Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận đề tài phân tích chương 9 phân bổ và đo lường công việc ở công ty estec vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH VÀ SẢN XUẤT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHƯƠNG IX - PHÂN BỐ
VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG Nhóm TH: Lớp K22 Đêm6 – Nhóm 5
2
TP HỒ CHÍ MINH
3
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
CHƯƠNG 9: PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
I. PHÂN BỐ CÔNG VIỆC
Phân bố công việc là hoạt động sắp xếp các công việc khác nhau dựa trên cơ
sở chuyên môn hóa lao động. Theo đó, nó sẽ định rõ nội dung của từng công việc và
xác định cách phân chia lao động trong một tổ chức.
Trong sản xuất và cách đo lường, phân bố công việc đi sau phân bố sản
phẩm, phương pháp và trang thiết bị. Điều này có nghĩa là sau khi bạn nhận được
nhiệm vụ phải sản xuất những sản phẩm gì, với số lượng bao nhiêu, cần thực hiện
trong thời gian bao lâu, và có những công cụ nào trong tay, bạn sẽ tiến hành phân bố
công việc cho những nhân viên cấp dưới nhằm mục đích hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Mục tiêu của phân bố công việc:
 Hoàn thành nhiệm vụ được giao với năng suất cao nhất có thể.
 Tạo môi trường thuận lợi để nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
 Khơi gợi tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo của nhân viên.
 Nâng cao chất lượng công việc.
1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền
Những nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về nhân công và trang thiết bị nên
thường cảm thấy quá tải bởi những công việc quá chi tiết. Để đối phó với tình trạng


trên, những nhà quản lý cần phải:
• Khám phá cho được lĩnh vực thực hành tổng quát và những công việc chung.
• Phân tích cẩn thận và dẫn chứng làm thế nào công việc đang được thực hiện
(những kỹ thuật trong cách sắp xếp của nền kỹ nghệ rất có ích trong việc
phân tích dẫn chứng).
4
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
• Phân tích nội dung của từng công việc một và những yếu tố của từng công
việc.
• Phải biết triển khai và bổ sung những phương pháp mới cho công việc
thường những công tác có thể chia ra từng yếu tố một. Những yếu tố này
được giao cho những bậc công nhân khác nhau, thì mỗi công nhân chỉ thực
hiện một số yếu tố nhưng họ phải hoàn tất nhanh hơn nhất là có những điều
kiện chuyên môn. Khái niệm cơ bản này, chuyên môn hóa lao động này đã
mang lại nhiều hiệu quả trong công việc tăng hiệu quả điều hành trong sản
xuất, song nó lại ít có hiệu quả trong dịch vụ kỹ nghệ. Mỗi lần giúp một nhà
quản lý hay một bộ phận tham mưu phân tích nghiên cứu một công việc, thì
một vấn đề mới lại nảy sinh ra, một số kỹ thuật được triển khai thêm.
Ba phương pháp sắp đặt cổ truyền:
Sơ đồ thi hành (vận hành) dùng để nghiên cứu một, một số công việc gồm
một chuỗi những động tác sơ đẳng nhất (tay trái, tay phải phải làm gì, cách mang
đồ đến, cách nắm lấy, cách giơ lên, để xuống, nghỉ,…). Sơ đồ thi hành khi áp
dụng phải hợp với thói quen, có thể lặp đi lặp lại, thực hiện những công việc
trong một chu kỳ ngắn nhất và khống chế được sự cồng kềnh.
Sơ đồ hoạt động: Chia hai sự vận hành thành những công việc quan trọng
nhỏ thực hiện bởi công nhân và máy móc và chia chúng bằng một đường thẳng
đúng theo tỷ lệ thời gian. Theo phương cách này, nhà phân tích có thể đánh giá
dễ dàng tỷ lệ sản xuất và thời gian chết và tập trung vào những phương pháp
nhằm giảm bớt thời gian chết cho công nhân và máy móc.
Sơ đồ phát triển: Phân tích các hoạt động giữa những trục nhằm mô tả

những hình tượng ra tổng sản lượng, nắm bắt được dòng chảy này, những nhà
phân tích phân loại từng hoạt động sản xuất bằng nguyên tắc chuyển đổi thành
một trong năm loại chuẩn thi hành, chuyên chở lưu trữ, kiểm tra hay trì hoãn.
Nó giúp phát hiện những hoạt động sản xuất không cần thiết hay cố gắng gấp
đôi để loại bỏ chúng để cải thiện năng suất. Sơ đồ phát triển cung cấp một trình
độ phân tích rộng rãi hơn những phương pháp trước đây, tất cả mọi công việc
5
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
đều được quan sát nhưng không có công việc nào được xem xét sâu. Năm loại
hoạt động sản xuất là:
Thi hành: Công việc được hoàn tất trong ngành sản xuất chế tạo, thường
được giao cho một trục làm một công việc đơn giản.
Chuyên chở: Tất cả những hoạt động trong sản xuất hay những phần của
hoạt động đó giữa những vị trí khác nhau trong sản xuất.
Lưu trữ: Những khoản cách trong dây chuyền sản xuất, đợi hay nghỉ thường
chữ T trong một hình tam giác được dùng để chỉ sự lưu trữ vĩnh viễn. Khi một
sản phẩm bổ sung chở được lưu trữ dễ dàng hơn một ngày hay hai ngày.
Kiểm tra: Tất cả những hoạt động được thực hiện để kiểm soát xem những
sản phẩm phản đối đầu với những đòi hỏi về cơ khí, kích thước và thi hành.
Trì hoãn: Lưu trữ tạm thời trước khi hay sau khi sản xuất, khi biểu tượng
của lưu trữ tạm thời được dùng, loại lưu trữ này thường bị bỏ quên
Ba kỹ thuật cổ truyền này: sơ đồ thi hành (vận hành), sơ đồ hoạt động và sơ
đồ phát triển làm dễ dàng việc phân tích bên trong công việc (từ vị trí của từng
cá nhân một) và những công việc liên đới (từ vị trí này sang vị trí khác). Sau khi
nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của một công việc, những kỹ sư và
những chuyên viên có thể tìm ra phương cách để trao đổi những công việc mà
trước đây thường những nhà quản lý hoặc giám thị bỏ qua. Một khi giảm được
thời gian chết, những kỹ sư và những chuyên viên này mới có thể khuyến cáo
loại bỏ những yếu tố không cần thiết hay thay đổi cách phối hợp những yếu tố.
Bảng 1: Bảng tóm tắc những kỹ thuật cho những hoạt động khác nhau

