Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.24 KB, 29 trang )

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Lai Châu được chia tách, thành lập năm 2004, điều kiện kinh tế - xã
hội cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Trình độ dân trí của một bộ phận
nhân dân còn thấp, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ các cấp đã đi vào hoạt
động có hiệu quả nhưng còn thể hiện một số điểm còn hạn chế:
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về việc học tập của con em chưa
quan tâm đúng mức, việc khai sinh cho con em chưa kịp thời nên dẫn đến cơng
tác điều tra cịn gặp rất nhiều khó khăn, nhiều bậc cha mẹ chưa chăm lo đến các
điều kiện học tập của con em mình nên việc đi học của các em còn chưa đều.
- Một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa quan tâm thường xuyên đến cơng tác
phổ cập giáo dục, cịn hạn chế trong công tác chỉ đạo; chưa thực sự ráo riết trong việc
xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học cũng như việc vận động trẻ em đi học.
- Sự phát triển nhanh về quy mô trường lớp học dẫn đến việc xây dựng cơ sở vật
chất chưa đáp ứng kịp nhu cầu, do đó tỷ lệ phịng học tạm cịn cao, nhiều trường còn phải
sử dụng chung cơ sở vật chất. Phòng ở giáo viên, học sinh bán trú còn thiếu và tạm.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một
số giáo viên chưa cao; trong quản lý chỉ đạo, một số cán bộ quản lý trường học còn
thiếu kinh nghiệm nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng quản lý nói chung và
cơng tác phổ cập giáo dục nói riêng.
- Cơng tác điều tra cập nhật dữ liệu phổ cập hàng kỳ, hàng năm của một số ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ cấp xã chưa quan tâm thường xuyên. Công tác di
dân tái định cư các cơng trình thủy điện Sơn La, Huổi Quảng, Bản Chát, Nặm Hàng dẫn
đến sự biến động và sắp xếp dân cư nên công tác cập nhật dữ liệu cũng cần được tăng
cường, chỉ đạo ráo riết hơn.
Trước những thực trạng trên đặt ra việc phải đánh giá đúng những thuận lợi,
khó khăn, nguyên nhân của những kết quả đạt được và khuyết điểm yếu kém từ đó đề
ra những biện pháp để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo công tác phổ
cập giáo dục – chống mù chữ trên tồn tỉnh. Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài


"Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và
chống mù chữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu".
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và giáo dục toàn diện cho học sinh, nâng
cao nhận thức của gia đình đối với việc học tập của con em mình.
1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác phổ cập giáo dục
và các bài học kinh nghiệm công tác chỉ đạo của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục
và chống mù chữ tỉnh và các huyện, thị xã thời gian qua.
Đánh giá thực trạng về hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và
chống mũ chữ cấp tỉnh, huyện (thị xã) và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục các cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu được đề tài này tôi sử dụng chủ yếu hai nhóm phương
pháp nghiên cứu, đó là:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: dùng để nghiên cứu các văn bản,
tài liệu, ...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phỏng vấn, điều tra,
thống kê và tổng kết rút kinh nghiệm,...
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ các
cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

5.2. Đối tượng nghiên cứu.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục - chống mù chữ các cấp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi thực hiện công tác phổ cập giáo dục - chống
mù chữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu về
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Phần thứ hai: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
1. Một số khái niệm
" Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập
và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Nhà nước
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo
2


dục trung học cơ sở." (Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 sủa đổi
Nghị định số 75 /CP ngày 02/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục năm 2005).
Phổ cập giáo dục tiểu học là tổ chức việc dạy và học nhằm làm cho toàn
thể các thành viên trong xã hội đến một độ tuổi (thường là độ tuổi bắt đầu chính
thức tham gia lao động) đều có một trình độ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi hiểu đơn giản là
trẻ em 6 tuổi được học lớp 1, 7 tuổi được học lớp 2, .... 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học. Bản chất của phổ cập đúng độ tuổi chính là q trình
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học (hạ độ tuổi hoàn thành chương
trình tiểu học xuống 11). Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là điều kiện cần
thiết để thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là quá trình tổ chức việc dạy và học

nhằm làm cho toàn thể thanh thiếu niên đã học hết chương trình tiểu học được
học và hồn thành chương trình cấp trung học cơ sở (hai hệ).
2. Một số chính sách của Đảng và Nhà nước
Phổ cập giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Quyền
lợi và nghĩa vụ học tập của công dân được thể hiện trong Hiến pháp nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (điều 59) ghi rõ: " Học tập là quyền
và nghĩa vụ của cơng dân".
Về chính sách Hiến pháp năm 1992 tại điều 35 ghi: "Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu".
Quyền học tập của trẻ em không chỉ là mối quan tâm của một dân tộc, một
quốc gia mà là mối quan tâm chung của khu vực và thế giới. Công ước của Liên
hiệp quốc về quyền trẻ em, tại điều 28 ghi "trẻ em có quyền học hành và tiếp thu
một nền giáo dục tiến bộ", "trẻ em là niềm hy vọng tương lai của dân tộc, vấn đề
đặt ra là ở chỗ xã hội và người lớn tổ chức nuôi dạy và giáo dục trẻ em như thế
nào?"
Sự quan tâm tới cơng tác giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục - chống
mù chữ nói riêng đã được thể hiện rõ trong quan điểm lãnh đạo của Đảng, nghị
quyết TW II khoá VIII (năm 1997) nêu mục tiêu cụ thể năm 2000 là: “Phổ cập
giáo dục bậc tiểu học được học đầy đủ 9 môn học theo chương trình quy định,
...Phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở các thành phố, đô thi, các vùng kinh tế trọng
điểm và những nơi có điều kiện...Thanh toán nạn mù chữ cho những người ở độ
tuổi 15 – 35, thu hẹp diện mù chữ ở độ tuổi khác, đặc biệt chú ý vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trước khi bước sang thế kỷ 21”. Nghị quyết TW
II cũng đặt ra mục tiêu: “...hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm
2010...”.

3



Tại phiên họp ngày 5/3/2009, Bộ chính trị đã kết luận việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết TW II khoá VIII, nêu rõ “...Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở một cách bền vững;
củng cố kết quả xố mù chữ, ngăn chặn tình trạng tái mù chữ...”
Luật Giáo dục năm 2009 đã nhấn mạnh tại điều 11. Phổ cập giáo dục:
“...Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục,
bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước...”.
Về chế độ chính sách Luật Giáo dục năm 2005 nêu như sau:
" Điều 13. Đầu tư cho giáo dục.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục."
"Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã hội
1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học
sinh đạt kết quả học tập xuất sắc,...; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử
tuyển, học sinh dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề
dành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật.
2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là
đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ cơi khơng nơi nương tựa,
người tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, người có hồn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn vượt khó học tập....."
"Điều 92. Miễn giảm phí dịch vụ cơng cộng cho học sinh, sinh viên.
Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các
dịch vụ cơng cộng về giao thơng, giải trí, khi đi tham quan bảo tàng, di tích lịch
sử, cơng trình văn hố theo quy định của Chính phủ."

Đặc biệt đối với tỉnh Lai Châu, Nhà nước đã cụ thể hoá bằng các chương
trình như 159/CP về kiên cố hố trường lớp học, chương trình dự án cho trẻ em
có hồn cảnh khó khăn, chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chương
trình hỗ trợ học bổng 186/CP, chương trình 135/CP, chương trình dinh dưỡng
học đường, chương trình vệ sinh mơi trường, Chương trình hỗ trợ cho học sinh
dân tộc bán trú, chương trình SEQAP (chương trình đảm bảo chất lượng trường
tiểu học), ....

