
f) Trạng thái của các bơm xuất.
Dữ liệu được gửi đến hệ thống DCS của TVT qua tuyến cáp nối nối tiếp 2 chiều,
bao gồm:
a) Mức các bồn xăng
b) Mức các bồn reformate
c) Lưu lượng của dòng condensate vào tháp chưng cất.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 24
d) Lưu lượng của dòng condensate Bạch Hổ vào bộ trộn.

e) Lưu lượng của dòng Butane vào bộ trộn.
f) Trạng thái của van có liên quan tới bồn xăng, reformate và đường ống
xuất/ nhập.
g) Trạng thái của các bơm nguồn (P-13A/B/C).
h) Trạng thái của hệ thống F&GS.
3.8.2 Giao diện với hệ thống SSD của TVT.
Hệ thống SSD của CPP sẽ kết nối với hệ thống SSD của TVT thông qua hệ
thống cáp để xử lý, kích hoạt tín hiệu ESD (tham khảo sơ dồ khối Giao diện
điều khiển CPP-TVT).
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG NƯỚC CHỮA CHÁY
4.1 Hệ thống ống nước chữa cháy.
Hệ thống ống được thiết kế khép kín để bảo đảm có nguồn cung cấp về nhiều
hướng khi cần thiết. Trong trường hợp cần bảo dưỡng, các van cách ly sẽ được
sử dụng. Các van cách ly này được bố trí gần các điểm rẽ nhánh. Van cách ly
thường dùng là loại van cổng.
Van xả cho hệ thống phun nước được lắp đặt ở các nhánh gần đầu phun của hệ
thống. Van xả có thể điều khiển từ xa hoặc bằng tay. Một số van xả có thể hoạt
động theo cơ chế tự động.
Các van xả được trang bò cho các bồn chứa có cơ chế hoạt động như sau:
Mỗi bồn có 2 van xả, một lớn, một nhỏ. Van lớn sẽ tự động xả khi phát hiện có
lửa thông qua đầu dò nhiệt được lắp đặt tại mỗi bồn. Van nhỏ không hoạt động
tự động mà dùng tay hoặc điều khiển từ xa để làm mát khi có cháy ở bồn bên
cạnh.
Hệ thống ống nước chữa cháy được đặt trên bệ đỡ cao từ 300¸400mm (tính từ
đáy ống) so với mặt đất.
Tuy nhiên, một số tuyến ống được đặt ngầm dưới đất trong các trường hợp: khi
tại đó đường ống chiếm dụng hay cản trở việc vận hành nhà máy, cản trở người
vận hành hay thiết bò di chuyển, hoặc các vò trí ống dễ bò hư hỏng nếu lắp trên
mặt đất.
Hệ thống ống nước chữa cháy được thiết kế (sizing) với lưu lượng 120% so với

thiết kế.
Lưu lượng dòng tối thiểu của hệ thống phải vượt lưu lượng yêu cầu theo thiết
kế và đạt lưu tốc lớn hơn 3m/s.
4.2 Bơm (bù) duy trì áp (Jockey Pump)
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 25
a) Áp suất hệ thống nước chữa cháy phải được duy trì trong một giải đònh trước
bằng bơm bù áp P-52A/B. Bơm bù áp sẽ tự động chạy khi áp suất tụt xuống
đến 1,11 MPa và dừng khi áp suất đạt đến 1,18 MPa.
b) Công tắc chuyển chế độ Tay/Tắt/Tự động (Hand /Off/Auto) và nút nhấn tại
bảng điều khiển tại chỗ được trang bò cho người vận hành.
c) Trạng thái chạy của bơm được hiển thò trên bảng điều khiển tại chỗ và
truyền tới phòng điều khiển CCR để vận hành viên giám sát.
d) Bản vẽ P&ID của hệ thống bơm chữa cháy: xem bản vẽ XG10C-0000-001.
4.3 Bơm Diesel chữa cháy: Giao điện với hệ thống đầu dò khí và lửa (F&GS).
a) Bơm có bảng điều khiển tại chỗ với đèn báo hiệu (hiển thò trạng thái), các
công tắùc chọn chế độ Stop/Start và Auto/Manual /Off.
b) Bảng điều khiển động cơ tại chỗ được trang bò tất cả các thiết bò điều khiển
để có thể vận hành bơm chính xác.
c) Khởi động bơm được thực hiện tại bảng điều khiển tại chỗ (LCP) hoặc hệ
thống F&GS. Do đó những thiết bò đầu cuối này được liệt kê trong danh
mục thiết bò của hệ thống F&GS (instrument list).
d) Đối với bảng điều khiển tại chỗ (LCP) của bơm, mặt trước được lắp đặt
theo danh mục thiết bò của hệ thống F&GS (instrument list) và tiêu chuẩn
của nhà sản xuất.
e) Tất cả các thiết bò được gắn bên trong bảng điều khiển ngoại trừ đèn hiển
thò, đồng hồ đo, cần vận hành và nút ấn.
f) Bảng điều khiển động cơ được thiết kế với vỏ bọc và các chi tiết để có thể
truy nhập từ phía trước của bảng điều khiển.
g) Trong trường hợp sự cố, tín hiệu sẽ hiển thò và báo động trên bảng điều

khiển, cùng lúc đó máy sẽ dừng lại và mạch khởi động bò khóa.
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG PHỤ TR
5.1 Hệ thống LPG (XB11A-007/005)
Xe bồn LPG, với các bộ hóa hơi (E-06) sẽ cung cấp khí cho lò gia nhiệt H-01
khi khởi động vì chưa có dầu FO hay khí fuel gas từ tháp chưng cất C-01. LPG
thông qua bộ hóa hơi (E-06) sẽ được bơm ra để cung cấp nhiên liệu cho các đầu
đốt.
5.2 Hệ thống dầu DO (XG10C-001)
Dầu diesel sẽ cung cấp nhiên liệu cho máy phát điện dự phòng và bơm cứu hỏa
động cơ diesel (P-51B).
5.3 Hệ thống khí điều khiển và khí nhà máy (XB12A-020).

×