trong phương pháp sắp đặt cổ truyền
Hoạt động Phương pháp phân tích
Những việc lặp đi, lặp lại trong một chu kỳ
ngắn và chậm để điều tiết lượng hàng sản
xuất, đặt công nhân ở một chỗ cố định.
Sơ đồ thi hành, những nguyên tắc tiết
kiệm động tác.
Những công việc lặp đi lặp lại thường nhật Sơ đồ hoạt động. Sơ đồ công nhân
6
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
trong một chu kì và điều tiết số lượng hàng
hóa cao, người công nhân làm việc chung
với nhóm hay những công nhân khác.
máy móc – sơ đồ phát triển ngang.
Tất cả sự chuyển đổi những động tác hỗ
tương những công nhân, vị trí của từng
công việc; mỗi chuỗi công việc.
Sơ đồ phát triển của những đồ thị
Ví dụ: Hình bên dưới là quy trình hoạt động của nhà máy của công ty TNHH 3H-
chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Ở từng khâu và thao tác trên từng máy riêng lẻ sẽ áp dụng sơ đồ thực hành để có
thể giúp tìm ra được những thao tác chuẩn, lược bỏ những thao tác thừa không cần
thiết để rút ngắn thời gian làm việc  Tăng năng suất, hiệu quả của công việc.
2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc
Môi trường làm việc cực kỳ quan trọng đến việc phân bố công việc như nhiệt
độ, độ ẩm và không khí hít thở đểu ảnh hưởng đến công việc. Chúng có thể tác động
đến năng suất, sức khỏe và sự an toàn của người lao động.
Chính vì vậy ta cũng nên chú trọng đến môi trường làm việc: bầu không khí
làm việc, hình thức giải lao sao hợp lý để năng suất lao động đạt hiệu quả.
Sấy

khô
Kiểm tra, loại bỏ những hàng
không đạt chất lượng
Vệ sinh
SP
Nhận hàng thô từ
các hộ nông dân
Sữa chữa,
cắt tỉa
Treo nhã,
đóng gói
Chuyển hàng lên container
Sơ đồ
hoạt động
Sơ đồ
hoạt động
Sơ đồ
hoạt động

đồ
phát
triển
7
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Ví dụ:
- Môi trường quá ồn ào không thích hợp vơi những việc làm cần phải suy nghĩ
nhiều.
- Nhiệt độ quá nóng cũng ảnh hưởng đến năng suất làm việc của những người
lao động chân tay….
3. Luân chuyển và mở rộng công việc

Luân chuyển công việc: Là di chuyển của người lao động vào công việc nào
đó trong thời gian ngắn hạn và đưa họ về vị trí ban đầu.
Mục đích: Luân chuyển công việc là biện pháp giúp các doanh nghiệp (DN)
phát huy hết khả năng của nhân viên. Đặc biệt, biện pháp này đang được DN trong
lĩnh vực bán lẻ áp dụng hiệu quả.
Luân chuyển giúp họ học hỏi được nhiều điều từ những người quản lý khác
nhau. Và đây cũng là biện pháp giúp họ thích nghi dù làm việc trong bất cứ môi
trường nào. Xét từ góc độ tâm lý, nhân viên bao giờ cũng muốn cố gắng hoàn thành
tốt để khẳng định bản thân. Với việc mở rộng kiến thức và khả năng như vậy sẽ giúp
nhân viên cảm thấy mình thật sự thành công.
Các chuyên gia nhân sự cho rằng, làm một công việc thường xuyên sẽ giúp
người lao động “thuần việc” hơn nhưng cũng là nguyên nhân khiến họ không còn
hứng thú với công việc nữa. Khi ấy, luân chuyển nhân viên là biện pháp hết sức cần
thiết, khơi gợi tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo cho nhân viên. Lợi ích
từ việc luân chuyển nhân viên là một thực tế được chứng minh, nhưng không phải
trường hợp nào cũng mang lại hiệu quả vì với những nhân sự thiên về kỹ thuật như
kiến trúc sư, quản lý dự án , việc luân chuyển sẽ có tác dụng ngược.
Sự khái niệm hóa về một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho người
lao động:
- Tính đa dạng: cơ hội sử dụng nhiều kỹ năng.
8
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
- Sự tự quản: cơ hội để có thể kiểm soát tốt .
- Sự nhận biết nhiệm vụ được giao: cơ hội để chịu trách nhiệm trong công việc.
- Sự phản hồi: Cơ hội nhận được thông tin nóng.
Theo kinh nghiệm chung của nhiều DN, để việc luân chuyển nhân việc đạt
hiệu quả tối ưu, các chuyên gia khuyên rằng: “đừng bao giờ xem luân chuyển là là
cách hạ cấp nhân viên mà phải là cơ hội thăng cấp cho họ. Đó chính là động lực để
họ hoàn thành hơn nữa công việc được giao”.
4. Nâng cao chất lượng công việc

Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để công
việc có ý nghĩa hơn và đem lại sự phấn khởi hơn cho công nhân khi thực hiện công
việc của mình. Bằng cách tạo điều kiện cho họ tham gia vào việc hoạch định, tổ
chức, điều khiển công việc của chính họ. Như vậy, công nhân có thể nhìn bao quát
được vấn đề, hiểu được mục đích của từng công việc mà có ý thức làm việc hiệu quả
hơn.
Nâng cao chất lượng công việc không những mang lại sự hài lòng về kết quả
đạt được mà nó còn làm cho việc tổ chức thêm hiệu quả.
Hai điều kiện cần cho việc thiết lập nâng cao hiệu quả công việc:
 Quản lý phải nêu ra thực trạng, đưa ra những điểm chưa phù hợp về mục tiêu,
hiệu suất công việc.
 Tạo không khí cởi mở để các cá nhân đóng góp ý kiến cho việc cải tiến chất
lượng công việc. Đặc biệt tránh gợi ý quá đáng đến việc kiểm tra cách cư xử
riêng của từng người trong cơ cấu tổ chức.
Hai điều kiện trên có thể được định hướng bởi quan điểm quản lý truyền
thống:
9
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Mỗi công nhân điều được xem là nhà quản lý. Họ phải kết nối các hoạt động
như: quản lý kế hoạch, tổ chức, kiểm tra để làm chủ công việc của mình. Đây là mục
tiêu cơ bản của việc nâng cao chất lượng công việc.
- Cơ cấu tổ chức phải cố gắng làm cho công việc trở nên vui vẻ và thú vị hơn.
Mỗi công nhân tham gia vào công việc và được nhận thành quả từ những
hoạt động của mình. Sự tương tác, liên kết nhóm nảy sinh và họ sẽ phấn khởi
với công việc của mình. Ngoài ra, chúng ta nên phân bố một số công việc
nhằm kích thích động viên người lao động.
- Thiết kế công việc là định rõ nội dung của từng công việc và phân bố công
việc trong phạm vi tổ chức.
Tuy nhiên, không phải công việc nào cũng có thể nâng cao chất lượng. Đối
với những công việc khó nâng cao chất lượng như: công việc thường nhật, buồn

chán thì ta có những giải pháp từng phần cho nó. Việc nghiên cứu nâng cao chất
lượng công việc bằng cách mở rộng công việc, thêm vào những công việc vào để
nâng cao chất lượng sẽ gặp thất bại. Một vài công nhân không chấp nhận những chất
lượng trung bình từ công việc và mục tiêu công việc của họ gắn liền với việc nâng
cao chất lượng công việc. Đối với 1 số khác, họ thích mức độ yêu cầu năng lực thấp,
an toàn cao, được độc lập, hơn là việc tăng thêm trách nhiệm và trưởng thành của
nâng cao chất lượng công việc.
10
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Bảng 2: Những giải pháp từng phần thiết kế công việc dành cho những công
việc khó mở rộng hoặc khó nâng cao chất lượng.
Tính chất công việc Giải pháp từng phần để thiết kế công việc
Thường nhật, lặp đi lặp lại.
Buồn chán, nóng bức, ồn
ào, thường là không thích
thú.
- Xem công việc như là mới bắt đầu, với nhận thức là
người công nhân sẽ có mặt tại đó trong thời gian ngắn.
- Bố trí người làm việc hàng ngày. Có thể chọn 1 vài
người tình nguyện đó là những người muốn tìm sự
thay đổi chứ không thích làm việc thường trực.
- Sử dụng người tâm thần, tật nguyền, gắn họ vào loại
công việc này. Họ sẽ hoàn thành xuất sắc nếu được
huấn luyện chu đáo và thích đáng, tương xứng với
công việc.
- Sử dụng công nhân bán thời gian, đặc biệt là đối với
những người mà công việc trọn thời gian không thích
hợp với họ.
II. TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
Trong quá trình chuyển đổi một sản phẩm hay một dịch vụ và muốn xem việc