4


Năm 2009, Chính phủ đã phê duyệt đề án về phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi tại quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2009, nội dung
có nêu:
"…2. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ em vào lớp 1
đối với tất cả các vùng miền trong cả nước.",
"3. Việc chăm lo để trẻ em năm tuổi được đến trường, lớp mầm non là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội. Đẩy mạnh
xã hội hóa với trách nhiệm lớn hơn của Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát
triển giáo dục mầm non."
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII nhiệm kỳ 2010-2015 đã
xác định tiếp tục: “...duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.
Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đảm bảo hành
lang pháp lý cho việc thưc hiện công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ
những năm qua đạt kết quả tốt.
3. Đặc điểm của phổ cập giáo dục
Thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ chúng ta phải chú ý đến sự
thống nhất giữa hai yếu tố số lượng và chất lượng (cần đặc biệt quan tâm đến độ

tuổi của trẻ), các cấp quản lý giáo dục cần phân tích chỉ rõ mối quan hệ biện
chứng giữa hai yếu tố này. Phạm vi phổ cập (địa bàn, dân cư,..) và độ tuổi phổ
cập là hai yếu tố tạo lên mặt số lượng của phổ cập giáo dục. Mà số lượng chính
là sự huy động trẻ em trong độ tuổi đi học trên phạm vi đơn vị xã, huyện, tỉnh,
quốc gia; số lượng còn thể hiện ở việc đi học chun cần hoặc khơng chun
cần vì yếu tố này liên hệ mật thiết với chất lượng giáo dục;
Yếu tố quan trọng tiếp theo là chất lượng phổ cập giáo dục. Đó chính là
chất lượng phát triển nhân cách của trẻ. Chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào chất
lượng dạy và học của trường tiểu học và trung học cơ sở. Nếu chúng ta tập trung
nâng cao được chất lượng dạy và học thì chất lượng phổ cập sẽ được nâng lên và
duy trì bền vững.
Hai yếu tố quan trọng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau, nếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục và chống mù chữ
mà thiếu một trong hai yếu tố thì sẽ khơng thể thực hiện được và nếu có thực
hiện thì kết quả sẽ khơng như mong muốn; để thực hiện được nhiệm vụ phổ cập
giáo dục địi hỏi phải có sự thống nhất chỉ đạo của các cấp chính quyền từ Trung
ương đến cơ sở, có sự tham gia của tồn xã hội mà trong đó ngành giáo dục làm
"nịng cốt" tham mưu và đảm bảo về chất lượng giáo dục.
Mặt khác chúng ta cần phải quan tâm đến yếu tố cơ sở vật chất trường lớp
học đảm bảo thuận lợi cho học sinh đến trường đến lớp, đội ngũ thầy cô giáo
5


Điều 15 (Luật giáo dục năm 2009) nêu: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục".
4. Tính chất của phổ cập giáo dục
4.1. Tính phổ thơng
Tính phổ thơng thể hiện khơng những ở nội dung dễ học, kiến thức đơn giản,
sơ đẳng mà còn thể hiện ở sự quan tâm đúng mức đến việc gây hứng thú học tập cho
học sinh nói chung và tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực cá nhân bằng

các hình thức học tập phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường và địa phương.
4.2. Tính thống nhất
Tính thống nhất được quy định thành những chuẩn mực về số lượng trẻ
em đi học trong độ tuổi nhất định, số thời gian học tập và chất lượng đào tạo,
chất lượng phát triển các mặt nhân cách của học sinh (thống nhất về chương
trình ở từng cấp học, có tính liên thơng giữa các cấp học với nhau); việc công
nhận cá nhân đạt chuẩn phổ cập giáo dục từng cấp học thể hiện ở việc học sinh
được xác nhận hồn thành chương trình đối với tiểu học và được cấp bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở (hai hệ) đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4.3. Tính triệt để
Phổ cập giáo dục ln mang tính triệt để tức là triệt để cho toàn thể trẻ
em. Thực hiện phổ cập giáo dục khơng nên bằng lịng hoặc dừng lại ở tỷ lệ phần
trăm đạt theo quy định. Mà phải không ngừng nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục và duy trì độ bền vững, đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp
quản lý, của mọi gia đình và tồn xã hội.
4.4. Tính xã hội, lịch sử
Phổ cập giáo dục bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội và mang tính
lịch sử sâu sắc. Với vị trí là một bộ phận của nền kinh tế - xã hội, phổ cập giáo
dục ln đóng vai trị là chiếc cầu nối giữa khoa học và sản xuất. Trong thời đại
bùng nổ thông tin, bùng nổ khoa học kỹ thuật và công nghệ, phổ cập giáo dục
khơng thể bằng lịng với những kết quả đã đạt được mà phải có sự phát triển mới
về chất. Cụ thể là việc đổi mới chương trình và nội dung giáo dục phổ thông của
những năm qua, đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới cách nhìn nhận,
đánh giá chất lượng giáo dục một cách khách quan.
5. Tiêu chuẩn về phổ cập giáo dục và chống mù chữ đối với cá nhân
và cơ sở xã, phường, thị trấn
5.1. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
5.1.1. Đối với cá nhân
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học phải hồn
thành chương trình tiểu học trước 15 tuổi.

6


5.1.2. Đối với xã, phường, thị trấn
Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học phải
có 80 % trở lên số trẻ trong độ tuổi 14 hồn thành chương trình tiểu học. Riêng
đối với miền núi, vùng khó khăn phải có 70% trở lên số trẻ trong độ tuổi 14
hồn thành chương trình tiểu học.
5.2. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
5.2.1. Đối với cá nhân
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
phải hồn thành chương trình tiểu học trong độ tuổi 11.
5.2.2. Đối với xã, phường, thị trấn
Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi phải có ít nhất 80 % số trẻ trong độ tuổi 11 hoàn thành chương trình tiểu
học, số cịn lại phải đang đi học; huy động ít nhất 95 % trẻ 6 tuổi vào học lớp 1.
5.3. Chống mù chữ
5.3.1. Đối với cá nhân: người được cộng nhận biết chữ phải được công
nhận hết mức 3ũóa mù chữ (hoặc học hết lớp 3).
5.3.2. Đối với cấp xã: đối với xã có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi phải có
90% trở lên số người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ; Đối với xã có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn phải có 90% trở lên số người trong độ tuổi 15-25 tuổi biết chữ.
5.3.3. Đối với cấp huyện: phải có 90% trở lên số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn.
5.3.4. Đối với cấp tỉnh: phải có 90% trở lên số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn.
5.4. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
5.4.1. Đối với cá nhân
Thanh thiếu niên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (cả 2 hệ phổ thông và bổ túc)
trước khi hết 18 tuổi.
5.4.2. Đối với xã, phường, thị trấn

"... Đảm bảo thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi phải có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở (hai hệ) đạt từ 80 % trở lên, đối với các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn 70% trở lên. Tỷ lệ này gọi là tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ
sở..."
5.5. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
5.5.1. Đối với xã, phường, thị trấn
- Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ
chơi trong các trường, lớp mầm non năm tuổi.
7


- Huy động 95% trở lên số trẻ năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số
trẻ trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo chương
trình giáo dục mầm non mới; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số,
trẻ em được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1.
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 10%.
5.5.2. Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi.
5.5.3. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bảo đảm 100% số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Tóm lại: Về mặt lý luận và cơ sở pháp lý trong lĩnh vực giáo dục đã hội tụ
đủ các điều kiện rất thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục. Đảng và Nhà nước
ta xác định rõ "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển", sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước thực hiện được chính là nhờ có những con người lao
động sáng tạo, có tay nghề, có chuyên mơn cao. Để có được như vậy tất yếu phải
phát triển giáo dục, đầu tư cho giáo dục chính là nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ năng
động trong tương lai. Việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục đối với các

cấp học phổ thông và từng bước phổ cập ở các cấp học cao hơn nữa là nhiệm vụ rất
quan trọng đồng thời cũng là giải pháp tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.

Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
1. Đặc điểm tình hình chung
1.1. Thuận lợi
Tỉnh Lai Châu có thành phần dân tộc và văn hố đa đạng, người dân từ lâu
đời đã có truyền thống hiếu học và quan tâm tới giáo dục. Công tác phổ cập giáo
dục luôn nhận được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh; sự tham mưu và chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và đào tạo Lai Châu; sự
phối hợp có hiệu quả của các ban ngành trong tỉnh.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ
chức tốt các hoạt động triển khai hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực
hiện kế hoạch phổ cập; tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho thành viên Ban
8


chỉ đạo phổ cập các xã, phường, thị trấn về công tác xây dựng kế hoạch, công tác
điều tra, cập nhật, xử lý dữ liệu phổ cập; duy trì tốt chế độ công tác, phân công rõ
trách nhiệm cho từng ngành thành viên ban chỉ đạo, ráo riết trong việc đôn đốc
thực hiện tại trường học, thôn bản, hộ gia đình; tổ chức vận động và có sự phối
hợp tốt giữa nhà trường, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và gia đình học sinh
trong việc vận động học sinh ra lớp và duy trì tỷ lệ chuyên cần cao; huy động và
tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục;
Ban chỉ đạo đã chỉ đạo các trường thường xun rà sốt số liệu thực tế, cập
nhật, hồn thiện hồ sơ, rà soát đối chiếu kế hoạch để có biện pháp huy động và
duy trì học sinh; chỉ đạo các trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, thực hiện

“một hội đồng, hai nhiệm vụ”; bảo đảm thanh toán kịp thời, đủ chế độ cho giáo
viên, học sinh và người làm công tác phổ cập; chỉ đạo phịng Giáo dục và đào tạo
thành lập và duy trì tốt hoạt động của tổ cốt cán phổ cập, thường xun kiểm tra
đơn đốc các đơn vị hồn thiện hồ sơ và cập nhật dữ liệu.
Tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và
chống mù chữ năm 2000; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2009; phổ
cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007. Đây là cơ sở để tiếp tục duy trì vững chắc
kết quả phổ cập giáo dục các năm tiếp theo.
100% các xã, phường, thị trấn đều có 3 cấp học từ bậc mầm non đến cấp
trung học cơ sở. Khơng có đơn vị trường liên cấp nên cơng tác giáo dục nói
chung, cơng tác phổ cập giáo dục nói riêng có nhiều thuận lợi.
Nhân dân các địa phương có truyền thống hiếu học từ lâu đời, truyền
thống đó tiếp tục được các thế hệ trẻ kế tục và phát huy.
1.2. Khó khăn
Lai Châu là một tỉnh miền núi, địa bàn quản lý rộng, địa hình chủ yếu là
đồi dốc, chia cắt bởi nhiều sông suối, mật độ dân số thấp, giao thơng đi lại khó
khăn, tỷ lệ đói nghèo cao. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học cịn thiếu nhiều,
tồn tỉnh cịn 1379/6021 = 22,9% phòng học tạm, phòng học mượn, nhờ còn
285/6021= 4,73% .
Một số xã mới chia tách, dẫn đến việc nắm bắt địa bàn giáo dục của cán
bộ quản lý và chun mơn phịng Giáo dục và đào tạo chưa sâu. Nhận thức về
công tác giáo dục của một bộ phận nhân dân chưa đầy đủ nên hiểu biết về mục
đích, ý nghĩa của cơng tác phổ cập giáo dục cịn hạn chế. Nhiều cán bộ tham
mưu cịn mới, ít nhiều kinh nghiệm. Các ban chỉ đạo phổ cập giáo dục đã triển
khai thực hiện nhiệm vụ nhưng việc xây dựng kế hoạch, kiểm tra đơn đốc cịn
hạn chế. Hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục ở một số xã kém hiệu quả.
2. Kết quả phổ cập giáo dục và chống mù chữ
2.1. Phát triển mạng lưới giáo dục

9



* Số trường học và trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh (phụ
lục 1).
* Về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng phịng học bộ mơn:
- Hàng năm các trường học ln được đầu tư xây dựng phịng học đáp ứng
đủ nhu cầu dạy học các môn học theo quy định. Các trang thiết bị tiếp tục được
trang cấp nhằm phục vụ cho các hoạt động dạy học và giáo dục đủ theo yêu cầu
thực tế của địa phương.
- Tổng số phịng học văn hóa năm học 2011 – 2012.
+ Mầm non: Tổng số 1501 phịng, trong đó: kiên cố: 618 phòng, bán kiên
cố: 340 ; phòng, tạm: 543.
+ Tiểu học: Tổng số 3135 phịng, trong đó: kiên cố: 1202 phịng, bán kiên
cố: 1190 phòng, tạm: 743.
+ Trung học cơ sở: Tổng số 997 phịng, trong đó: kiên cố: 775 phịng, bán
kiên cố: 124 phòng, tạm: 98.
* Số lớp, số học sinh các ngành học, bậc học năm học 2011 – 2012 (Phụ lục 3)
Tổng số: 6156 lớp/ 111680 học sinh, chia ra:
+ Mầm non: 1617nhóm, lớp/ 31866 cháu
+ Cấp Tiểu học: 3464 lớp/ 45421 học sinh.
+ Cấp Trung học cơ sở: 981 lớp/ 36202 học.
+ Cấp Trung học phổ thông: 294 lớp/ 8191học sinh
2.2. Đội ngũ giáo viên- Chất lượng giáo viên (Phụ lục 2).
2.3. Tổ chức lớp, huy động học sinh học phổ cập GD THCS
- Tỷ lệ % trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: 9511/9522 = 99,88%
- Tỷ lệ % trẻ 11 - 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học: 27464/28187 = 97,43%
- Tỷ lệ % học sinh hồn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6: 6879/7080
= 97,16%
- Tỷ lệ % học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (2 hệ) năm học vừa qua:
5010/5036 = 99,48%

- Tỷ lệ đối tượng 15 - 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở (2 hệ): 19151/23332
= 82,08%
Tổ chức lớp học được tiến hành duyệt vào tháng 12 hàng năm trên cơ sở điều
tra từng thôn bản, các lớp được mở đến thôn bản tạo điều kiện cho học sinh có điều
kiện tham gia học tập thuận lợi. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các huyện ,thị xã đã
chỉ đạo các trường học, ban chỉ đạo xã thường xuyên kiểm tra, vận động học sinh ra
lớp đảm bảo theo kế hoạch. Nhà trường thực hiện kế hoạch giảng dạy theo chương
10


trình bổ túc trung học cơ sở, thực học thời gian tối thiểu 6 tháng/1 lớp. Phòng Giáo
dục và đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị nhà trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo
đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định, đội ngũ giáo
viên thực hiện theo phương châm "một hội đồng hai nhiệm vụ" vừa giảng dạy các
lớp phổ thông vừa tham gia giảng dạy các lớp bổ túc trung học cơ sở.
2.4. Kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục (Phụ lục 4) và chống mù chữ
tính đến tháng 12/2011
Năm 2010

Năm 2011

(số xã đạt chuẩn)

(số xã đạt
chuẩn)

(số xã đạt
chuẩn)

98/98 xã =100%


98/98 xã =100%

98/98 xã =100%

2. Phổ cập giáo dục
97/98 xã =100%
tiểu học đúng độ tuổi

97/98 xã =100%

97/98 xã =100%

3. Phổ cập giáo dục
97/98 xã =100%
trung học cơ sở

97/98 xã =100%

97/98 xã =100%

Các tiêu chí
1. Chống mù chữ

Năm 2009

3. Nhận xét chung
3.1. Điểm mạnh
Công tác phổ cập giáo dục được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phổ cập. Các chủ trương, giải

pháp đã được cụ thể hoá trong các chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền cơ
sở, chương trình phối hợp hành động của từng cơ quan, ban ngành, đoàn thể
trong xã, trong huyện, tỉnh.
Hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục từ tỉnh đến huyện đến các xã,
thị trấn đã vào nền nếp; ban chỉ đạo tích cực tham mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương xây dựng cơ sở vật chất, quy hoạch trường lớp học và vận động các
ban ngành, nhân dân cùng tham gia vào cơng tác giáo dục nói chung và cơng tác
phổ cập giáo dục nói riêng.
Ngành giáo dục đã thể hiện được vai trò nòng cốt tham mưu với cấp uỷ,
chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở trong việc đưa ra các giải pháp quan
trọng để thực hiện chương trình kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ
đảm bảo tiến độ.
Chất lượng phổ cập giáo dục ngày càng được nâng lên, tỷ lệ trẻ em học
đúng độ tuổi ngày càng tăng. Số học sinh tốt nghiệp tiểu học huy động ra học
các lớp trung học cơ sở được duy trì khá tốt, tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở
hàng năm đạt cao; kết quả phổ cập giáo dục được duy trì vững chắc.
3.2. Điểm còn hạn chế
11


Cơng tác tham mưu với vai trị nịng cốt, là thường trực của Ban chỉ đạo
cấp xã của một số đơn vị trường học còn yếu, chưa đưa ra được các biện pháp
thiết thực và hiệu quả trong việc phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể
trong địa bàn dẫn đến công tác điều tra của một số thơn bản chưa chính xác,
cơng tác kiện tồn hồ sơ, cập nhật thông tin của một số trường chưa tốt;
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục của một số xã hoạt động kém hiệu quả, việc
nắm bắt thông tin về số lượng học sinh ra lớp chưa thường xuyên. Một số thành
viên ban chỉ đạo phổ cập cấp xã chưa nắm vững nghiệp vụ về công tác phổ cập,
chưa chú trọng cơng tác tun truyền, vận động gia đình cho con em đi học;
Nhận thức về công tác giáo dục của một bộ phận nhân dân còn hạn chế,

còn tư tưởng trơng chờ ỷ lại vào nhà nước, phó mặc việc học tập của con em
mình cho các thầy cơ giáo và nhà trường, ít chú ý động viên con em ra lớp.
3.3. Nguyên nhân
3.3.1. Nguyên nhân của những điểm mạnh:
Do sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và
sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Đây là yếu
tố quyết định đến sự thành công của công tác phổ cập trong thời gian qua và trong
những năm tiếp theo.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ đủ về số lượng, có nghiệp
vụ công tác phổ cập giáo dục vững vàng để triển khai có chất lượng và hiệu quả.
Các thành viên Ban chỉ đạo được giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng từng công tác, từng
địa bàn, thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những thiếu sót, kịp thời và giải quyết dứt
điểm từng nhiệm vụ trong từng thời kỳ, trên từng địa bàn từ thôn, bản, xã, thị trấn
đến huyện. Tổ chức tốt việc giao ban định kỳ, từ đó tập hợp tình hình đánh giá
kết quả và đề xuất các nhiệm vụ tiếp theo; thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ
phổ cập giáo dục cho cán bộ, giáo viên và ban chỉ đạo xã, thị trấn; phòng Giáo
dục và Đào tạo đã duy trì tốt hoạt động của tổ cốt cán phổ cập giáo dục;
Cơ sở vật chất trường học được đầu tư đảm bảo đủ cho dạy và học; các
địa phương đã tích cực phấn đấu để có thêm nhiều phòng học, phòng ở giáo viên
và học sinh; các trường từng bước có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và chống
mù chữ trên địa bàn xã, thị trấn tạo điều kiện để giữ vững và nâng cao chất
lượng các tiêu chí đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở theo kế hoạch đề ra.
Cơng tác xã hội hố giáo dục được đẩy mạnh, đã huy động các lực lượng
tham gia công tác phổ cập giáo dục; các ban ngành đoàn thể phối hợp chặt chẽ
với ngành giáo dục để huy động, duy trì sĩ số học sinh; kết hợp các biện pháp
quản lý để hạn chế học sinh bỏ học, tạo mọi điều kiện cho các đối tượng có hồn
cảnh khó khăn đến trường; kịp thời khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong cơng tác phổ cập giáo dục.

12


3.3.2. Nguyên nhân của những điểm còn hạn chế
Đời sống nhân dân, nhất là vùng đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa
cịn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ đói nghèo cao, cịn tồn tại một số phong tục, tập
quán lạc hậu; nhiều học sinh trung học cơ sở là lao động chính trong gia đình.
Một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa quan tâm thường xun, cịn hạn
chế trong công tác chỉ đạo; chưa thực sự ráo riết trong việc xây dựng cơ sở vật
chất trường lớp học, cũng như việc vận động trẻ em đi học.
Mặt khác, sự phát triển nhanh về quy mô trường lớp học dẫn đến việc xây
dựng cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp thời, tỷ lệ phòng học tạm còn cao, nhiều
trường còn phải sử dụng chung cơ sở vật chất, phòng ở giáo viên, học sinh bán trú
còn thiếu và tạm.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một
số giáo viên chưa cao, năng lực quản lý và kinh nghiệm chỉ đạo của một số cán bộ
quản lý trường học còn thiếu nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giáo dục
nói chung và cơng tác phổ cập giáo dục nói riêng.
Chương 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ CHỐNG MÙ
CHỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
1. Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh, ban chỉ đạo cấp tỉnh
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
- Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền
và tổ chức đồn thể xã hội các cấp tuyên truyền tới mọi tầng lớp nhân dân, nâng
cao nhận thức về vai trị, mục tiêu đối với cơng tác phổ cập giáo dục trong toàn tỉnh
nhằm duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học cũng như nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo sự phát triển tồn diện về giáo dục một cách đờng đều giữa
các vùng miền.

- Tăng cường mối liên kết giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành,
các đoàn thể, dự án, các chương trình đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Ngành
giáo dục và đào tạo phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các lực lượng
xã hội để thực hiện tốt việc vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số và đảm bảo tỉ
lệ chuyên cần theo đúng kế hoạch. Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Giáo dục và đào
tạo và các ban ngành trong tỉnh trong cơng tác duy trì, giữ vững và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng trong công tác tuyên truyền về phổ cập giáo
dục và quán triệt thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII theo
hướng thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền trên cơ sở quán triệt về đường lối quan điểm của Đảng, chủ trương của
Nhà nước về việc thực hiện nhiệm vụ duy trì, giữ vững kết quả và nâng cao chất
13


lượng phổ cập giáo dục đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân
dân. Xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các cấp các ban
ngành, đoàn thể từ tỉnh, huyện đến xã cần tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
Tiếp tục “Tổ chức học chữ để xóa đói giảm nghèo”, “Học chữ để xây dựng làng
bản văn hóa”.
- Kiện tồn, củng cố ban chỉ đạo phổ cập giáo dục giai đoạn 2011 - 2015
từ tỉnh đến huyện, xã; xác định rõ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành thành
viên trong ban chỉ đạo các cấp.
- Ban chỉ đạo các cấp đặc biệt là các phòng giáo dục và đào tạo - cơ quan
thường trực của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp huyện thực hiện tốt công tác
tham mưu đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
- Chỉ đạo các đơn vị rà soát, nắm vững từng loại hồ sơ phổ cập của đơn vị
mình, đặc biệt là hồ sơ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; làm tốt công
tác lưu giữ, bảo quản hồ sơ, cập nhật các thông tin thường xuyên hằng năm. Đặc