sản xuất sản phẩm hay dịch vụ đó có hiệu quả và năng suất như thế nào thì các nhà
quản lý phải đưa ra được các mục tiêu để đánh giá khả năng hiện tại trước khi sản
xuất, và các mục tiêu đó được xem là các tiêu chuẩn.
Các yếu tố tác động đến tiêu chuẩn như sau:
 Môi trường bên ngoài
 Việc ứng dụng khoa học truyền thống vào phạm vi thiết kế công việc.
 Thành quả đạt được, trả lời và cảm nghĩ của công nhân.
 Cách ứng xử vào phạm vi thiết kế công việc.
11
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
 Tổ chức bên trong.
 Đặc điểm cá nhân.
1. Các tiêu chuẩn cấp bộ phận
Tiêu chuẩn cấp bộ phận đó có thể là các tiêu chuẩn về chất lượng, khối
lượng, giá phí hay ngày giao hàng được lập nên cho một nhóm gồm các cá nhân và
đội nhóm với nhau.
Việc đánh giá hiệu quả lao động là bằng việc so sánh giữa thời gian lao động
hiện tại với thời gian lao động “chuẩn” - là thời gian để sản xuất ra 1 sản phẩm bởi 1
công nhân có mức độ thành thạo được xác nhận một cách bình thường, ở tốc độ và
điều kiện làm việc bình thường, khi đó xảy ra các trường hợp sau:
 Thời gian lao động thực tế = thời gian lao động “chuẩn”: 100% chuẩn thu
được.
 Thời gian lao động hiện tại < thời gian lao động “chuẩn”: trên 100% hiệu quả
xảy ra.
 Thời gian lao động hiện tại > thời gian lao động “chuẩn”: dưới 100% hiệu
quả đạt được.
2. Các tiêu chuẩn cấp nhà máy
Có nhiều tiêu chuẩn cấp nhà máy được nhà quản lí sản xuất đặt ra tùy thuộc
vào mục tiêu đề ra. Dưới đây là một số tiêu chuẩn thường gặp ở cấp nhà máy.
- Tiêu chuẩn về chi phí chung

- Tiếu chuẩn về năng suất lao động
- Tiêu chuẩn về vật tư/nguyên liệu
- Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
- Tiêu chuẩn về an toàn lao động…
3. Cách sử dụng các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá khả năng của công nhân và sự thành
thạo của họ, để dự đoán, họach định và kiểm soát các họat động. Nó đóng vai trò
12
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
quan trọng trong quyết định giá phí sản xuất, đồng thời tiêu chuẩn là chìa khóa nối
liền các họat động trao đổi hiện tại và các họat động họach định, tổ chức, kiểm sóat.
Để đánh giá khả năng điều hành họat động dựa trên mức tiết kiệm chi phí lao
động, người ta dựa vào chi phí chuẩn và chi phí thực tế để tính ra mức tiết kiệm chi
phí lao động như sau:



Mức tiết kiệm chi phí lao động = Chi phí chuẩn – Chi phí hiện tại.
Ví dụ: Một nhà máy giới thiệu sản phẩm mới, áp dụng chuẩn lao động thử nghiệm
là 10 đơn vị /giờ. Chi phí cho một giờ lao động là 4.000 đ/giờ. Trong 3 tháng sản
xuất, 800 đơn vị được sản xuất với 900 giò lao động. Mức tiết kiệm lao động được
tính như sau:
Chi phí chuẩn = ( 0.1 giờ /đv * 800 đv) * 4.000 đ/giờ = 320.000 đ
Chi phí thực tế = 90 giờ * 4.000 đ/giờ = 360.000 đ
Mức tiết kiệm = 320.000 – 360.000 đ = -40.000 đ
Nếu áp dụng phương pháp khoa học, chuẩn được xác lập với đơn vị 12 đơn vị/ giờ.
Mức tiết kiệm được tính như sau:
Chi phí chuẩn = (0.0833 giờ /đv * 800 đv) *4.000 đ/giờ = 266.560 đ
Mức tiết kiệm = 266.660 đ- 360.000 đ = -93.440 đ
Lao động chuẩn tăng 20% ( từ 10 đv/giờ tăng lên 12 đv/giờ)

Ví dụ: Công ty ESTEC VINA CORP
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHUNG CỦA CTY
x
Tổng thời gian
lao động chuẩn
Chi phí cho một đơn vị
thời gian lao động chuẩn
Chi phí chuẩn =


Tổng thời gian
lao động thực tế
Chi phí cho một đơn vị
thời gian lao động chuẩn
Chi phí thực tế =

x
13
PHÂN BỚ VÀ ĐO LƯỜNG CƠNG VIỆC TẠI CƠNG TY ESTEC VINA
TIÊU CH̉N SẢN X́T VÀ HOẠT ĐỢNG CƠNG TY ESTEC VINA
Những yếu tố tác động đến tiêu chuẩn:
Chính sách mơi trường:
Cơng ty ESTec VINA – chun sản xuất các loại Loa – chọn các nội dung
sau đây để thực hiên chương trình bảo vệ mơi trường:
• Tn thủ các quy định pháp luật tương ứng và các u cầu khách hàng
tiến hành liên tục các hoạt động cải tiến mơi trường.
• Khi phát triển vật tư hay thành phẩm, hạn chế tối đa sử dụng những chất
có ảnh hưởng đến mơi trường.
• Xem xét tất cả các yếu tố an tồn mơi trường khi phát triển tất cả thiết bị,
cơng đoạn và kỹ thuật sản xuất.

• Ưu tiên ngăn ngừa ơ nhiễm bằng cách đưa ra chiến lược nguồn tài ngun
giảm thiểu và tái sử dụng chất thải.
• Đi đầu trong các hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách mở rộng giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm với các công ty trong nước.
• Tn thủ các quy định pháp luật tương ứng và các u cầu khách hàng
tiến hành liên tục các hoạt động cải tiến mơi trường.
14
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
• Khi phát triển vật tư hay thành phẩm, hạn chế tối đa sử dụng những chất
có ảnh hưởng đến môi trường.
• Xem xét tất cả các yếu tố an toàn môi trường khi phát triển tất cả thiết bị,
công đoạn và kỹ thuật sản xuất.
• Ưu tiên ngăn ngừa ô nhiễm bằng cách đưa ra chiến lược nguồn tài nguyên
giảm thiểu và tái sử dụng chất thải.
• Đi đầu trong các hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách mở rộng giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm với các công ty trong nước.
Để thực hiện hiệu quả chính sách môi trường này, Công ty sẽ thành lập hệ
thống quản lý môi trường phù hợp với mục đích và các yêu cầu của ISO 14001:
2004 và sẽ cải tiến liên tục kết quả môi trường. Để chính sách môi trường được hiểu
rõ trong áp dụng thực tế, toàn bộ các nhân viên làm việc cho ESTec sẽ được hướng
dẫn/ phổ biến. Hệ thống quản lý môi trường gồm:
a) Quy định về quản lý rác và phần loại rác:
 Mục đích : Ngăn ngừa ô nhiễm, tái sử dụng các chất thải, quản lý lượng
rác thải hàng ngày nhằm đưa ra chiến lược giảm thiểu nguồn rác thải, hạn
chế tối đa sử dụng các chất có ảnh hưởng đến môi trường.
 Các chủng loại rác:
- Rác thải tái chế: Bịch nylon, bình hóa chất, loa hư, dây đồng, bình
nhựa, phụ kiện điện tử, vật liệu bằng kim loại…
- Rác thải nguy hại: Keo thải, cặn sơn, vải dính keo, dầu nhớt thải, cặn
chì…

- Rác thải sinh hoạt: Băng keo, hút ẩm, vải vụn, viết hư, vỏ bánh kẹo,
trái cây, gỗ vụn, hộp cơm…
- Rác giấy: Thùng carton, bìa carton, giấy báo, giấy in, photo
b) Quy định quản lý các chất độc hại:
Các chất độc hại trong xưởng:
- Hơi chì
- Hơi keo, hóa chất
15
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
- Bụi sơn, bụi gỗ
- Dầu nhớt thải
c) Quy định quản lý
 Dấu hiệu nhận dạng: tất cả các bình keo, hóa chất phải được dán
nhãn nhận dạng hóa chất nguy hiểm.
 Quy định làm việc tại các công đoạn độc hại: tại các công đoạn sử
dụng keo, hàn chì phải đeo bao tay và/ hoặc khẩu trang để đảm bảo an
toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi trường.
 Quy định quản lý hóa chất sử sụng MSDS: tất cả các công đoạn sử
dụng keo, hóa chất đều phải treo bảng MSDS (Bảng dữ liệu an toàn
nguyên liệu).
d) Quy định ứng phó các sự cố bất ngờ
 Sự cố bất ngờ: Là các sự cố có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà không
được dự báo trước, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người, tài
sản và môi trường.
 Cách ứng phó: Khi phát hiện các trường hợp sau thì phải báo cho
cấp quản lý v phịng nhn sự giải quyết kịp thời:
- Rò rỉ hóa chất, cháy nổ, chập điện.
- Tràn đổ hóa chất.
- Thiết bị PCCC bị hư.
- Ổ khóa kho bị hư.

- Van khóa nước bị hư.
- Xe nâng không an toàn.
- Ống hút khói chì không hoạt động.
- Nước thải có hóa chất đổ xuống đất và cống.
- ….
Chính sách tiết kiệm
16
PHÂN BỚ VÀ ĐO LƯỜNG CƠNG VIỆC TẠI CƠNG TY ESTEC VINA
Hạn chế sử dụng lãng phí giấy và các văn phòng phẩm. Tận dụng các vật tư
có thể sử dụng lại vẫn đáp ứng được chất lượng để sản xuất ra các sản phẩm.
Các tiêu chuẩn hoạt động và sản xuất ở Cơng ty Estec Vina
Các tiêu chuẩn
• Thời gian tiêu chuẩn (Standard time – ST) và thời gian thực tế
Trong đó:
Tỉ lệ phụ trội: (10 ~ 20%) phụ thuộc vào từng loại model (kích cỡ, đường
kính, độ phức tạp, ) và line sản xuất (tự động, bằng tay), …
Pitch time: là thời gian lớn nhất đo được tại 1 công đoạn nào đó (giây).
• Năng suất (Productivity): Là tỉ số giữa số lượng hàng tốt và thời gian sản
xuất; dùng để đánh giá và ước tính khả năng line có thể sản xuất, nắm bắt và
theo dõi được tình hình sản xuất để đáp ứng tốt mục tiêu theo kế hoạch.
• Tỉ lệ hư (Defect ratio): Là tỉ lệ phần triệu của số lượng hàng hư (NG) so với
số lượng đầu vào (OK+NG); dùng để đánh giá hiệu quả, chất lượng và mức
độ chun nghiệp của line, từ đó so sánh và đưa ra các biện pháp nhằm cải
tiến chất lượng.
ST
tiêu chuẩn
= Số công nhân * Pitch Time * (1+Tỉ lệ phụ trội)/60
(phút)
ST
thực tế