biệt hồ sơ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ
sở phải thống nhất, chính xác về số liệu. Hiệu trưởng các trường chịu trách
nhiệm về độ chính xác của các số liệu này.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục hằng năm phù hợp, sát
thực, từ đó có dự báo chính xác về cơng tác giáo dục của từng bậc học.
- Làm tốt công tác quản lý hồ sơ phổ cập, số liệu thống kê giữa các bậc
học chính xác thống nhất, đẩy mạnh cơng tác thanh kiểm tra và giám sát các
hoạt động về phổ cập của cơ sở ở từng bậc học.
- Sở Giáo dục và đào tạo là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục tỉnh nắm chắc tình hình, đề xuất các biện pháp có hiệu quả để duy trì,
giữ vững và nâng cao được chất lượng phổ cập giáo dục trong toàn tỉnh giai
đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo. Chủ động tham mưu với tỉnh có
chính sách hỗ trợ cho các địa bàn khó khăn; ưu tiên kinh phí, tập trung nguồn
lực để duy trì, giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở cho những xã khó khăn, các xã mới chia tách, các
xã vùng lòng hồ phải di dân tái định cư để đảm bảo các đơn vị này có đủ điều
kiện để giữ chuẩn theo đúng kế hoạch.
- Tổ chức các đoàn đi thăm quan và học tập kinh nghiệm một số tỉnh có
điều kiện khó khăn nhưng thực hiện tốt việc duy trì giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục trên địa bàn. Tổ chức các cuộc hội nghị hội thảo bàn về
các giải pháp trong cơng tác duy trì, giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tỉnh Lai
Châu.
- Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở 01 xã còn
lại vào cuối năm 2011, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 01 xã còn
lại vào cuối năm 2013. Giảm tối đa số dân trong tỉnh bị mù chữ.
1.2. Phát triển giáo dục đồng bộ giữa các cấp học.
- Phát triển ngành học mầm non, đặc biệt thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, làm cơ sở cho giáo dục tiểu học. Triển khai chỉ đạo các cơ sở giáo
dục mầm non làm tốt cơng tác chăm sóc trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ, phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng hàng năm xuống từ 1-2%. Tăng cường việc huy

14


động tối đa trẻ em 5 tuổi đến lớp. Thực hiện chuyển đổi các loại chương trình cho
phù hợp, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ 5 tuổi được học chương trình giáo dục
mầm non mới. Đảm bảo mọi trẻ em 5 tuổi đều biết tiếng Việt, đảm bảo hoàn thành
thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, là cơ sở vững chắc để tiếp
tục duy trì giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ;
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Huy
động tối đa số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, nâng cao chất lượng dạy và học, giảm tỉ lệ
học sinh lưu ban, bỏ học (dưới 2%), đảm bảo hầu hết học sinh 11 tuổi đến 14
tuổi hoàn thành chương trình tiểu học.
- Huy động từ 95% đến 100 % số trẻ em tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6
(trung học cơ sở và bổ túc trung học cơ sở); thực hiện phân luồng sau trung học
cơ sở, mở rộng mạng lưới các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo
dục thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở có thể học lên trung học phổ thông.
- Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; quan tâm
chú trọng phát triển mơ hình trường phổ thơng dân tộc bán trú, kết hợp phương
thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; phát triển các trường trung học phổ thông
tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học lên bậc
trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông chuẩn bị tiến tới phổ cập bậc
trung học phổ thông
- Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường lớp tỉnh Lai Châu đến năm 2020. Phát
triển và hoàn thiện mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm lao động
hướng nghiệp dạy nghề. Nâng cấp và xây dựng các trường trung học cơ sở, trung tâm
giáo dục thường xuyên ưu tiên các địa bàn kinh tế gặp khó khăn; chuyển đổi từ trường
trung học cơ sở thành trường phổ thông dân tộc bán trú (nếu đủ điều kiện). Phát triển
các trung tâm giáo dục cộng đồng và sử dụng có hiệu quả các trung tâm giáo dục cộng

đồng hiện có. Huy động và tranh thủ các nguồn lực của toàn xã hội xây dựng cơ sở vật
chất trường lớp học, nhất là nhà ở nội trú cho học sinh, nhà cơng vụ cho giáo viên ở
những địa bàn khó khăn nhằm duy trì giữ vững sĩ số học sinh đến trường, giáo viên yên
tâm công tác, là cơ sở đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt các
mục tiêu phổ cập.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, thực hiện các chế
độ, chính sách đối với giáo dục mầm non, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm
non 5 tuổi. Xây dựng hệ thống trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I, II,
trong đó tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia tại 5 huyện khó khăn trong
danh mục tại nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh công tác thông tin - tuyên truyền về
giáo dục mầm non và tăng cường phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi. Xây dựng mơ hình truyền thơng các vùng, tổng kết công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ;
bổ sung nội dung phổ biến kiến thức giáo dục mầm non trong hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng cấp xã. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục mầm non; tổ chức tốt các hội thi như thi giáo viên dạy giỏi các cấp,
15


thi bé khoẻ bé ngoan, thi bé thông minh nhanh trí để nâng cao chất lượng ngành
học…
- Nâng cao chất lượng các lớp phổ cập, chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn nhưng
tỷ lệ chưa cao, chưa bền vững, có thể dẫn tới nguy cơ mất chuẩn phải có kế
hoạch duy trì đạt chuẩn bằng biện pháp vận động học sinh tái nhập học chương
trình bổ túc văn hố. Tiếp tục duy trì thực hiện tốt một hội đồng làm 2 nhiệm vụ:
Giáo dục phổ thơng (giáo dục chính qui) và phổ cập giáo dục (giáo dục khơng
chính qui)
1.3. Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện trong các cấp học. Nâng cao năng lực đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở; các trung tâm
giáo dục thường xuyên, dạy nghề; đảm bảo đủ giáo viên trung học cơ sở có trình
độ đào tạo cao đẳng sư phạm trở lên;
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện có để chuẩn hố và nâng
chuẩn cho giáo viên về trình độ, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với
những đổi mới về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông đáp ứng tốt
nhiệm vụ phổ cập giáo dục của tỉnh Lai Châu.
- Ngành giáo dục và đào tạo chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng,
chính quyền xây dựng kế hoạch tuyển mới, đổi mới cách thức tuyển dụng giáo
viên; phối hợp rà soát lại đội ngũ giáo viên hiện có, phân bổ và điều chuyển hợp
lý cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên. Thực hiện tốt quy chế luân chuyển cán
bộ giáo viên.
- Tăng cường cơng tác tự học, tự bồi dưỡng dưới nhiều hình thức để nâng
cao dần chất lượng đội ngũ giáo viên - trước mắt là đảm bảo dạy tốt chương
trình mới, sách giáo khoa mới, dạy học sát đối tượng học sinh và đảm bảo kiến
thức theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ GD&ĐT đã ban hành.
- Tiếp tục tuyển dụng giáo viên để có đủ giáo viên tổ chức cho trẻ ăn bán
trú tại các trường mầm non.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên mầm non làm công
tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
1.4. Huy động học sinh, tổ chức lớp, duy trì dạy học đối với các lớp phổ
cập.
- Tập trung chỉ đạo quyết tâm huy động, duy trì số học sinh bỏ học ra học
các lớp bổ túc trung học cơ sở, xây dựng thêm lớp học, huy động giáo viên tham
gia giảng dạy các lớp phổ cập.
- Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các trường,
lớp nội trú, bán trú: Nhân rộng mơ hình trường phổ thơng dân tộc bán trú nhằm
tăng tối đa số học sinh được ở nội trú, bán trú; ngồi việc học chính khóa các
trường cịn tổ chức quản lý, hướng dẫn học sinh tự học vào buổi chiều, buổi tối.