= (60* Số công nhân)/ Pcs/h
17
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
• Tỉ lệ đạt QC (Accept ratio) : Là tỉ số giữa Lot OK trên tổng số Lot giao QC,
dùng để đánh giá chất lượng và mức độ tin cậy sản phẩm, đảm bảo luôn phân
phôí hàng tốt đến khách hàng.
• Tỉ lệ hoạt động (Running ratio): Là tỉ số giữa số công tham gia hoạt động
sản xuất và tổng số công làm việc, dùng để đánh giá năng suất làm việc và
thời gian thất thoát (loss time).
• Tỉ lệ thu hồi (Recovery ratio): Là tỉ số giữa công số thu hồi và tổng công số
làm việc, là đại lượng để đo khả năng thu hồi, đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất, từ đó tạo ra sự phát triển và cạnh tranh về giá trên thị trường.
• Hiệu suất / năng lực (Efficient)
18
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Thực trạng các tiêu chuẩn được áp dụng ở Công ty Estec Vina
 Tính tiêu chuẩn thời gian chuẩn cho từng công đoạn:
ST
T
Công đoạn SCN
Thời gian thao tác (giây)
ST
(phút)
Lần
1
Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB
1 Dập Frame 1 2.3 2.5 2.4 2.3 2.5 2.4
2 Dập Terminal 1 5.6 5.3 5.4 5.0 5.2 5.3
3 Bôi keo 02 + 06 1 2.4 2.5 2.3 2.3 2.5 2.4
4 Gắn Frame Ass’y 1 3.2 3.4 3.4 3.2 3.3 3.3

5 Xếp vĩ Magnet line 1 2.2 2.3 2.4 2.2 2.4 2.3
 Bảng biểu về các tiêu chuẩn được đặt ra của Công ty Estec Vina Corp
MODEL OK NG TGSX WORKER
PCS/
H
ST
tiêu
chuẩn
ST
thực
tế
Tổng
số
công
Công
số
thu
hồi
Tỷ
lệ
thu
hồi
S231D01S8005 340 0 160 34 128 22 16 5,440 7,351 135
S160D08H8850 548 0 115 34 286 6 7.14
3,91
0
3,427 88
S231D03H8851 790 0 185 34 256 7 7.96 6,290 5,391 86
Total/ AVG
167

8
0 460 34 223

103
III. ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
Khái niệm về tiêu chuẩn lao động: kết quả mà một công nhân có khả năng
trung bình có thể đạt được trong một điều kiện làm việc bình thường.
Các câu hỏi then chốt khi xác lập một tiêu chuẩn lao động:
 Làm cách nào để xác định một công nhân “trung bình”?
 Phạm vi khả năng nào là thích hợp để đo lường?
19
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
 Thước đo dùng để đo lường?
1. Chọn người lao động trung bình
Người lao động khác nhau ở nhiều đặc điểm như thể lực (chiều cao, sức
khỏe), cường độ làm việc. Nhưng để xác định tiêu chuẩn lao động thì cần tìm “công
nhân trung bình”.
Cách thức thường được áp dụng để tìm “công nhân trung bình” là quan sát
nhiều công nhân và ước đoán khả năng trung bình của họ.
Chúng ta phải cân bằng các chi phí chọn mẫu và các chọn mẫu không chính
xác. Tổng chi phí sẽ thiết lập một chuẩn tăng lên do số lượng công nhân được chọn
làm mẫu và được nghiên cứu sẵn. Việc cân bằng là nếu càng nhiều công nhân được
chọn mẫu để nghiên cứu thì tiêu chuẩn khả năng phải đúng là khả năng “trung
bình”, cũng có những chi phí gắn liền với những tiêu chuẩn không chính xác, nó có
thể dẫn đến những cái không hiệu quả.
Trong việc cân bằng các chi phí của cỡ mẫu và các chi phí của sai sót, có thể
tìm một loạt các chi phí hợp lý thấp. Ngoài ra, phải lưu ý đến tiêu chuẩn khả năng
còn thừa.
Ví dụ: Sự phân phối 100 công nhân mẫu
Số CN

mẫu
Đối với khả
năng mỗi giờ
Lập lại của
tổng số CN
Lập lại tích
lũy của CN
Bổ sung lập lại
tích lũy CN
5 10-14 0,05 0,05 0,95
20 15-19 0,20 0,25 0,75
45 20-29 0,45 0,70 0,30
25 25-29 0,25 0,05 0,05
05 30-34 0,05 1,00 0,00

20
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Biểu đồ: Sự phân phối lập lại các công nhân mẫu
Công nhân (%)
Trường hợp giả định trong ví dụ: Tiêu chuẩn phải được xác lập ở mức
22.25đv/giờ hay ở mức 14đv/giờ, ở mức mà 95% công nhân có thể đạt được yêu
cầu.
2. Phạm vi thành thạo
Khả năng thành thạo là yếu tố thường được xem xét đến khi thiết lập các tiêu
chuẩn công việc.
Số lượng thường được đo bằng cái trong khoảng thời gian nhất định đối với
ngành dịch vụ. Ví dụ: một thu ngân ở ngân hàng có thể có tiêu chuẩn thành thạo là
phục vụ 24 khách hàng/giờ.
Tiêu chuẩn chất lượng thường được xác lập như là % thiếu sót (đơn vị thiếu
sót được chia cho tổng các đơn vị và nhân cho 100). Ví dụ: người thu ngân có thể