Mơ hình trường phổ thơng dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú ở
các xã vùng cao của Lai Châu là mơ hình thích hợp, hiệu quả nhất để duy trì sĩ
số học sinh, thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở của
tỉnh.
16


- Chỉ đạo quyết liệt việc dạy học theo đối tượng vùng miền để nâng cao
chất lượng dạy và học; quan tâm tới việc tổ chức chăm sóc, ni dưỡng học sinh
bán trú; cán bộ quản lý và giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non có chun
mơn nghiệp vụ để làm tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ, đảm bảo tuyệt đối
an tồn cho trẻ, giảm dần tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Chỉ đạo việc tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng giúp đỡ học sinh học yếu, kém
trong năm và trong hè: 100% số học sinh học yếu kém được bồi dưỡng trong
năm học dưới nhiều hình thức linh hoạt.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác chuyển lớp, chuyển cấp, thi tốt
nghiệp, thi chuyên nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học:
Điều tra, khảo sát, phân loại trình độ học lực của học sinh; chỉ đạo dạy học phù
hợp với đối tượng vùng miền; đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ; đổi mới công
tác nuôi dạy học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú và phổ thông dân
tộc bán trú …
- Tăng cường giáo dục toàn diện, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
ngoài giờ lên lớp để tạo hứng thú và thu hút học sinh đến trường.
- Thực hiện các phong trào huyện thuận lợi giúp huyện khó khăn, phòng
giúp phòng, trường giúp trường, bạn giúp bạn, bạn gọi bạn ra lớp.
1.5. Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
về chất lượng.
- Cử cán bộ đi bồi dưỡng ở trường Cán bộ quản lý Trung ương.

- Mở các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý tại tỉnh, đặc biệt là cán bộ cơ sở,
người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác phổ cập giáo dục (đặc biệt là phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi)
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho các cán bộ quản lý, chỉ đạo và
theo dõi công tác phổ cập giáo dục của đơn vị các cấp.
- Tổ chức đoàn cán bộ đi học tập kinh nghiệm những đơn vị điển hình
trong cơng tác thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và cơng tác
duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục .
- Tăng cường giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách phổ cập giúp
đỡ các xã cịn nhiều khó khăn về cơng tác phổ cập giáo dục .
- Đẩy mạnh kiểm tra chéo, đánh giá hiệu quả quản lý thực hiện chương
trình phổ cập giáo dục của ban chỉ đạo, ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên về
nhận thức cũng như ý thức trách nhiệm thực hiện phổ cập giáo dục và trách
nhiệm trong công tác quản lý, giảng dạy tại địa phương.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của ban chỉ đạo phổ cập các cấp phải tiến
hành thường kỳ để kịp thời tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ và giải quyết những
vướng mắc phát sinh của cơ sở; giữ ổn định cán bộ phụ trách cơng tác phổ cập
từ Sở, phịng đến đơn vị trường.
- Nâng cao công tác quản lý giáo dục các cấp, nhất là công tác tham mưu,
công tác tổ chức dạy và học, giữ tỷ lệ chuyên cần, nâng cao chất lượng các lớp
phổ cập nhất là vào dịp lễ tết, mùa vụ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu
mỗi đơn vị giáo dục.
17


1.6. Củng cố, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp và đổi mới trang thiết
bị phục vụ cho dạy và học.
- Thực hiện tốt Đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp để củng cố, xây
dựng đủ các hạng mục trong nhà trường, từng bước tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất cho các trường (đặc biệt tập trung đầu tư xây dựng hệ thống trường chuẩn

Quốc gia cho các bậc học để nâng cao chất lượng giáo dục).
- Đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới trường, lớp và quan tâm đầu tư cơ
sở vật chất cho các trường nội trú dân ni, các lớp bổ túc văn hố tại các trung
tâm cụm bản, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng và sử dụng có hiệu quả
các trung tâm học tập cộng đồng hiện có.
- Tranh thủ mọi nguồn vốn, vốn của Nhà nước, sự đóng góp của nhân dân,
các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp tư nhân, các nhà hảo tâm để xây dựng
trường lớp, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
- Xây dựng mở rộng mơ hình trường phổ thơng dân tộc bán trú tạo điều
kiện cho học sinh đều có cơ hội học và đến trường học tập trung.
1.7. Xây dựng chính sách ưu đãi đối với các đối tượng thực hiện phổ
cập giáo dục
1.7.1. Chế độ cho học sinh
- Học sinh các xã thuộc chương trình 135 (xã đặc biệt khó khăn, xã vùng 3,
thơn vùng 3 của xã vùng 2) và học viên các lớp phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ và bổ túc trung học cơ sở được cấp sách giáo khoa, văn phòng
phẩm.
- Học viên các lớp phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ và học sinh
các lớp bổ túc trung học cơ sở được hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng. Kinh phí chi
hỗ trợ người học trích từ nguồn ngân sách sự nghiệp của địa phương.
1.7.2. Chế độ cho giáo viên
- Giáo viên trong biên chế dạy các lớp phổ cập trong năm học được hưởng
trợ cấp tính theo chế độ tăng giờ với số tiết thực tế dạy tại các lớp phổ cập.
- Giáo viên trong biên chế dạy các lớp phổ cập trong hè ngoài tiền lương
nghỉ phép được trợ cấp thêm tiền lương bằng 1,5 lần tiền lương cơ
bản/tháng/người và phụ cấp khu vực nếu có.
Kinh phí chi cho cơng tác giảng dạy trích từ nguồn ngân sách Trung ương.
1.7.3. Chi cho công tác thi: Thực hiện như các quy định hiện hành
1.7.4. Chi cho công tác mua sắm thiết bị dạy học: Được cấp theo chương
trình giảng dạy và thực tế thiếu của các trường tổ chức dạy phổ cập.
1.7.5. Chi văn phòng phẩm

a. Mức chi cho một lớp gồm:
- 01 sổ đầu bài, 01 sổ điểm;
- 02 đèn tọa đăng, 150 lít dầu (chỉ cấp đối với nhưng nơi khơng có điện).
- Đối với lớp dùng điện :
+ Chi phí lắp đặt thiết bị điện theo dự toán được Sở GD&ĐT duyệt.
+ Điện năng tiêu thụ tối đa 800W/1 tiết học.
b. Mức chi cho một giáo viên
- Sách giáo khoa 1 bộ/khối lớp;
18


- Văn phòng phẩm: Vở kẻ ngang 10 quyển/01 khối lớp dạy/khóa học; bút bi
10 cái/01 khối lớp dạy/khóa học; thước kẻ 01 cái/01 khóa học; sổ ghi đầu bài,
phấn khơng bụi 04 hộp/01 lớp/khóa học; sổ điểm cá nhân 01 quyển/01 lớp dạy
c. Mức chi cho một học sinh học phổ cập
- Sách giáo khoa 1 bộ/khối lớp/học sinh;
- Học bạ 01 quyển/học sinh;
- Văn phòng phẩm: Vở kẻ ngang 10 quyển; bút bi 07 cái /khóa học; thước
kẻ 01 cái.
- Được cấp bằng tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở.
1.7.6. Chi cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo, chế độ cơng tác
phí.
Thực hiện theo Thơng tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài
chính và quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định chế độ cơng tác phí, chế độ tổ
chức các hội nghị đối các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên
tỉnh Lai Châu
1.7.7. Chi cho công tác kiểm tra, thẩm định công nhận phổ cập
- Chi cơng tác phí theo chế độ hiện hành
- Chi giấy bút, tiền thuê in hoàn thiện hồ sơ sổ sách

- Thành viên trong hội đồng thẩm định được phụ cấp 50.000đ/người/ngày trong
những ngày thẩm định cơng nhận hồn thành phổ cập của một đơn vị xã, huyện, tỉnh.
- Kinh phí trích từ nguồn ngân sách sự nghiệp của địa phương.
1.7.8. Chi cho cơng tác điều tra, hồn thành hồ sơ sổ sách:
- Chi cho công tác điều tra phổ cập: 2000 đồng/01phiếu điều tra/năm.
- Chi in ấn, phô tô hồ sơ sổ sách phổ cập: Mức hỗ trợ tối đa không quá
1.000.000 đồng/1 xã/năm và không quá 5.000.000 đồng/01 huyện, tỉnh/năm.
1.7.9. Chế độ hỗ trợ ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp
- Mỗi thành viên trong ban chỉ đạo phổ cập cấp xã, phường, thị trấn được
hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu/người/tháng.
- Mỗi thành viên trong ban chỉ đạo phổ cập cấp huyện được hỗ trợ bằng
12% mức lương tối thiểu/người/tháng..
- Mỗi thành viên trong ban chỉ đạo phổ cập cấp tỉnh được hỗ trợ bằng 12%
mức lương tối thiểu /người/tháng.
Kinh phí chi cho ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trích từ nguồn ngân sách sự
nghiệp của địa phương.
2. Đối với uỷ ban nhân dân huyện (Thị xã), ban chỉ đạo cấp huyện
(Thị xã)
2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý
Tăng cường chỉ đạo để nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo
phổ cập giáo dục cấp huyện và cơ sở; kịp thời kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục và chống mù chữ các cấp, tăng cường công tác kiểm tra từng khâu, trên
từng địa bàn để công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở được duy trì vững chắc;
19


Tăng cường hoạt động của tổ công tác phổ cập giáo dục: chỉ đạo, giúp đỡ
các đơn vị cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ phổ cập giáo dục tại cơ sở;
Chỉ đạo ban chỉ đạo các xã, thị trấn phát huy hiệu quả hoạt động của tổ điều

tra cố định, theo dõi cập nhật thường xuyên; phối hợp với các ban ngành đoàn thể,
tổ chức xã hội cùng tham gia vào công giáo dục của địa phương; Thực hiện tốt cam
kết trách nhiệm giữa ban chỉ đạo cấp huyện với ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục
Tiếp tục vận động thanh thiếu niên trong diện phổ cập còn ngồi nhà
trường đến trường học tập. Duy trì sĩ số, số lượng học sinh ra lớp;
Chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện tốt quy chế chuyên môn, tăng cường
kiểm tra cơng tác dạy học, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học,
giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, hạn chế tối đa học sinh lưu ban. Tổ chức tốt công
tác ôn tập, phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá giỏi;
Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” của ngành phát động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; phong trào “xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và đào tạo phát động.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp
học; thực hiện tốt kế hoạch luân chuyển đội ngũ giáo viên; xây dựng kế hoạch
đào tạo giáo viên nâng chuẩn, đào tạo giáo viên cho phổ cập giáo dục mầm non
năm tuổi trên cơ sở tham mưu với huyện có những lớp gửi đi học về giáo dục
mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tiếp theo.
2.3. Giải pháp về tài chính
Chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ cho người
dạy và người học; quản lý chặt chẽ chất lượng các lớp phổ thông, bổ túc;
Tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị
trường học theo hướng chuẩn hoá, tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt công tác
phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; cung cấp đủ tài liệu
về công tác phổ cập, các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương cho tất
cả ban chỉ đạo các xã, thị trấn; bổ sung các biểu mẫu, sổ sách cần thiết cho công
tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ.
2.4. Giải pháp về xã hội hóa giáo dục
Tăng cường cơng tác xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn hỗ trợ của

các tổ chức, cá nhân, các chương trình dự án đầu tư cho phát triển giáo dục, hỗ
trợ học sinh các gia đình nghèo, gia đình khó khăn trên địa bàn huyện.
2.5. Giải pháp về tuyên truyền vận động
Giới thiệu nhân rộng điển hình các tổ chức và các nhân có sự tham gia
đóng góp tích cực trong cơng tác phổ cập giáo dục của địa phương;
20


Tiếp tục tuyên truyền dưới mọi hình thức để mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ
chức, cá nhân nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của cơng tác phổ cập giáo dục;
Vận động làm tốt hơn công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi người
dân, mọi tổ chức tham gia đóng góp các nguồn lực cho cơng tác giáo dục.
3. Đối với uỷ ban nhân dân và ban chỉ đạo cấp xã
3.1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo
Kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp xã khi có sự thay đổi về nhân
sự, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban chỉ đạo (theo
văn bản số 49/CV-VX của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc tăng cường
hoạt động của ban chỉ đạo các cấp); tập huấn nghiệp vụ và thường xuyên bồi
dưỡng về công tác phổ cập cho các thành viên, cho đội ngũ giáo viên,...; xây
dựng quy chế hoạt động của ban chỉ đạo, giao gắn trách nhiệm đến từng thành
viên phụ trách từng thôn bản và từng công việc cụ thể;
Hàng năm tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển cần bám sát vào kế hoạch
phổ cập của đơn vị để xây dựng.(cần có kế hoạch giai đoạn, kế hoạch theo năm
học, kế hoạch từng quý, từng tháng, từng tuần);
Chỉ đạo tốt công tác điều tra kết hợp với tuyên truyền vận động nhân dân
tham gia vào công tác xây dựng cơ sở vật chất hàng năm;
Xây dựng nền nếp hoạt động của tổ điều tra cố định (gồm: trưởng bản,
giáo viên trung học cơ sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non và một số
thành viên khác): như hàng tuần tổ điều tra phải báo cáo sự biến động về số
lượng học sinh, tình hình dạy và học của giáo viên, học sinh,...với thường trực

ban chỉ đạo để điều chỉnh bổ sung kịp thời;
Tăng cường công tác tự kiểm tra các hoạt động dạy học, các hoạt động
điều tra của các nhóm từ đó có những rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp
theo; kiểm tra việc đi học hàng ngày của học sinh,...;
Thường trực ban chỉ đạo tích cực tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương để chỉ đạo các ban ngành, đồn thể cùng tham gia vào cơng tác phổ cập
giáo dục như vận động gia đình cho con em đi học, cùng hỗ trợ xây dựng cơ sở vật
chất trường lớp học, quy hoạch mạng lưới trường lớp, xây dựng nhà ở cho học sinh
nội trú dân nuôi,..; duy trì hoạt động của tổ cốt cán phổ cập trong các nhà trường.
Tổ chức cho các cháu học tập ở nhà vào tối: Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch
trình cấp uỷ, chính quyền xã về kế hoạch, xây dựng góc học tập cho các cháu tại
mỗi gia đình - góc học tập hợp lý. Ban kiểm tra của thơn thường xun kiểm tra
đơn đốc các gia đình trong việc tạo điều kiện cho con em mình tự học ở nhà.
3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng dạy và học
Thực hiện nghiêm túc tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh" trong toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; thực hiện
21


tốt cuộc vân động “Hai không” của Bộ giáo dục và đào tạo phát động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện; cuộc vận động “Mỗi thầy cơ giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Triển khai sâu rộng phong trào “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong tồn ngành, gắn các cuộc
vân động với phong trào thi đua “hai tốt” một cách chặt chẽ.
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trên địa bàn tổ chức tốt việc học buổi
tối ở nhà cho học sinh, có quy định cụ thể giờ học buổi tối cho học sinh, có sự
giám sát của các thành viên ban chỉ đạo là trưởng khu, trưởng bản, tổ nhóm điều
tra cố định ở từng thơn, có cam kết với từng gia đình về giờ giấc học tập buổi tối
ở nhà và học tập chính khố ở trường nhằm tác động đến nhận thức của mỗi bậc
cha mẹ học sinh, tăng cường sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội;