cho phép 0,05% sai sót trong khi đếm các đồng xu.
Những điểm chính khi xác định phạm vi thành thạo là:
 Phạm vi phải được chỉ định trước khi xác định tiêu chuẩn
 Tiêu chuẩn và phạm vi khả năng hiện tại tiếp theo phải được đo lường cả hai.
3. Những kỹ thuật đo lường công việc
10-14 15-19 20-24
25-29 30-34 Đv/giờ
21
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Có 6 cách căn bản để thiết lập một tiêu chuẩn thời gian (công việc):
• Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc.
• Sử dụng phương pháp dự kiến quá khứ.
• Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp.
• Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian xác định.
• Sử dụng phương pháp lấy mẫu công việc.
• Kết hợp từ phương pháp 2 với phương pháp 5.
3.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc:
Đối với nhiều công việc trong các tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng
nhiều lao động, các tiêu chuẩn lao động qui ước không đơn giản được xác lập.
Thông thường nhà quản lý không đặt ra một thời gian chuẩn, một vài tiêu chuẩn,
một vài tiêu chuẩn không chính thức được xác lập đo lường không có thời gian
(công việc) chuẩn. Và tiêu chuẩn không chính thức này so sánh với các tiêu chuẩn
kỹ thuật khác cũng không được thiết lập.
3.2 Phương pháp dữ liệu quá khứ.
Phương pháp này thừa nhận các khả năng quá khứ cho khả năng quy ước.
Thuận lợi của phương pháp: cơ bản nhất là mau chóng. Đơn giản, sẽ và có
thể tốt hơn là không biết gì về việc xác lập chuẩn công việc.
Bất lợi của phương pháp: quá khứ có thể không giống hiện tại, trừ khi nhà
quản lý điều chỉnh bằng trực giác các khả năng quá khứ tăng hoặc giảm trước khi áp
dụng nó.

3.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp.
Thường được gọi là nghiên cứu thời gian, nghiên cứu bằng đồng hồ bấm giờ
hay “tính giờ công việc”.
Công việc nghiên cứu thời gian trực tiếp được tiến hành qua 6 bước căn bản
như sau:
1. Quan sát công việc đang làm. Kỹ thuật này đòi hỏi quan sát trực tiếp và
có giới hạn ở các công việc có sẵn.
22
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
2. Chọn lọc chu kỳ công việc. Nhận dạng các yếu tố công việc làm thành 1
chu kỳ. Quyết định bao nhiêu chu kỳ bạn muốn đo bằng đồng hồ bấm giờ.
3. Đo tất cả các chu kỳ của công việc. Người công nhân hành động nhiều
cách khác nhau khi khả năng thành thạo công việc của họ được ghi nhận;
lập lại công việc nghiên cứu, nghiên cứu thong qua nhiều công nhân và
giúp đỡ một công nhân khi nghiên cứu công việc gần đó, có thể là bộ
phận khác, việc làm này rất có ích.
4. Tính thời gian bình thường căn cứ vào thời gian chu kỳ.
5. Xác định các khoản khấu trừ do thời gian cá nhân, trễ và mệt mỏi.
6. Xác định các khả năng chuẩn (thời gian chuẩn) là tổng của các thời gian
bình thường được quan sát và xác định các khoản khấu trừ (tổng các bước
4 và 5).
3.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn
Phương pháp này giúp đưa ra các tiêu chuẩn đối với những việc hiện tại chưa
thực hiện nhưng đã được đặt kế hoạch. Nó được sử dụng như là một sư xen kẽ để sử
dụng những phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp.
Những nền tảng cho kỹ thuật này là sự nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ
bấm giờ và qua các thước phim. Những dữ liệu thu thập từ hàng chục ngàn người
thực hiện những động tác cơ bản như với nắm, bước chân, nâng và đứng. Những
động tác này được phân thành những lần thực tế được các kỹ sư công nghiệp tính
trung bình để thành các chuẩn mực và được in thành những biểu mẫu.

Tiến trình thiết lập thời gian định sẵn chuẩn:
- Giám sát công việc hoặc nghĩ kỹ nếu công việc được thiết lập. (sử dụng 1máy
tiêu biểu, những vật liệu điển hình và 1 công nhân trung bình thực hiện công
việc một cách chính xác).
- Ghi nhận từng yếu tố công việc (ghi chép tỉ mỉ tất cả những thao tác được
thực hiện bởi người công nhân).
- Có được một bảng những thời gian định sẵn cho các yếu tố khác nhau và ghi
lại những đơn vị thao tác cho các yếu tố khác nhau. (các đơn vị thao tác được
diễn giải theo một thang cơ bản nào đó phù hợp với đơn vị thời gian).
23
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
- Thêm vào tổng số các đơn vị thao tác cho tất cả các yếu tố.
- Ước tính một khoảng trừ hao cho thời gian cá nhân, những trì hoãn và mệt
mỏi trong những đơn vị thao tác.
- Thêm vào những đơn vị thao tác thực hiện công việc và những đơn vị trừ hao
cho một đơn vị thao tác chuẩn cùng một lúc và chuyển những đơn vị thao tác
này thành thời gian thực tế tính bằng phút hay giờ. Thời gian tổng cộng này
là tiêu chuẩn thời gian định sẵn được tạo nên từ những thao tác trên.
Thuận lợi: loại trừ những phản ứng không có tính tiêu biểu ở những công
nhân ra khỏi những nghiên cứu thời gian chính.
Bất lợi: trong cách sử dụng. Nếu vì yếu tố công việc không được ghi lại hoặc
ghi không phù hợp thì sự tính giờ sau này sẽ không chính xác. Nếu những yếu tố
công việc không thể được nhận dạng một cách đúng đắn và được định trong một
bảng thì chúng phải được đánh giá theo sự tiếp cận nghiên cứu thời gian trực tiếp.
3.5. Phương pháp lấy mẫu công việc.
Đây là kỹ thuật được phát triển gần đây nhất.
Việc lấy công việc làm mẫu được dựa trên cơ sở những kỹ thuật lấy công việc
làm mẫu đơn giản, ngẫu nhiên bắt nguồn từ lý thuyết thống kê lấy mẫu.
Mục đích: nhằm đánh giá tỷ lệ thời gian người công nhân được dành cho
những hoạt động công việc.

Phương pháp này bao gồm các bước:
- Quyết định điều kiện nào bạn muốn xác định như là “làm việc” hoặc “không
làm việc”
- Quan sát hoạt động ở những khoản thời gian có chọn lựa, ghi lại người đó có
làm việc hay không.
- Tính toán tỷ lệ thời gian mà người công nhân tham gia vào công việc (P) theo
công thức P = x/n = số làm việc diễn ra/tổng số lần quan sát.
Với sự tính toán này, người Giám đốc có thể ước tính tỷ lệ thời gian người
công nhân tham gia vào hoạt động công việc, tỷ lệ này có thể được sử dụng sau đó
như là một chuẫn mực để thực hiện.
24
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
IV. ỨNG DỤNG PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TY
ESTEC VINA
1. Khái quát về cty Estec Vina
1.1. Lịch sử phát triển.
Công Ty TNHH EStec Việt Nam (Thuộc tập đoàn ESTec Hàn Quốc) đặt tại
KCN Vietnam – Singapore là một trong những công ty phát triển mạnh trong lĩnh
vực kinh doanh sản xuất lắp ráp các loại loa ĐTDĐ, loa laptop, loa tivi, loa xe hơi,
dàn âm thanh trong nhà với kỹ thuật công nghệ hiện đại.Sản phẩm xuất qua các thị
trường lớn của Mỹ, Nhật, Châu Âu, Châu Á và một số nước khác đạt tiêu chuẩn QS
9000, TS 16949, ISO 9001 và ISO 14001.
• Năm 1971: Công ty thành lập ở tại Hàn Quốc với tên là Goldstar Foster Co.,
Ltd.
• Năm 1994: Đạt được chứng nhận chất lượng ISO 9002.
• Năm 1995: Thành lập nhà máy tại Việt Nam.
• Năm 1997: Đạt được chứng nhận chất lượng ISO 9001. ISO 14001.
• Năm 1999: Công ty đổi tên từ LG Foster thành ESTec Corporation.
Thành lập nhà máy tại Malaysia.
Mở văn phòng bán hàng tại Mỹ.

• Năm 2000: Mở văn phòng bán hàng tại Nhật.
• Năm 2002: thành lập nhà máy tại Trung Quốc.
• Năm 2003: Xây dựng nhà máy chế tạo Cabinet ở Việt Nam.
• Năm 2004: Xây dựng hệ thống ERP.
• Năm 2005: Đạt chứng nhận Sony OEM GP, ạt chứng nhận chất lượng TS
16949.
25
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY ESTEC VINA
Hình: Sơ đồ xưởng của ESTec Vina.
Tên giao dịch hiện nay: Công ty TNHH ESTec Vina.
Tên giao dịch Quốc tế: ESTec Vina Co., Ltd.
Trụ sở: Số 6, đường 6, KCN VSIP 1, Thuận An, Bình Dương
Số điện thoại: 0650 3782 840
1.2. Hoạt động công ty Estec Vina:
Qui trình phân bổ và đo lường công việc của công ty ESTec Vina phụ thuộc
vào từng loại model. Nhưng chủ yếu việc phân bố công nhân và đo lường dựa vào
yếu tố model mới và model cũ.
2. Ứng dụng tại công ty
2.1. Chọn người công nhân trung bình.
Việc chọn người công nhân trung bình được thực hiện như sau:
- Chọn một người công nhân với sức khỏe trung bình.
- Mức độ thành thạo trung bình (đã làm việc tại công đoạn đó từ 3 đến 6 tháng tùy
vào mức độ phức tạp từng công đoạn).
- Và thực hiện công việc trong điều kiện môi trường bình thường.
Đo 20 công nhân trong công đoạn dập cực plug
STT
LINE SẢN
XUẤT
THỜI GIAN SẢN XUẤT TRUNG BÌNH 1
LINE (s)

ST LT TT
1 G1 5.3 2.8 8.1
2 G2 5.6 2.7 8.3
3 G3 5.7 2.5 8.2
4 G4 5.4 3 8.4
TRUNG BÌNH 5.5 2.8 8.3
Từ số liệu trên, ta nhận thấy người lao động trung bình là người có thời gian “ dập
cực plug” TT : 8.3 s
2.2. Kỹ thuật đo lường.
Việc triển khai đo lường công việc như sau:

×