Nhà trường tích cực quản lý chặt chẽ ngày giờ công của giáo viên, thực
hiện cam kết chất lượng đến từng lớp, từng giáo viên. Xác định tiêu chí chất
lượng dạy học là một trong những tiêu chuẩn để xếp loại năng lực chuyên môn,
tay nghề của mỗi giáo viên; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, xác định “mỗi
ngày đến trường là một ngày vui, ngày học tập hiệu quả”;
Tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các phòng trào thi đua như
"Thi đua hai tốt", vận động các em tham gia ủng hộ, giúp đỡ các bạn học sinh có
hồn cảnh khó khăn,...;
Tổ chức tốt phịng trào thi giáo viên dạy giỏi cấp tổ, cấp trường; thi làm
đồ dùng dạy học, thi viết sáng kiến kinh nghiệm; tổ chức thi học sinh giỏi cấp
trường,...;
Tổ chức dạy tăng buổi trên tuần, trên ngày đối với bậc tiểu học và tổ chức
có hiệu quả cơng tác bồi dưỡng học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.3. Về công tác điều tra
Căn cứ vào hồ sơ điều tra gốc, tổ nhóm điều tra cố định hàng năm (tháng
3 và tháng 9) tổ chức điều tra bổ sung đến từng hộ gia đình theo sự chỉ đạo của
Trưởng ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã, cụ thể như sau:
Việc 1: Tổ điều tra họp và thu thập lại các thôn tin đã cập nhật thường
xuyên, các thông tin trên hồ sơ lưu tại nhà trường trước khi đến hộ gia đình để
điều tra; phân cơng điều tra và bố trí lực lượng phối hợp trong cơng tác điều tra
phù hợp với từng thôn bản, từng dân tộc.
Việc 2: Tiến hành điều tra: nhóm giáo viên trực tiếp đến tận hộ gia đình
để điều tra thơng qua việc phỏng vấn, hỏi đáp để nắm bắt về tình hình trẻ trong
từng hộ, số người trong từng hộ, trình độ học vấn và một số thơng tin khác có
liên quan đến vấn đề ra lớp của trẻ, ...; các câu hỏi phỏng vấn cần chuẩn bị sẵn,
khi hỏi có thể giao tiếp bằng tiếng phổ thông, hạn chế hỏi bằng tiếng địa
phương; cách hỏi phải rõ ràng, nội dung câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu; cán bộ điều
22



tra ghi chép đầy đủ các thông tin trên phiếu và có ghi các thơng tin hỏi thêm để
nắm bắt về tình hình học tập của từng hộ (đặc biệt quan tâm đến việc học tập
của học sinh thuộc các hộ di dân, tái định cư các Thuỷ điện Sơn La, Lai Châu,
Huổi Quảng và bản Chát).
Việc 3: Hoàn thiện hồ sơ: sau khi kết thúc điều tra, các tổ nhóm điều tra
phải đối chiếu với các hồ sơ liên quan như sổ theo dõi phổ cập, sổ điểm lớp, sổ
đăng bộ, giấy khai sinh (với các trường hợp đã có giấy khai sinh), danh sách
hồn thành chương trình các cấp học, các loại sổ chuyển đi, chuyển đến, lưu
ban, khuyết tật, ...; đặc biệt hồ sơ phổ cập giáo dục tiểu học cần phải tổ chức đối
chiếu với các hồ sơ liên quan về phổ cập giáo dục trung học cơ sở để đảm bảo
tính thống nhất số liệu; khi đã đối chiếu với các hồ sơ đã khớp từng đối tượng,
từng học sinh các nhóm tổ chức thống kê theo các biểu mẫu quy định;
Việc 4: Trình hiệu trưởng nhà trường duyệt và trưởng ban chỉ đạo cấp xã
phê duyệt trước khi chuyển lên cơ quan chỉ đạo cấp trên và lưu tại nhà trường
(đối với các xã có nhiều trường tiểu học hoặc nhiều trường trung học cơ sở thì
thư ký ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tổng hợp chung toàn xã).
Phần thứ ba: KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, cơng tác giáo dục nói chung và cơng tác phổ cập giáo
dục nói riêng ln được các cấp quan tâm chỉ đạo, luôn được sự ủng hộ nhiệt tình của
đơng đảo quần chúng nhân dân. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng trong phát triển giáo dục mà Đảng, Nhà nước ta luôn xác định là
“quốc sách hàng đầu”. Bởi công tác phổ cập giáo dục gắn liền với nhiệm vụ nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trí tuệ cho đất nước. Trong giai đoạn hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục có chủ trương phấn đấu phổ cập từng bước tất cả
các bậc học từ mầm non trở lên, từng bước phổ cập giáo dục ở các cấp học cao hơn.
Chính vì thế, trong thời gian tiếp theo, ngành giáo dục tỉnh Lai Châu nói
chung, các huyện thị xã nói riêng tiếp tục phát huy những thành quả về phổ cập
giáo dục và chống mù chữ trong những năm qua và không ngừng đổi mới về
phương pháp tổ chức, lãnh đạo, quản lý để từng bước thực hiện phổ cập giáo

dục bậc mầm non, bậc trung học.
Thực hiện tốt các mục tiêu quan trọng đó trong thời gian tiếp theo, trong cơng
tác phổ cập cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập các cấp, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia và
từng bước hiện đại. Tăng cường công tác chất lượng đội ngũ nhà giáo, chuẩn hoá đội
ngũ quản lý các đơn vị trường học, đặc biệt là sự tham mưu của ngành giáo dục đối
với sự lãnh chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp. Có được như vậy
chắc chắn cơng tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ ln được duy trì một cách bền
vững và từng bước thực hiện thành công các mục tiêu về phổ cập giáo dục bậc mầm

23


non và phổ cập bậc trung học trên địa bàn tỉnh, góp phần hồn thành tốt các mục tiêu
về phổ cập giáo dục của tỉnh Lai Châu trong các năm tiếp theo.
Để thực hiện hiệu quả các nội dung mà đề tài đề cập đến rất cần sự tham gia
nhiệt tình, tâm huyết của các cấp chính quyền từ thơn bản, khu phố đến các ban
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tại các xã, phường, thị trấn trong việc quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên, việc tự học ở nhà của các em. Đội ngũ thầy
cô giáo tích cực trong lĩnh vực tuyên tuyền, đổi mới phương pháp dạy học. Gia
đình hãy dành một khơng gian, khoảng thời gian biểu hợp lý để các em có điều
kiện tự mình ơn luyện lại bài học, tự mình khám pháp chân lý, được như vậy chắc
chắn các em học tập sẽ tiến bộ. Đặc biệt các ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống
mù chữ các xã, thị trấn trong tồn huyện đã đóng góp rất nhiều cơng sức trong q
trình triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phổ cập giáo dục trên địa bàn./.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

NGƯỜI THỰC HIỆN


Đinh Trung Tuấn

24


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỊNG HỌC TỒN TỈNH (Giữa năm học 2011-2012)
STT

Ngành/bậc học

Kiên cố

Bán kiên cố

Tạm

Nhờ

Tổng số

1

Mầm non

615

615


0

349

349

0

546

546

0

153

168

15

1663

1678

15

2

Tiểu học


1153

1153

0

1194

1194

0

720

720

0

90

83

-7

3157

3150

-7


3

THCS

767

793

26

105

143

38

99

102

3

67

77

10

1038


1115

77

4

THPT

221

231

10

4

4

0

9

2

-7

14

14


0

248

251

3

5

TTGDTX

51

51

0

7

7

0

0

0

0


10

10

0

68

68

0

2807

2843

36

1659

1697

38

1374

1370

-4


334

352

18

6174

6262

88

Tổng cộng

Tổng số phịng học
(khơng tính phịng học
nhờ)
5910

Kiên cố
Số phòng

Tỉ lệ

2843

48,1

Chia ra
Bán kiên cố

Số phòng
Tỉ lệ
1697

28,7

Nhờ
Tạm
Số phòng
1370

Tỉ lệ
23,3

352

25


×